Trong BCTC của doanh nghiệp sản xuất, HTK thường là một khoản mục
quan trọng, các nghiệp vụ kinh tế, cách thức hạch toán kế toán, quá trình kiểm
kê về HTK rất phong phú và phức tạp. Những đặc điểm này có thể gây ra
nhiều khó khăn trong quản lý đặc biệt là quản lý tài chính và kế toán. Hơn nữa,
HTK có thể trở thành đối tượng để các nhà quản trị điều chỉnh theo hướng có lợi
cho bản thân doanh nghiệp dẫn đến sự sai lệch của các thông tin được trình bày
trên BCTC. Các sai lệch đó có thể ảnh hưởng tới nhiều chỉ tiêu quan trọng trên
bảng cân đối kế toán cũng như các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh, từ
đó ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bởi vậy kiểm toán HTK là một trong những công việc phức tạp, tốn nhiều thời
gian nhưng rất quan trọng tronHSg kiểm toán BCTC.
Với những lý do trên, hoàn thiện kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC
là một vấn đề cần được đặc biệt quan tâm nhằm nâng cao chất lượng kiểm
toán độc lập. Do đó, Tác giả đã chọn Đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán hàng tồn
kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập Việt
Nam thực hiện tại các doanh nghiệp sản xuất” cho Luận văn Thạc sĩ Kinh
tế của mình.
Để thực hiện Đề tài nghiên cứu, ngoài lời mở đầu và kết luận, Luận văn
tập trung vào 3 nội dung cơ bản chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất;
Chương 2: Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo
tài chính do các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam thực
hiện tại các doanh nghiệp sản xuất;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho
trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc
lập Việt Nam thực hiện tại các doanh nghiệp sản xuất.
16 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 780 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam thực hiện tại các doanh nghiệp sản xuất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
LỜI MỞ ĐẦU
Trong BCTC của doanh nghiệp sản xuất, HTK thường là một khoản mục
quan trọng, các nghiệp vụ kinh tế, cách thức hạch toán kế toán, quá trình kiểm
kê về HTK rất phong phú và phức tạp. Những đặc điểm này có thể gây ra
nhiều khó khăn trong quản lý đặc biệt là quản lý tài chính và kế toán. Hơn nữa,
HTK có thể trở thành đối tượng để các nhà quản trị điều chỉnh theo hướng có lợi
cho bản thân doanh nghiệp dẫn đến sự sai lệch của các thông tin được trình bày
trên BCTC. Các sai lệch đó có thể ảnh hưởng tới nhiều chỉ tiêu quan trọng trên
bảng cân đối kế toán cũng như các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh, từ
đó ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bởi vậy kiểm toán HTK là một trong những công việc phức tạp, tốn nhiều thời
gian nhưng rất quan trọng tronHSg kiểm toán BCTC.
Với những lý do trên, hoàn thiện kiểm toán HTK trong kiểm toán BCTC
là một vấn đề cần được đặc biệt quan tâm nhằm nâng cao chất lượng kiểm
toán độc lập. Do đó, Tác giả đã chọn Đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán hàng tồn
kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập Việt
Nam thực hiện tại các doanh nghiệp sản xuất” cho Luận văn Thạc sĩ Kinh
tế của mình.
Để thực hiện Đề tài nghiên cứu, ngoài lời mở đầu và kết luận, Luận văn
tập trung vào 3 nội dung cơ bản chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất;
Chương 2: Thực trạng kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo
tài chính do các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam thực
hiện tại các doanh nghiệp sản xuất;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho
trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc
lập Việt Nam thực hiện tại các doanh nghiệp sản xuất.
ii
CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1. Bản chất, đặc điểm và ý nghĩa của hàng tồn kho trong doanh
nghiệp sản xuất có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1.1. Bản chất của hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất
HTK có rất nhiều loại và tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà
HTK của doanh nghiệp tồn tại dưới những hình thức khác nhau. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất, HTK thường bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ phục vụ cho quá trình sản xuất, sản phẩm dở dang, sản phẩm hoàn thành
1.1.1.2. Đặc điểm của hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất
Thứ nhất: HTK thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và đóng
vai trò hết sức quan trọng trong các loại hình doanh nghiệp sản xuất, mỗi loại
HTK có đặc tính và công dụng khác nhau;
Thứ hai: Số lượng và chủng loại HTK rất phong phú, số lượng nghiệp vụ
phát sinh trong kỳ rất nhiều, nhiều nghiệp vụ phát sinh với qui mô lớn và liên
quan đến nhiều loại chứng từ. Do đó, quá trình quản lý và ghi chép HTK trở
nên rất phức tạp;
Thứ ba: HTK trong doanh nghiệp được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa
điểm khác nhau, thậm chí có thể phân tán ở nhiều bộ phận và do nhiều người
ở những bộ phận khác nhau quản lý. Do vậy, vấn đề kiểm soát vật chất, xác
định chất lượng, tình trạng và giá trị HTK thường gặp nhiều khó khăn và phức
tạp, sai phạm thường dễ xảy ra, thậm chí có thể xảy ra cả những gian lận từ
phía các nhà quản lý.
Thứ tư: Trong kế toán, có nhiều phương pháp hạch toán HTK. Mỗi
phương pháp hạch toán sẽ đem lại những kết quả khác nhau về giá trị HTK,
giá vốn hàng bán, lợi nhuận của doanh nghiệp;
iii
Thứ năm: HTK có khả năng bị giảm giá so với giá trị sổ sách rất nhiều do
hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình nên dễ bị mất giá, hư hỏng hay lỗi thời
1.1.1.3. Ý nghĩa của hàng tồn kho trong các doanh nghiệp sản xuất
Chất lượng của công tác kế toán HTK có ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đáp
ứng yêu cầu quản lý HTK về mặt số lượng, chủng loại, chi tiết theo từng địa
điểm, thời gian, không gian nhất định của kế toán HTK sẽ giúp cho việc quản
lý tài sản của doanh nghiệp được chặt chẽ.
1.1.2. Kiểm soát hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất với kiểm toán
hàng tồn kho
1.1.2.1. Các chức năng chính của chu trình hàng tồn kho
Các chức năng chủ yếu trong chu trình HTK bao gồm: chức năng mua
hàng, nhận hàng, lưu kho, sản xuất và vận chuyển hàng đi tiêu thụ. Việc nắm
bắt được các chức năng của chu trình HTK và công tác kế toán có liên quan là
hết sức quan trọng để có thể thực hiện tốt kiểm toán HTK.
1.1.2.2. Kế toán chi tiết hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất
Khi hạch toán chi tiết HTK, doanh nghiệp thường sử dụng một trong ba
phương pháp (phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ số dư, phương
pháp sổ đối chiếu luân chuyển). Mỗi phương pháp có những nét đặc thù riêng
và phù hợp với quy mô, đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2.3. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất
HTK là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, các nghiệp vụ nhập - xuất
kho xảy ra liên tục. Tùy thuộc vào đặc điểm của HTK của mình mà doanh
nghiệp đó có các phương thức kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện
kiểm kê theo từng lần nhập, xuất kho nhưng có những doanh nghiệp chỉ tiến
hành kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ. Tương ứng với hai phương thức
kiểm kê trên, trong kế toán HTK có hai phương pháp hạch toán kế toán tổng
hợp là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
Ngoài ra, kế toán dự phòng giảm giá HTK cũng đóng vai trò quan trọng trong
quá trình thực hiện kế toán tổng hợp HTK.
iv
1.1.3. Hệ thống sổ sách kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất
Đơn vị có thể sử dụng một trong năm hình thức sau để phản ánh các
thông tin kế toán về HTK: Hình thức kế toán Nhật ký chung; Hình thức kế
toán Nhật ký - Chứng từ; Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ; Hình thức kế
toán Nhật ký - Sổ cái; Hình thức kế toán trên máy tính.
1.2. TRÌNH TỰ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1. Chuẩn bị kiểm toán hàng tồn kho
1.2.1.1. Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán
Thứ nhất: Xác định mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho
Để có thể khẳng định được tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của HTK,
KTV đã xây dựng một hệ thống mục tiêu kiểm toán với hai phần tách biệt bao
gồm: mục tiêu kiểm toán đối với nghiệp vụ HTK và mục tiêu kiểm toán đối
với số dư HTK về tính hiệu lực, về tính đầy đủ, về tính giá, về tính chính xác
cơ học, về quyền và nghĩa vụ, về phân loại và trình bày.
Thứ hai: Xác định phạm vi kiểm toán hàng tồn kho
HTK của đơn vị gồm nhiều loại, chúng được lưu trữ và sử dụng ở những
địa điểm khác nhau. Vì vậy, khi tiến hành kiểm toán, KTV phải xác định
được sự giới hạn về thời gian và không gian để có thể kiểm soát được toàn bộ
HTK của các doanh nghiệp trong quá trình kiểm toán.
1.2.1.2. Thu thập thông tin ban đầu về hàng tồn kho
Thu thập những thông tin ban đầu về HTK cung cấp cho KTV sự nhìn
nhận khái quát nhất để có những chuẩn bị tích cực cho công tác kiểm toán.
1.2.1.3. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
KTV tiến hành thực hiện hai phần công việc: trước hết, để có được sự
biến động của HTK, KTV sử dụng kỹ thuật so sánh số dư của từng chỉ tiêu
thuộc HTK kỳ này so với kỳ trước. Ngoài ra, KTV còn tiến hành so sánh tổng
giá vốn hàng bán thực tế kỳ này với các kỳ trước để có thể nhận thấy sự biến
động của giá vốn hàng bán; sau đó, KTV so sánh tỷ lệ tương quan của các chỉ
v
tiêu và các khoản mục khác nhau liên quan đến HTK trên BCTC; so sánh tỷ trọng
trị giá HTK trong tổng giá trị tài sản ngắn hạn của kỳ này với các kỳ trước.
1.2.1.4. Đánh giá tính trọng yếu và mức rủi ro tiềm tàng đối với các khoản
mục hàng tồn kho
Đánh giá tính trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán được tiến
hành theo hai bước: ước lượng ban đầu về mức trọng yếu (căn cứ vào các
nhân tố ảnh hưởng đến tính trọng yếu để đưa ra ước tính ban đầu về mức
trọng yếu đối với toàn bộ BCTC) và phân bổ ước lượng ban đầu về mức trọng
yếu cho HTK.
Mức rủi ro tiềm tàng trên phương diện số dư và các nghiệp vụ về HTK
phụ thuộc vào các yếu tố: bản chất kinh doanh của khách hàng, kết quả các lần
kiểm toán trước, các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên, số lượng nghiệp
vụ nhập, xuất HTK quá lớn, các ước tính kế toán (dự phòng giảm giá HTK),
quy mô của các số dư tài khoản
1.2.1.5. Tìm hiểu sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
KTV dựa vào kinh nghiệm và sự hiểu biết trước đây của mình về HTK
của đơn vị (nếu đây là cuộc kiểm toán hàng năm); Phỏng vấn nhà quản lý,
nhân viên giám sát HTK và các nhân viên khác có liên quan của khách hàng;
Xem xét các tài liệu, thông tin về thủ tục và chế độ của đơn vị đối với HTK và
sự vận dụng các thủ tục này thông qua quá trình kiểm tra chứng từ và sổ sách
đã hoàn tất; Quan sát các hoạt động của khách hàng để bổ sung thêm hiểu biết
về quá trình áp dụng các thủ tục kiểm soát đối với HTK.
Quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát có thể được thực hiện qua các bước
cơ bản sau: nhận diện các mục tiêu kiểm soát nội bộ cụ thể đối với các nghiệp
vụ HTK; các quá trình kiểm soát đặc thù của khách hàng đối với HTK; sự
vắng mặt của các quá trình kiểm soát thích đáng đối với HTK và đánh giá
những nhược điểm này của HTKSNB trong việc làm tăng khả năng xảy ra các
sai phạm; đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu đối với HTK.
1.2.1.6. Thiết kế chương trình kiểm toán hàng tồn kho
Việc thiết kế chương trình kiểm toán phải dựa trên những hiểu biết về
vi
tính trọng yếu, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, mức độ bảo đảm phải đạt
được thông qua thử nghiệm cơ bản, kinh nghiệm của KTV trong những lần
kiểm toán trước...
1.2.2. Thực hành kiểm toán hàng tồn kho
1.2.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Bước một: Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với quá trình mua hàng;
Bước hai: Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với quá trình nhập,
xuất kho hàng;
Bước ba: Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với quá trình sản xuất;
Bước bốn: Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với quá trình lưu kho
hàng hóa và sản phẩm.
1.2.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Bước một: Thực hiện các thủ tục phân tích thông qua việc phân tích xu
hướng và phân tích tỉ suất.
Bước hai: Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết về các nghiệp vụ và số
dư HTK thông qua: Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ HTK.
KTV căn cứ vào qui định về cách thức hạch toán nghiệp vụ HTK để đánh giá
trong quá trình thực hiện nhằm khẳng định sự tuân thủ của khách thể kiểm
toán; Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư HTK bằng cách: Đối chiếu
thẻ kho với sổ kế toán và BCTC; Quan sát kiểm tra vật chất HTK; Kiểm tra
chi tiết tính giá HTK; Kiểm tra việc tính giá hàng nhập, xuất kho; Kiểm tra
việc lập dự phòng giảm giá HTK; Khảo sát chi tiết về đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kì; Gửi thư xác nhận đối với HTK của khách hàng đang lưu trữ tại
bên thứ ba; Kiểm tra các hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ.
1.2.3. Kết thúc kiểm toán hàng tồn kho
1.2.3.1. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán
Trách nhiệm phát hiện các sai phạm trọng yếu của KTV không chỉ dừng
lại đối với các nghiệp vụ, khoản mục trong kì kế toán mà còn xem xét đến
các sự kiện phát sinh đến ngày kí BCKT nhằm bảo vệ quyền lợi cho các đối
tượng quan tâm.
vii
1.2.3.2. Đánh giá bằng chứng và tổng hợp kết quả kiểm toán
Sau khi tổng hợp và đánh giá các bằng chứng kiểm toán đã thu thập
được, tùy thuộc vào mức độ trung thực và hợp lí xét trên các khía cạnh trọng
yếu khi trình bày các chỉ tiêu của khách thể kiểm toán, KTV sử dụng một
trong bốn loại ý kiến: Ý kiến chấp nhận toàn phần; Ý kiến chấp nhận từng
phần; Ý kiến trái ngược hay Ý kiến từ bỏ.
1.2.3.3. Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Cùng với việc phát hành BCKT, KTV phát hành thư quản lý để đưa ra
những kiến nghị nhằm giúp khách hàng chấn chỉnh công tác quản lý tài chính,
kế toán, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và HTKSNB.
1.3. CHUẨN MỰC VÀ THÔNG LỆ QUỐC TẾ VỀ KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO
CÙNG SỰ CÁCH BIỆT VỚI CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM
1.3.1. Chuẩn mực và thông lệ quốc tế về kế toán hàng tồn kho và sự cách
biệt với chuẩn mực kế toán Việt Nam có ảnh hưởng đến công tác kiểm toán
Một là, Qui định về việc sử dụng phương pháp đánh giá hàng xuất:
Chuẩn mực quốc tế đã loại bỏ phương pháp nhập sau, xuất trước nhưng
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 02 “HTK” thì vẫn duy trì.
Hai là, Qui định về việc trích lập dự phòng giảm giá HTK.
1.3.2. Chuẩn mực và thông lệ quốc tế về kiểm toán hàng tồn kho cùng sự
cách biệt với chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Thứ nhất: Khác biệt giữa VSA 200 và ISA 200: Về nguyên tắc “đảm bảo
hợp lí”; Về những hạn chế tiềm tàng trong kiểm toán có thể ảnh hưởng đến
bằng chứng kiểm toán; Sự đảm bảo đối với các sai phạm trọng yếu trên
BCTC của KTV sau khi tiến hành kiểm toán.
Thứ hai: Khác biệt giữa VSA 300 và ISA 300, VSA cho rằng, kế hoạch
kiểm toán bao gồm ba bộ phận (kế hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm toán tổng thể,
chương trình kiểm toán). Nhưng ISA không đề cập đến kế hoạch chiến lược.
Thứ ba: Khác biệt giữa VSA 320 và ISA 320 về khái niệm tính trọng yếu.
Thứ tư: Khác biệt giữa VSA 510 và ISA 510 về các thủ tục kiểm toán
khi sử dụng kết quả của KTV tiền nhiệm.
Thứ năm: Khác biệt giữa VSA 540 và ISA 540 về việc kiểm toán dự
phòng giảm giá HTK.
viii
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÁC CÔNG TY
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VIỆT NAM THỰC HIỆN TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1. MÔ TẢ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO DO CÁC
CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VIỆT NAM THỰC HIỆN TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1.1. Đặc điểm của các công ti kiểm toán cùng quần thể mẫu và mẫu chọn
Mặc dù ra đời rất muộn so với Thế giới nhưng với sự thừa hưởng kết quả
của sự phát triển trong thời gian rất dài của các hãng kiểm toán hàng đầu Thế
giới, các công ty kiểm toán trong và ngoài nước đã tạo ra những thành tích
đáng kể với sự tăng trưởng không ngừng về qui mô cũng như số lượng và
chất lượng dịch vụ được cung cấp.
Tác giả đã thực hiện chọn mẫu và chia các doanh nghiệp kiểm toán độc
lập thành hai nhóm chính: nhóm công ty kiểm toán có vốn đầu tư nước ngoài
và một số công ty kiểm toán vốn Việt Nam có uy tín như: KPMG, E&Y,
PWC, Deloitte, AASC (Nhóm A) và các công ty kiểm toán độc lập có quy
mô vừa và nhỏ, các công ty mới thành lập như VAE, Cimeico, Asnaf,
T.T.L (Nhóm B).
2.1.2. Phương pháp và cách thức điều tra
Các phương pháp điều tra được áp dụng: Thực hiện các cuộc điều tra
thông qua thư (Phiếu Điều tra); Tiến hành quan sát trực tiếp quy trình kiểm
toán HTK trong kiểm toán BCTC do một số công ty kiểm toán độc lập thực
hiện tại các doanh nghiệp sản xuất; Tiến hành thử nghiệm kiểm toán HTK
trong kiểm toán BCTC trong cuộc kiểm toán tại khách hàng TCT G theo đúng
chương trình kiểm toán của VAE vào tháng 4/2008; Thu thập các thông tin
liên quan đến các cuộc kiểm tra chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm
toán độc lập do Đoàn kiểm tra của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
thực hiện.
ix
2.2. TÌNH HÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM THỰC
HIỆN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT QUA KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán hàng tồn kho
2.2.1.1. Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán
Đối với các công ty thuộc Nhóm A, việc xây dựng hệ thống mục tiêu
kiểm toán cho phần hành HTK tương đối chuẩn, khác với hệ thống mục tiêu
kiểm toán HTK được đưa ra bởi Nhóm B sơ sài và nó hầu như không có tác
dụng cho cuộc kiểm toán.
2.2.1.2. Thu thập thông tin ban đầu
Với khách hàng năm đầu tiên, KTV thường thu nhập các thông tin sau:
ngành nghề kinh doanh; các chủng loại và đặc điểm của từng chủng loại HTK;
công tác bảo quản HTK; BCTC, biên bản thanh tra hay kiểm tra của năm các năm
trước và năm hiện hành, BCKT năm trước (nếu có), biên bản các cuộc họp cổ
đông, hội đồng quản trị và ban giám đốc liên quan đến HTK...
Đối với những khách hàng thường xuyên của công ty kiểm toán thì các
thông tin này được lưu trữ trên hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng và
KTV chỉ cần thu nhập thêm các thông tin liên quan đến năm hiện hành.
2.2.1.3. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Tại các công ty kiểm toán nhóm A và các công ty đã thành lập từ lâu
trong nhóm B, thủ tục phân tích sơ bộ được thực hiện tương đối tốt, các công
ty kiểm toán mới thành lập thì thường bỏ qua thủ tục này.
2.2.1.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro tiềm tàng
Nếu như các công ty thuộc Nhóm A hết sức chú ý và xây dựng qui trình
đánh giá trọng yếu và rủi ro tiềm tàng đầy đủ thì Nhóm B không chú trọng
vấn đề này. Vì vậy, với tất cả các sai phạm được phát hiện, KTV đều yêu cầu
khách hàng điều chỉnh hay đưa vào kết luận và không kể đến sự ảnh hưởng
lớn đối với các chỉ tiêu tài chính. Thêm vào đó, do không xác định rõ mức rủi
ro tiềm tàng, nhiều công ty chấp nhận kiểm toán hầu hết khách hàng mà
không lưu ý đến rủi ro kiểm toán có thể gặp phải.
x
2.2.1.5. Tìm hiểu sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Trong giai đoạn đầu của cuộc kiểm toán, việc tìm hiểu sơ bộ về
HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát được thực hiện chủ yếu bởi Nhóm
công ty A và một số công ty được thành lập lâu trong Nhóm B. Còn lại các
công ty mới thành lập thì thường bỏ qua thủ tục này.
2.2.1.6. Thiết kế chương trình kiểm toán
Khi tiến hành khảo sát việc thiết kế chương trình kiểm toán HTK, Tác
giả nhận thấy hầu hết các doanh nghiệp đều đã xây dựng chương trình kiểm
toán đầy đủ, chi tiết. Tuy nhiên, do mức độ tuân thủ chương trình kiểm toán
đã được xây dựng và trình độ của KTV là khác nhau dẫn đến chất lượng cuộc
kiểm toán là khác nhau.
2.2.2. Thực hành kiểm toán hàng tồn kho
2.2.2.1. Thực hành thử nghiệm kiểm soát
Nếu các công ty kiểm toán thuộc Nhóm A một lần nữa tiến hành các thủ
tục để khẳng định lại những kết quả đã được đưa ra về HTKSNB và mức rủi
ro kiểm soát ở giai đoạn lập kế hoạch thì đến giai đoạn này thì phần lớn các
công ty thuộc Nhóm B mới tiến hành các thử nghiệm kiểm soát. Do đó, với
kết quả thu được, các công ty kiểm toán thuộc Nhóm A đã mang lại những tác
dụng nhất định cho cuộc kiểm toán.
2.2.2.2. Thực hành thử nghiệm cơ bản
Thứ nhất: Thực trạng thực hiện thủ tục phân tích
Theo dõi thực trạng thực hiện thủ tục này, Tác giả nhận thấy có những
điểm trái ngược: dựa vào kết quả phân tích các công ty kiểm toán thuộc
Nhóm A đã tiết kiệm được đáng kể các thủ tục kiểm toán và tăng cường chất
lượng cuộc kiểm toán; còn đối với các công ty thuộc Nhóm B, mặc dù chương
trình kiểm toán có đưa ra cách thức thực hiện nhưng hầu như họ đều bỏ qua
hoặc không thực hiện một cách đầy đủ.
xi
Thứ hai: Thực trạng về việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết các
nghiệp vụ và số dư hàng tồn kho.
Đây là thủ tục được hầu hết các công ty kiểm toán chú trọng thực hiện
với các phần việc như: kiểm toán số dư đầu năm; quan sát kiểm tra vật chất
đối với HTK; gửi thư xác nhận đối với HTK của khách hàng đang lưu trữ tại
bên thứ ba và kiểm tra các hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ; thu thập danh
mục HTK và đối chiếu với sổ sách kế toán; kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và
quá trình tính giá HTK.
Do bị giới hạn về thời gian và chi phí tiến hành kiểm toán, hầu hết các
công ty đều thực hiện tiến hành chọn mẫu kiểm toán. Đối với Nhóm A, quá
trình chọn mẫu được dựa vào một phần mềm hay một chương trình chi tiết
hướng dẫn KTV, còn Nhóm B thì hầu hết tiến hành chọn mẫu theo nhận định
nhà nghề và thường không sử dụng những suy đoán cho tổng thể và nhiều khả
năng để lọt các sai phạm.
2.2.3.