Chúng ta đã biết nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và nền kinh tế đó đang ngày càng phát triển và hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Bên cạnh việc nắm bắt rõ tình hình tài chính của đối thủ cạnh tranh, các nhà quản lý cũng phải hiểu rõ tình hình tài chính của chính công ty mình để có thể đề ra những chiến lược phát triển đúng đắn và kịp thời nhằm nâng cao doanh thu và lợi nhuận.Vì thế hiện nay kiểm toán ngày càng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và từng thực thể kinh tế nói riêng.
Do ngày nay sự liên doanh hợp tác giữa các doanh nghiệp các tập đoàn ngày càng phát triển và lan rộng trong nền kinh tế nên khoản mục đầu tư tài chính đặc biệt là đầu tư tài chính dài hạn trong báo cáo tài chính của một doanh nghiệp ngày càng phức tạp. Đầu tư dài hạn bao gồm góp vốn liên doanh; đầu tư và công ty con; đầu tư vào công ty khác và các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác. Để đánh giá một doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hay không, ngoài việc đánh giá tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp đó, còn đánh giá việc đầu tư tài chính của Doanh nghiệp đó có hiệu quả hay không. Vì lý dó này, kiểm toán khoản mục đầu tư dài hạn trong báo cáo tài chính ngày càng được chú trọng, việc xác minh khoản mục đầu tư tài chính của doanh nghiệp đã được phản ánh hợp lý và trung thực chưa luôn là một vấn đề quan trọng đối với các nhà đầu tư.
Nội dung chính:
Phần 1: Cơ sở lý luận của kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn;
Phần 2: Thực trạng quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do AASC thực hiện;
Phần 3: Một số kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do AASC thực hiện.
103 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 5563 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do Công ty AASC thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đã biết nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và nền kinh tế đó đang ngày càng phát triển và hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Bên cạnh việc nắm bắt rõ tình hình tài chính của đối thủ cạnh tranh, các nhà quản lý cũng phải hiểu rõ tình hình tài chính của chính công ty mình để có thể đề ra những chiến lược phát triển đúng đắn và kịp thời nhằm nâng cao doanh thu và lợi nhuận.Vì thế hiện nay kiểm toán ngày càng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và từng thực thể kinh tế nói riêng.
Do ngày nay sự liên doanh hợp tác giữa các doanh nghiệp các tập đoàn ngày càng phát triển và lan rộng trong nền kinh tế nên khoản mục đầu tư tài chính đặc biệt là đầu tư tài chính dài hạn trong báo cáo tài chính của một doanh nghiệp ngày càng phức tạp. Đầu tư dài hạn bao gồm góp vốn liên doanh; đầu tư và công ty con; đầu tư vào công ty khác và các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác. Để đánh giá một doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hay không, ngoài việc đánh giá tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp đó, còn đánh giá việc đầu tư tài chính của Doanh nghiệp đó có hiệu quả hay không. Vì lý dó này, kiểm toán khoản mục đầu tư dài hạn trong báo cáo tài chính ngày càng được chú trọng, việc xác minh khoản mục đầu tư tài chính của doanh nghiệp đã được phản ánh hợp lý và trung thực chưa luôn là một vấn đề quan trọng đối với các nhà đầu tư. Do đó, em xin mạnh dạn tìm hiểu Đề tài : “Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do Công ty AASC thực hiện”. Khoá luận của em được chia làm ba phần chính:
Phần 1: Cơ sở lý luận của kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn;
Phần 2: Thực trạng quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do AASC thực hiện;
Phần 3: Một số kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn do AASC thực hiện.
Nghiên cứu đề tài này giúp em hiểu rõ hơn về các khoản đầu tư tài chính dài hạn cũng như quy trình kiểm toán các khoản này trong thực tế kiểm toán tại AASC đối với hai khách hàng là Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển đô thị Long Giang và Công ty Cổ phần tập đoàn Phú Thái. Từ đó có một cái nhìn tổng quát về quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn, có thể đưa ra một số kiến nghị và giải pháp của riêng bản thân góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN
1.1. Đầu tư tài chính dài hạn với mục tiêu kiểm toán
1.1.1. Đầu tư tài chính dài hạn với kiểm toán tài chính
Theo quan điểm của kế toán thì đầu tư tài chính là đầu tư các nguồn lực, các khoản tiền nhàn rỗi trong ngân quỹ vào các doanh nghiệp, các đơn vị, đầu tư vào thị trường chứng khoán và công cụ tài chính khác. Đầu tư tài chính được chia thành hai loại: Đầu tư tài chính dài hạn và đầu tư tài chính ngắn hạn.
Các khoản đầu tư dài hạn là một khoản mục thuộc Bên Tài sản trong BCĐKT của một doanh nghiệp. Các khoản đầu tư dài hạn là các khoản đầu tư với thời gian thu hồi vốn trên một năm, bao gồm đầu tư bằng tiền, bằng hiện vật hoặc bằng các tài sản khác. Nếu hiểu một cách cơ bản nhất thì đầu tư tài chính dài hạn là sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi hoặc các tài sản khác của doanh nghiệp này góp với các đơn vị kinh doanh khác trong thời hạn trên một năm với mong muốn tạo ra lợi nhuận trong tương lai.
Doanh nghiệp có thể thực hiện đầu tư tài chính dài hạn dưới các hình thức sau:
Hình thức thứ nhất là đầu tư vào công ty con: Công ty con là một doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một công ty khác gọi là công ty mẹ. Đầu tư vào công ty con bao gồm các khoản đầu tư cổ phiếu và các khoản đầu tư vốn dưới hình thức góp vốn bằng tiền, tài sản khác vào công ty con. Nghiệp vụ đầu tư vào công ty con được ghi nhận khi nhà đầu tư giữ trên 50% quyền biểu quyết và có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích từ các hoạt động của doanh nghiệp đó
Hình thức thứ hai là góp vốn liên doanh: Vốn góp liên doanh phản ánh toàn bộ số vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và tình hình thu hồi lại vốn góp liên doanh khi kết thúc hợp đồng liên doanh. Vốn góp vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả tiền vay dài hạn dùng vào việc góp vốn.
Hình thức thứ ba là đầu tư vào công ty liên kết: Công ty liên kết là công ty trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể nhưng không phải là công ty con hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư. Đầu tư vào công ty liên kết phản ánh giá trị khoản đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư vào công ty liên kết và tình hình biến động tăng giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết. Nghiệp vụ đầu tư vào công ty liên kết được ghi nhận khi khoản đầu tư đó giúp nhà đầu tư nắm giữ trực tiếp từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết.
Hình thức thứ tư là đầu tư tài chín dài hạn khác : Các khoản đầu tư dài hạn khác phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại đầu tư dài hạn khác (ngoài các khoản đầu tư vào công ty con, góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát, đầu tư vào công ty liên kết), như đầu tư trái phiếu, đầu tư cổ phiếu hoặc đầu tư vào các đơn vị khác mà khoản đầu tư chỉ dưới 20% vốn chủ sở hữu (dưới 20% quyền biểu quyết) … và thời hạn thu hồi hoặc thanh toán vốn đầu tư trên một năm.
Sau một thời gian đầu tư, nhà đầu tư phải xác định lại giá trị của các khoản đầu tư để có thể ghi nhận được sự giảm giá của các khoản đầu tư, từ đó tiến hành lập khoản dự phòng cho các khoản đầu tư bị giảm giá.. Giảm giá đầu tư tài chính dài hạn: Các khoản đầu tư tài chính dài hạn bị giảm giá khi giá trị của các khoản đầu tư này được ghi nhận thấp hơn giá trị trên thị trường.
Kiểm toán là hoạt động được thực hiện bởi những kiểm toán viên độc lập, có năng lực chuyên môn nhằm xác minh và bày tỏ ý kiến về tính có thật , đầy đủ, chính xác, trung thực và hợp lý của các chỉ tiêu trên BCTC. Vì thế kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn là hoạt động xác minh các khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp được phản ánh chính xác, trung thực, đầy đủ và hợp lý trên BCTC của doanh nghiệp.
1.1.2. Mục tiêu kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Mục tiêu kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn là đưa ra các ý kiến về Bảng cân đối, các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp được thể hiện một cách thực tế tại thời điểm cuối niên độ kế toán (thường là 31/12); các khoản đầu tư dài hạn của Doanh nghiệp được kê khai và đánh giá chính xác đồng thời đưa ý kiến về sự phân lại trình bày và miêu tả chính xác của các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp. Ngoài ra, kiểm toán viên phải đưa ý kiến về tính thích hợp, chính xác và sự tuân thủ chuẩn mực kế toán cũng như quy định kế toán hiện hành của việc lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn sẽ được lưu lại trong thời gian hơn một năm. Do vậy trong các cuộc kiểm toán hàng năm, mức nguyên giá của các khoản đầu tư này không cần kiểm tra lại nếu đó là khách hàng thường niên của công ty kiểm toán. Tuy nhiên để đảm bảo các khoản đầu tư dài hạn được mua trong các giai đoạn trước thì phải kiểm tra sự tồn tại của các khoản đầu tư quan trọng tại thời điểm ghi trong BCĐ. Đối với năm kiểm toán đầu tiên thì mục tiêu kiểm toán là kiểm tra tính phân loại và trình bày của các khoản mục đầu tư dài hạn, đánh giá các điều kiện để ghi nhận đó là khoản đầu tư dài hạn và hình thức đầu tư. Khi trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp có ghi nhận các cổ phiếu, trái phiếu hoặc các khoản đầu tư dài hạn khác thì mục tiêu kiểm toán là kiểm tra tính có thực và tính đầy đủ của các chứng khoán đó.
Đối với các khoản đầu tư dài hạn bằng hình thức góp vốn liên doanh thì Báo cáo tài chính đã kiểm toán của liên doanh phải được sử dụng để tính toán lại thu nhập hoặc chi phí cho liên doanh trong năm của doanh nghiệp. Mục tiêu kiểm toán các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn liên doanh là đưa ý kiến về tính đầy đủ, tính có thật, tính chính xác số học của các khoản góp vốn liên doanh. Ngoài ra, KTV còn phải xác minh và đưa ý kiến về các khoản thu nhập hoặc chi phí cho liên doanh trong năm được kiểm toán.
Việc cần thiết tạo ra một khoản dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn phải được kiểm toán viên xem xét một cách cụ thể với các khoản đầu tư dài hạn quan trọng. Mục tiêu kiểm toán khoản mục này là đưa ra ý kiến về tính định giá, tính chính xác, tính đầy đủ của các khoản đầu tư dài hạn bị giảm giá cũng như việc lập dự phòng các khoản đầu tư tài chính.
Một mục tiêu kiểm toán nữa là kiểm tra, xác minh và đưa ra ý kiến về sự trình bày báo cáo tài chính của khách hàng. Trong báo cáo tài chính, nhà đầu tư phải trình bày: Danh sách các công ty liên kết kèm theo các thông tin về phần sở hữu và tỷ lệ(%) quyền biểu quyết, nếu tỷ lệ này khác với phần sở hữu; và các phương pháp được sử dụng để kế toán hạch toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết.
1.2. Quy trình kiểm toán các khoản đầu tư dài hạn
Quy trình kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn về cơ bản giống quy trình kiểm toán của các khoản mục khác trên Bảng cân đối, đó là: Lập kế hoạch kiểm toán - Thực hiện kiểm toán - Kết thúc kiểm toán. Trước khi tiến hành xây dựng một kế hoạch kiểm toán cụ thể, KTV phải đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, từ đó đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để có thể xây dựng được một kế hoạch kiểm toán cho các khoản mục trên BCTC nói chung và khoản mục đầu tư tài chính dài hạn nói riêng.
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Bước đầu tiên trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng. Đây là bước công việc đòi hỏi KTV phải thu thập các thông tin về khách hàng để có thể đưa ra những nhận xét và đánh giá về hệ thống KSNB của khách hàng. Trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị.
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện theo trình tự nhất định và có thể khái quát theo ba bước cơ bản sau:
Bước 1: Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc.
Trong giai đoạn này kiểm toán viên tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của đơn vị trên hai mặt chủ yếu: thiết kế kiểm soát nội bộ bao gồm thiết kế về qui chế kiểm soát và thiết kế về bộ máy kiểm soát; hoạt động liên tục và có hiệu lực của kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán viên phải thu thập thông tin về tính trung thực của Ban giám đốc với bản chất và phạm vi của các sổ sách kế toán để xác minh các bằng chứng đủ thích hợp và có sẵn để chứng minh cho các số dư trên BCTC.
Đối với khoản mục đầu tư tài chính dài hạn thường được xem là khoản mục quan trọng và là hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đáng kể đến nguồn vốn cũng như lợi nhuận của Doanh nghiệp. Vì thế tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới các cơ sở dẫn liệu của khoản mục đầu tư dài hạn như tính có thật, tính đầy đủ, tính chính xác số học, tính phân loại trình bày. Cũng như giai đoạn tìm hiểu và khảo sát khách hàng, các phương pháp KTV áp dụng khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục đầu tư tài chính dài hạn là:
Phương pháp thứ nhất là dựa vào kinh nghiệm của KTV tiền nhiệm: Hầu hết các cuộc kiểm toán của một công ty được một công ty thực hiện hàng năm. Do vậy KTV thường bắt đầu cuộc kiểm toán với một lượng thông tin đáng kể về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đã thu thập được từ các cuộc kiểm toán trước như biên bản các cuộc họp cổ đông và cuộc họp bất thường liên quan đến chiến lược đầu tư cũng như các quyết định đầu tư dài hạn. Các tài liệu này được lưu trong hồ sơ thường niên của khách hàng. KTV có thể dựa vào tài liệu năm trước để kiểm tra kế hoạch đầu tư của khách hàng trong năm nay. Ví dụ trong cuộc họp cổ đông cuối năm 2006 của Công ty ABC, Đại hội đồng cổ đông muốn mở rộng hình thức đầu tư và ABC nhận thấy Công ty XYZ là một công ty có tỷ suất lợi nhuận cao trong năm 2006 và XYZ có khả năng phát triển hơn nữa trong tương lai nên chiến lược đầu tư dài hạn của Công ty ABC trong năm 2007 là góp vốn đầu tư vào Công ty XYZ theo hình thức đầu tư vào công ty liên kết nhằm làm phong phú hình thức kinh doanh và đạt lợi nhuận trong tương lai. Khi KTV kiểm tra hồ sơ hoặc có thể phỏng vấn trực tiếp KTV tiền nhiệm (nếu là KTV khác thực hiện kiểm toán kỳ trước) để biết định hướng phát triển của khách hàng, sau đó trong khi thực hiện kiểm toán năm 2007 sẽ đối chiếu với những thông tin đã nhận được từ cuộc kiểm toán kỳ trước, từ đó đánh giá tính trung thực của Ban Giám đốc.
Phương pháp thứ hai là thẩm vấn nhân viên của Công ty khách hàng: Đối với khách hàng mới, KTV sử dụng phương pháp này để nắm bắt khái quát hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Ngoài ra, KTV có thể sử dụng phương pháp này để trực tiếp kiểm tra cách quản lý và kiểm soát các khoản đầu tư dài hạn của khách hàng. Đối với khách hàng thường niên công việc này giúp KTV cập nhật được những thay đổi trong hệ thống KSNB của khách hàng, từ đó khoanh vùng được rủi ro đối với các khoản mục trên BCĐ. Phương pháp này có thể rất hữu hiệu đối với công ty cổ phần do trên thực tế, các nhân viên của công ty cổ phần thường có sở hữu cổ phiếu của công ty mình. Việc thẩm vấn nhân viên về sự hiểu biết các khoản đầu tư dài hạn của công ty mình cũng giúp KTV đánh giá được tính công khai và minh bạch của Ban Giám đốc, đánh giá được hệ thống KSNB của khách hàng.
Phương pháp thứ ba là xem xét và kiểm tra hệ thống sổ sách kế toán đã hoàn tất của khách hàng : Trong hồ sơ thường niên của khách hàng đã có lưu các thông tin về bộ máy kế toán cũng như hình thức sổ sách kế toán của khách hàng, KTV có thể tham khảo hệ thống sổ sách kế toán cũng như các thông tin về nhân viên kế toán của khách hàng và so sánh với kỳ kiểm toán năm nay để thấy được sự thay đổi. Thông thường hình thức sổ sách kế toán là không thay đổi, tuy nhiên có thể có những thay đổi về mặt nhân sự kế toán. Ví dụ đối với các khoản đầu tư dài hạn, kỳ kế toán năm trước là do một kế toán viên có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kế toán đảm nhiệm còn trong kỳ kế toán năm nay lại do một nhân viên kế toán non nớt thiếu kinh nghiệm phụ trách thì rủi ro kiểm soát trong kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn năm nay sẽ cao hơn năm trước.
Sau khi thu thập các thông tin để đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng, KTV mô tả hệ thống KSNB của khách hàng trên giấy tờ làm việc. Sau đó, KTV tiến hành thực hiện bước thứ hai trong quá trình đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng.
Bước 2: Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho khoản mục đầu tư tài chính dài hạn:
Về nguyên tắc, nếu trong thực tế doanh nghiệp có sở hữu các tài sản thì các công cụ này phải mang tên doanh nghiệp và do doanh nghiệp kiểm soát. Tuy nhiên vận dụng nguyên tắc trên trong các trái phiếu hoặc các giấy chứng nhận cổ phiếu có đặc điểm riêng. Thực tế, doanh nghiệp có thể duy trì một TK với đại lý hoặc nhà đầu tư chịu trách nhiệm về các công cụ tài chính đó trên danh nghĩa của doanh nghiệp theo cách thức ngân hàng thường dùng để theo dõi tiền gửi của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải mở sổ phụ theo dõi cho từng hạng mục đầu tư dài hạn. Sổ phụ đó phản ánh giá vốn đầu tư và khi cần thiết phải tồn trong quy luật “ngang giá” của các khoản đầu tư, có tính đến lãi suất, ngày đáo hạn, các mức phí hoặc chiết khấu thanh toán và tỷ lệ phần trăm vốn trong liên doanh.
Rủi ro tiềm tàng thường có là rủi ro ghi tăng tài sản thông qua việc vào sổ sách các chứng khoán đầu tư dài hạn không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc bằng cách ghi tăng giá thực tế của tài sản đem đầu tư.
Ngoài ra còn thể có rủi ro do phân loại sai TSCĐ thành các khoản đầu tư dài hạn hoặc không ghi giảm tài sản cố định khi sử dụng tài sản dó đem đi góp vốn đầu tư.
Rủi ro kiểm soát được đánh giá thông qua những hiểu biết về hệ thống KSNB. Nếu KTV đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng được vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp và ngược lại. Ví dụ như công ty khách hàng đầu tư vào một công ty liên kết mà qua phỏng vấn khách hàng, KTV nhận thấy khách hàng am hiểu các chuẩn mực về đầu tư vào công ty liên kết và phân biệt được với các khoản đầu tư dưới hình thức khác, đồng thời khoản đầu tư này được ghi nhận đầy đủ trong các biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông hoặc BGĐ thì hệ thống KSNB đối với khoản mục đầu tư vào công ty liên kết vận hành khá hiệu quả. Từ đó, KTV có thể khoanh vùng rủi ro kiểm soát đối với khoản đầu tư vào công ty liên kết thấp.
Bước 3: Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (thử nghiệm tuân thủ):
Mục đích của thử nghiệm này là thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản trên số dư và các nghiệp vụ phát sinh.
Đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn, thử nghiệm kiểm soát được thực hiện với phương pháp chủ yếu là kiểm tra thủ tục phê duyệt đầu tư; hoặc rà soát sơ lược để theo dõi từng bước thực hiện nghiệp vụ đó trên sổ sách và đối chiếu với trong thực tế để so sánh sự khác biệt và đánh giá hệ thống kiểm soát đối với nghiệp vụ này.
Sau khi đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng và khái quát khoanh vùng được rủi ro kiểm toán các khoản đầu tư tài chính dài hạn, KTV tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm toán chung cho cuộc kiểm toán và kế hoạch cụ thể đối với từng khoản mục trên BCĐ, trong đó có lập kế hoạch kiểm toán cho kiểm toán khoản mục đầu tư tài chính dài hạn.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán. Đây là giai đoạn mà KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm toán cụ thể và được thực hiện theo các bước sau đây :
Bước 1: Thu thập thông tin cơ sở của khách hàng :
Các chuẩn mực chuyên môn đòi hỏi KTV/công ty kiểm toán phải có được những hiểu biết cần thiết và đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo KTV có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến báo cáo kiểm toán. KTV và các trợ lý kiểm toán phải luôn xem xét, đánh giá, cập nhật và bổ sung thêm các thông tin mới để hiểu biết đầy đủ hơn về hoạt động của đơn vị.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kế toán, KSNB và các bên hữu quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán cụ thể. Trong giai đoạn này KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá bước đầu về mức trọng yếu và thực hiện những thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán chung và việc quản lý thời gian đối với từng khoản mục để công việc kiểm toán được thực hiện theo đúng kế hoạch.
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng là công việc khá quan trọng đối với KTV. Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng giúp cho KTV nhận thức, xác định và đánh giá được mức trọng yếu của các khoản mục trên BCTC. Đối với một khách hàng có ngành nghề kinh doanh chủ yếu là các hoạt động đầu tư thì đầu tư tài chính dài hạn là một khoản mục quan trọng trên BCTC, và ngược lại đối với những công ty dịch vụ thì mức độ quan trọng của khoản mục này được dánh giá thấp hơn . Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ chức và hoạt động của đơn vị kiểm toán. Hiểu biết rõ về ngành nghề kinh doanh của khách hàng giúp KTV hiểu thêm và có những kiến thức cơ bản về nội dung cũng như mục đích đầu tư của khách hàng nói chung và đầu tư dài hạn nói riêng. Từ đó có thể hiểu được các sự kiện, các nghiệp vụ và các hoạt động đầu tư tác động đến BCTC của kh