Nước ta đang trong xu thế hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.Hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng .Với việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) hoạt động xuất nhập khẩu được dự báo sẽ có nhưng sự tăng trưởng mạnh mẽ. Vào sân chơi lớn của thế giới như WTO, tất cả các ngành, các lĩnh vực; đặc biệt là các ngành, lĩnh vực kinh tế, quản lý kinh tế của nước ta đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn. Đối với ngành Hải quan, mặc dù là một trong những ngành thực hiện hội nhập sớm nhất: gia nhập tổ chức Hải quan thế giới (WCO) từ năm 1993; thực hiện Hiệp định Trị giá GATT/WTO từ năm 2002 nhưng chỉ khi nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO thì có rất nhiều điều phải làm để thực hiện các cam kết quốc tế như là: hiện đại hóa quản lý hải quan; đơn giản hóa thủ tục hải quan; tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại; thực hiện yêu cầu an ninh, chống khủng bố quốc tế; thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
Cùng với sự hội nhập đó, Trong những năm qua Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh đã không ngừng nỗ lực thực hiện nhiều biện pháp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hiểu và thực hiện đúng các quy định về pháp luật của Nhà nước ban hành, giúp giải quyết nhiều khó khăn vướng mắc, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp khi làm thủ tục Hải quan. Để tiếp tục góp phần thu hút đầu tư nước ngoài và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần đẩy mạnh tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong nước phát triển mạnh mẽ trong xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
Hiện tại, Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh đang xây dựng ,ngày càng hoàn thiện và phát triển về mọi mặt.Nhanh chóng đơn giản hóa và cung cấp thông tin trong quá trình làm thủ tục Hải quan đối với Doanh nghiệp, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu, các chế độ quản lý Hải quan, các qui định về thuế xuất nhập khẩu,hoàn thiện hoạt động tính thuết trong và sau khi gia nhập. Về tiến trình thực hiện thông quan điện tử, từng bước hiện đại hóa các hoạt động của Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh để từng bước đáp ứng khả năng hội nhập quốc tế hiện nay. Do đó tôi chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động tính thuế tại Cục Hải Quan TP .Hồ Chí Minh Sau khi Việt Nam gia nhập WTO”. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu cơ sở lý
luận của vấn đề quản lý thu, phân tích thực trạng hoạt động tính thuế và đề
ra mộ số giải pháp để hoàn thiện hoạt động tính thuế tại cục Hải quan TP
Hồ Chí Minh.
67 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2376 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện hoạt động tính thuế tại Cục Hải Quan TP Hồ Chí Minh Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong xu thế hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.Hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng .Với việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) hoạt động xuất nhập khẩu được dự báo sẽ có nhưng sự tăng trưởng mạnh mẽ. Vào sân chơi lớn của thế giới như WTO, tất cả các ngành, các lĩnh vực; đặc biệt là các ngành, lĩnh vực kinh tế, quản lý kinh tế của nước ta đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn. Đối với ngành Hải quan, mặc dù là một trong những ngành thực hiện hội nhập sớm nhất: gia nhập tổ chức Hải quan thế giới (WCO) từ năm 1993; thực hiện Hiệp định Trị giá GATT/WTO từ năm 2002 nhưng chỉ khi nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO thì có rất nhiều điều phải làm để thực hiện các cam kết quốc tế như là: hiện đại hóa quản lý hải quan; đơn giản hóa thủ tục hải quan; tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại; thực hiện yêu cầu an ninh, chống khủng bố quốc tế; thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
Cùng với sự hội nhập đó, Trong những năm qua Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh đã không ngừng nỗ lực thực hiện nhiều biện pháp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hiểu và thực hiện đúng các quy định về pháp luật của Nhà nước ban hành, giúp giải quyết nhiều khó khăn vướng mắc, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp khi làm thủ tục Hải quan. Để tiếp tục góp phần thu hút đầu tư nước ngoài và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần đẩy mạnh tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong nước phát triển mạnh mẽ trong xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
Hiện tại, Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh đang xây dựng ,ngày càng hoàn thiện và phát triển về mọi mặt.Nhanh chóng đơn giản hóa và cung cấp thông tin trong quá trình làm thủ tục Hải quan đối với Doanh nghiệp, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu, các chế độ quản lý Hải quan, các qui định về thuế xuất nhập khẩu,hoàn thiện hoạt động tính thuết trong và sau khi gia nhập... Về tiến trình thực hiện thông quan điện tử, từng bước hiện đại hóa các hoạt động của Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh để từng bước đáp ứng khả năng hội nhập quốc tế hiện nay. Do đó tôi chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động tính thuế tại Cục Hải Quan TP .Hồ Chí Minh Sau khi Việt Nam gia nhập WTO”. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu cơ sở lý
luận của vấn đề quản lý thu, phân tích thực trạng hoạt động tính thuế và đề
ra mộ số giải pháp để hoàn thiện hoạt động tính thuế tại cục Hải quan TP
Hồ Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích cơ bản của đề tài là hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thuế quan, đánh giá thực trạng và những vấn đề hội nhập WTO trong hoạt động tính thuế hải quan tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh để từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hoạt động tính thuế tại Cục Hải quan sau khi gia nhập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề án nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động tính thuế tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề án sử dụng phương pháp logic biện chứng, phân tích thực chứng qua số liệu thu thập, phương pháp so sánh đối chiếu, các phương pháp biểu đồ, sơ đồ,…
5. Những đóng góp của đề án:
Về lý luận: Đề án tập trung làm rõ khái niệm về thuế quan,đặc điểm và vai trò của thuế quan trong giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay của nước ta.
Về thực tiễn: Đề án đi sâu nghiên thực trạng hoạt động tính thuế tại cục hải quan Thành phố Hồ Chí Minh ,trên cơ sở đó rút ra một số mặt còn tồn tại,từ đó đề ra một giải pháp hoàn thiện hoạt động tính thuế tại Cục hải quan Thành phố sau khi gia nhập WTO,những giải pháp này có thể giúp hải quan thành phố đạt được mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài trong quá trình hội nhập đầy thách thức của nền kinh tế Việt Nam.
6. Bố cục của Đề án
Gồm 3 phần: Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề án gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng hoạt động tính thuế tại Cục hải quan Thành phố Hồ Chí Minh sau khi Việt nam gia nhập WTO
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động tính thuế tại Cục hải quan Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1 Tổng quan về thuế quan
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế quan
a. Khái niệm về thuế quan
Thuế quan là thuế chính phủ đánh vào hàng hóa được chuyên chở qua biên giới quốc gia hoặc lãnh thổ hải quan. Thuế quan gồm thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu (thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu). Thuế xuất khẩu là một công cụ mà các nước đang phát triển thường sử dụng để đánh vào một số mặt hàng nhằm tăng lợi ích quốc gia.
b. Đặc điểm của thuế quan
- Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc ,được thể chế hóa bằng pháp luật .
- Thuế quan (hay thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu) là loại thuế gián thu hàng hóa được phép xuất khẩu ,nhập khẩu .
- Thuế quan là sắc thuế mang tính quốc tế .
c. Vai trò của thuế quan
- Thuế là một trong những chính sách đặc biệt quan trọng với mọi quốc gia,mọi nhà nước,thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước(chiếm khoảng 30% tổng thu ngân sách nước ta).
- Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc gia.
- Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế quốc gia,thông quan thực hiện chính sách giá ,thuế và chính sách miễn giảm thuế .
1.1.2 Quy trình hoạt động tính thuế theo Hiệp định xác định trị giá hải quan GATT
Hiệp định này được áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo trị giá hàng hóa nhập khẩu, không theo biểu giá tối thiểu tính thuế nhập khẩu. GATT cũng là yêu cầu bắt buộc khi hội nhập kinh tế quốc tế.
Theo Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch GATT (tiền thân của WTO), tất cả hàng hóa của các nước thành viên khi xuất nhập khẩu đến nhau đều áp dụng cách tính thuế chung, dựa trên cơ sở trị giá giao dịch. Bên cạnh việc áp thuế căn cứ theo giá trị hợp đồng nhập khẩu, DN còn được tính thêm những chi phí phát sinh khác như chi phí hoa hồng, môi giới, đóng gói, vận chuyển, tiền bản quyền, bảo hiểm... vốn không được tính theo phương pháp trước đây. Trước kia, ngành hải quan áp dụng cách tính thuế hàng hóa nhập khẩu theo 4 cách: giá tối thiểu, kiểm tra, hợp đồng và khai báo của DN. Cách tính này gây thiệt thòi cho nhiều DN.
Việc áp dụng cách tính thuế nhập khẩu theo GATT sẽ giúp Doanh Nghiệp chủ động hơn trong đàm phán thương mại để tìm những nguồn hàng giá rẻ, tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh hơn. Doanh Nghiệp cũng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong làm thủ tục như quyền yêu cầu giữ bí mật về thông tin thương mại, tự xác định được giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu...
a. Phương pháp xác định trị giá tính thuế
Hiệp định xác lập một hệ thống phương pháp xác định trị giá tính thuế đối với hàng Nhập khẩu.
Có 6 phương pháp sau đây:
Xác định trị giá tính thuế theo tỷ giá giao dịch cho hàng hóa Nhập khẩu. Điều kiện để áp dụng phương pháp này là quyền định đoạt hàng của người mua sau khi Nhập khẩu; sau khi bán lại hàng, người mua không phải trả thêm bất kỳ khoản nào từ số tiền bán lại...
Xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của cùng loại Nhập khẩu.
Xác định trị giá thuế theo trị giá giao dịch của hàng hóa Nhập khẩu tương tự.
Xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ, tức khấu trừ các chi phí tiền hoa hồng, phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế, thuế nội địa.
Xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán, nghĩa là nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các cách trên thì áp dụng phương pháp này. Trị giá này gồm: chi phí để sản xuất hàng hóa; lợi nhuận của việc sản xuất hàng hóa; các chi phí có liên quan tới việc NK quan như vận chuyển, xếp dỡ hàng, phí bảo hiểm.
Xác định trị giá tính thuế theo suy đoán hợp lý, đây là phương pháp cuối cùng nếu không xác định được theo các phương pháp đã nêu.
b. Cách tính thuế:
Năm 1991, Việt Nam đã ban hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thay thế cho Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch năm 1987. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng đã được sửa đổi, bổ sung năm 1993, 1998 và ngày 14/6/2005.
* Phạm vi áp dụng:
Mọi hàng hoá được phép xuất nhập khẩu (XNK) qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam đều phải chịu thuế XNK.
Các trường hợp không thuộc diện nộp thuế XNK (sau khi làm đầy đủ thủ tục thuế quan):
Hàng vận chuyển quá cảnh, chuyển khẩu, hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam. Hàng đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác không làm thủ tục nhập khẩu (NK) vào Việt Nam (không tiêu thụ tại Việt Nam).
Hàng từ nước ngoài nhập vào khu chế xuất( KCX) và hàng từ KCX xuất ra nước ngoài; hoặc hàng từ KCX này sang KCX khác trong lãnh thổ Việt Nam.
Hàng viện trợ nhân đạo.
Các đối tượng hàng hoá có xuất xứ từ các khu vực EU, Mỹ, Trung Quốc, ASEAN sẽ thực hiện theo các biểu thuế sau:
(1) Biểu thuế ưu đãi theo hiệp định thương mại Việt - Mỹ
(2) Biểu thuế ưu đãi đối với hàng hoá có xuất xứ từ EU
(3) Biểu thuế thu hoạch sớm ASEAN – Trung Quốc
(4) Biểu thuế CEPT – AFTA
Từ năm 2007, Việt Nam là thành viên của WTO, và sẽ phải thực hiện đúng lộ trình cắt giảm thuế theo như cam kết giữa Việt Nam và EU. Các hiệp định cơ bản của WTO gồm hiệp định về thương mại hàng hoá gồm cả hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT, 1994) và các hiệp định liên quan khác; hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS); hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (TRIPs). WTO thực hiện chức năng của mình trong việc giám sát việc thực hiện các Hiệp định này, đàm phán thúc đẩy tự do hoá thương mại, tạo cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại, tiến hành rà soát định kỳ chính sách thương mại của các nước thành viên. * Cách tính thuế:
Thuế Xúât Nhập khẩu được tính dựa trên:
- Số lượng từng mặt hàng Xuất - Nhập khẩu
- Giá trị tính thuế
- Thuế suất
Thuế Xuất - Nhập khẩu được tính theo công thức:
Thuế X/N= số lượng từng mặt hàng * Trị giá tính thuế* Thuế suất
Trong đó:
Số lượng từng mặt hàng là số lượng hàng ghi trong tờ khai hải quan
Trị giá tính thuế:
Trị giá tính thuế được xác định theo hợp đồng ngoại thương, cụ thể:
Đối với hàng xuất khẩu: là giá bán tại cửa khẩu xuất, không bao gồm phí vận tải (F), phí bảo hiểm(I), từ cửa khẩu đi đến cửa khẩu tới, tức giá tính thuế là giá FOB.
Đối với hàng nhập khẩu là giá mua thực tế của khách hàng tại cửa khẩu nhập, bao gồm cả phí vận tải( F), phí bảo hiểm (I) từ của khẩu đi tới cửa khẩu đến; tức giá tính thuế là CIF. Nếu hàng nhập khẩu chưa có phí bảo hiểm và phí vận tải, chủ hàng phải xuất các chứng từ có liên quan, hợp lý để hải quan xác định trị giá tính thuế.
Tỷ giá dùng để xác định giá tính thuế bằng tiền Việt Nam là tỷ giá giữa tiền Việt Nam với tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng xuất nhập khẩu với hải quan trên báo Nhân dân.
Thuế phải nộp bằng tiền Việt Nam; nếu muốn nộp bằng ngoại tệ , phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Thuế suất hay mức thuế: do Vụ chính sách thuế thuộc Bộ Tài chính quản lý và ban hành gồm 3 loại: Thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường.
c. Các loại thuế suất hay mức thuế
* Thuế suất ưu đãi
- Phạm vi áp dụng
Thuế suất ưu đãi chỉ áp dụng cho hàng nhập có xuất xứ từ nước, hoặc khối nước có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Danh mục các nước ký thoả thuận về đối xử tối huệ quốc và ưu đãi về thuế với Việt Nam- Phụ lục 7.
- Mức thuế:
Mức thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng trong Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi theo quyết định số 110/2003/QĐ/BTC ngày 25 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài chính
( .
- Các điều kiện để được áp dụng thuế suất ưu đãi:
Hàng NK có giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) từ nước hoặc khối nước đã có thoả thuận về đối xử tối hụê quốc trong quan hệ thương mại với VN. Nước hoặc khối nước đó phải nằm trong danh sách các nước hoặc khối nước do Bộ thương mại thông báo đã có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng phải phù hợp với quy định của Bộ Thương mại.
* Thuế suất ưu đãi đặc biệt
- Phạm vi áp dụng:
Thuế suất ưu đãi đặc biệt: là thuế suất được áp dụng cho hàng NK có xuất xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước, hoặc khối nước đó đã thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế NK theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh quan thuế, hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác.
- Mức thuế
Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng cụ thể cho từng mặt hàng theo quy định trong thoả thuận.
- Điều kiện để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt:
Hàng Nhập khẩu có giấy chứng nhận xuất xứ (C/0) từ nước hoặc khối nước đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế Nhập khẩu đối với Việt Nam.Giấy C/0 phải phù hợp với quy định của Bộ Thương Mại.
Hàng Nhập khẩu phải là mặt hàng được quy định cụ thể trong thoả thuận và phải đáp ứng đủ các điều kiện đã ghi trong thoả thuận.
Các điều kiện khác (nếu có) để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt được thực hiện theo quy định cụ thể tại các văn bản hướng dẫn riêng cho từng nước hoặc khối nước mà Việt Nam có cam kết về thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Đối với các trường hợp chưa xuất trình được (C/O) theo đúng quy định khi làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan vẫn tính thuế theo mức thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt theo cam kết và kê khai của đối tượng nộp thuế. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu, đối tượng nộp thuế phải xuất trình C/O theo đúng quy định được cho cơ quan hải quan. Trường hợp không xuất trình được C/O theo đúng quy định thì cơ quan hải quan tính lại thuế và xử phạt vi phạm theo quy định hiện hành.
Các mức thuế suất đặc biệt được ban hành các biểu riêng cho từng nước, nhóm nước, áp dụng cho từng mặt hàng, nhóm mặt hàng cụ thể. Những mặt hàng không quy định trong các biểu thuế suất ưu đãi đặc biệt thì áp dụng mức thuế suất ưu đãi.
Danh mục các nước được hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt:
Các nước trong hiệp hội ASEAN
Các nước trong Liên minh châu Âu EU
- Các biểu thuế ưu đãi đặc biệt:
Đối với hàng hoá của các nước thuộc ASEAN: Biểu thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đã thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho các năm 2003-2006 ban hành kèm theo Nghị định 78/2003/NĐ/CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ
(
Đối với hàng hoá nhập khẩu từ Lào, mức thuế suất được hưởng bằng 50% mức thuế suất ưu đãi hiện hành.
(Thông tư liên tịch Bộ Tài chính- Bộ Thương mại số 54/2003/TTTL-BTC-Bộ Thương Mại ngày 03 tháng 6 năm 2003)
(
- Thoả thuận về các mức thuế khi Việt Nam gia nhập WTO
* Thuế suất thông thường
- Phạm vi áp dụng:
Thuế suất thông thường: được áp dụng cho hàng NK có xuất xứ từ nước không có thoả thuận về đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Cần lưu ý rằng, thuế suất thông thường hiếm khi được áp dụng vì Việt Nam đã ký hiệp định thương mại song phương với hầu hết các đối tác thương mại.
- Mức thuế:
Thuế suất thông thường cao hơn 50% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng quy định tại Biểu thuế ưu đãi và được tính như sau:
Thuế suất thông thường = thuế suất ưu đãi + ( thuế suất ưu đãi *50%)
* Một số trường hợp đặc biệt
Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau, ngoài việc chịu thuế nhập khẩu theo quy định còn bị đánh thuế suất bổ sung :
Hàng được Nhập khẩu vào Việt Nam với giá bán quá thấp so với giá thông thường do được bán phá giá, hoặc do có sự trợ cấp của nước xuất khẩu, gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng tương tự ở Việt Nam
Hàng được Nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước mà nước đó có phân biệt đối xử về thuế Nhập khẩu; hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác với hàng Việt Nam.
Thuế bổ sung, thuế suất theo hạn ngạch thuế quan, thuế tuyết đối được thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng.
* Trường hợp miễn thuế và giảm thuế
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 tháng 6/2005, hàng hoá thuộc diện miễn thuế nhập khẩu bao gồm:
- Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu biên giới Việt Nam
- Hàng hoá chuyển khẩu
- Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại
- Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc xuất tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định
- Hàng hoá là tài sản di chuyển
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định mức do Chính phủ quy định phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
- Hàng hoá nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu hoặc hàng hoá xuất khẩu cho nước ngoài để gia công cho Việt Nam rồi tái nhập khẩu theo hợp đồng gia công
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh do Chính phủ quy định
- Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
- Hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
- Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (miễn thuế trong thời hạn năm năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất)
- Hàng hoá nhập khẩu chuyển dùng phục vụ quốc phòng và an ninh, giáo dục và đào tạo
- Hàng hoá là quà biếu quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại
Theo Luật mới, nhà nhập khẩu làm đơn xin miễn khoản thuế nhập khẩu mà họ được hưởng khi nhập khẩu hàng. Cơ quan hải quan sẽ xử lý đơn xin miễn thuế đó.
Việt Nam sẽ áp dụng việc miễn và giảm thuế nhập khẩu này không dựa trên thành tích xuất khẩu, tỷ lệ xuất khẩu hay yêu cầu tỷ lệ nội địa hoá mà chỉ đảm bảo nguyên tắc đối xử tối huệ quốc MFN đối với hàng nhập khẩu.
1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tính thuế tại Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh sau khi Việt nam gia nhập WTO
1.2.1 Những vấn đề hội nhập WTO đặt ra cho hoạt động tính thuế tại Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh
a. Yêu cầu thực hiện cam kết quốc tế
Sự phát triển của thương mại quốc tế ngày một tăng lên cả về nội dung và hình thức. Toàn cầu hoá và các hiệp định tự do thương mại làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của mỗi quốc gia tăng lên nhanh chóng. Bên cạnh đó là việc xuất hiện các hình thức bảo hộ mới như hàng rào kỹ thuật, vệ sinh, an toàn, môi trường, chống bán phá giá, độc quyền…trong khi hàng rào thuế quan được giảm dần theo lộ trình cụ thể. Yêu cầu về vận chuyển, trao đổi hàng hoá trong thương mại quốc tế phải nhanh chóng và đa dạng các loại hình vận chuyển đa phương thức. Trong khi đó thương mại điện tử và các hình thức kinh doanh qua mạng đã phát triển nhanh chóng và trở nên phổ biến.
Sự xuất hiện các nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu, vận chuyển trái phép các chất ma tuý, vũ khí, rửa tiền dưới nhiều hình thức khác dẫn đến những nguy cơ bất ổn cho nền kinh tế và lợi ích của cộng đồng.
Trước bối cảnh đó các cơ quan hải quan trên thế giới, đều phải thay đổi để thích ứng với tình hình nhằm mục đích tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại quốc tế sôi động qua việc áp dụng áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, đầu tư trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hải quan hiện đại, và đảm bảo việc chấp hành và tuân thủ các quy định của luật pháp nhằm đảm bảo an ninh, lợi ích kinh tế quốc gia, đảm bảo an toàn cho dây chuyền cung ứng thương mại quốc tế.
Hải quan trong thế kỷ 21, mang đặc điểm như sau:
Thực hiện giám sát quản lý dây chuyền cung ứng thương mại quốc tế và các luồng di chuyển của hàng hóa và hành khách quốc tế;
Thực hiện quản lý hải quan trên cơ sở kỹ thuật QLRR và tri thức;
Tập trung vào tuân thủ tự nguyện;
Thông tin được nhận và xử lý hiệu quả tr