Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực. Từ nền kinh tế sản xuất nhỏ mang tính hiện vật chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có định hướng xã hội chủ nghĩa.
Doanh nghiệp hoạt động vì mục đích cao nhất của mình là lợi nhuận điều đó đồng nghĩa với sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường việc thực hiện tiêu thụ hàng hoá vì có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước nên là một vấn đề rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải thường xuyên tìm hiểu thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng để cho ra những quyết định sản xuất kinh doanh của mình, trong đó vấn đề quan trọng nhất vẫn là khâu tiêu thụ sản phẩm.Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Muốn đạt được mục đích cao nhất là lợi nhuận, doanh nghiệp phải sử dụng tốt các công cụ quản lý, công tác hạch toán kế toán, tổ chức các khâu marketing, các hoạt động bán hàng và sau bán hàng. Để hoàn thành tốt kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, mỗi doanh nghiệp đều có những biện pháp về tổ chức quản lý, trong đó thực hiện tốt công tác hoạch toán thành phẩm và tiêu thụ sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có những lựa chọn và quyết định hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung Báo cáo thực tập gồm 2 phần:
Phần I: Tìm hiểu chung về công tấc tổ chức kế toán tại Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư .
Phần II: Thực trạng về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư .
63 trang |
Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 3204 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực. Từ nền kinh tế sản xuất nhỏ mang tính hiện vật chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có định hướng xã hội chủ nghĩa.
Doanh nghiệp hoạt động vì mục đích cao nhất của mình là lợi nhuận điều đó đồng nghĩa với sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường việc thực hiện tiêu thụ hàng hoá vì có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước nên là một vấn đề rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải thường xuyên tìm hiểu thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng để cho ra những quyết định sản xuất kinh doanh của mình, trong đó vấn đề quan trọng nhất vẫn là khâu tiêu thụ sản phẩm.Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Muốn đạt được mục đích cao nhất là lợi nhuận, doanh nghiệp phải sử dụng tốt các công cụ quản lý, công tác hạch toán kế toán, tổ chức các khâu marketing, các hoạt động bán hàng và sau bán hàng. Để hoàn thành tốt kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, mỗi doanh nghiệp đều có những biện pháp về tổ chức quản lý, trong đó thực hiện tốt công tác hoạch toán thành phẩm và tiêu thụ sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có những lựa chọn và quyết định hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu, phân tích các tài liệu và tìm hiểu thực tế hoạt động của Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư, cùng với ý nghĩa to lớn và tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá không chỉ đối với Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư mà đối với cả công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, em xin chọn đề tài “Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư”.
Do thời gian thực tập chưa nhiều, trình độ bản thân có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa có nên khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô, đặc biệt là cô giáo cùng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, nhân viên Phòng Tài vụ Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Nội dung Báo cáo thực tập gồm 2 phần:
Phần I: Tìm hiểu chung về công tấc tổ chức kế toán tại Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư .
Phần II: Thực trạng về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư .
Hà Nội, tháng 12 năm 2006
Sinh viên
PHẦN I:
TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ.
Trước yêu cầu phải tập trung vào lĩnh vực đầu tư, xây dựng các công trình gắn liền với hoạt động của ngành muối Việt Nam. Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư với tiền thân là Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây lắp ngành Muối, là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Muối – Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn được quyết định thành lập ngày 23 tháng 7 năm 1999. Theo quyết định số 105/1999 – QĐ/ BNN – TCCB của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn.
Tên giao dịch quốc tế là: IVENSTMENT CONSULTANCY & CONSTRUCTION COMPANY.
Tên viết tắt : ICCO.
Trụ sở chính đặt tại : 301 - Đội Cấn – Quận Ba Đình – Hà Nội.
Diện tích : 700 m2
Điện thoại : 04. 7626094
Fax : 04. 8325159
Công ty hoạt động theo chế độ kế toán độc lập, có tài khoản riêng.
Số nhân viên: 98 người
Trong đó: + Trình độ đại học trở lên : 45 người.
+ Trung cấp : 25 người.
+ Công nhân : 28 người.
Giấy phép hành nghề số 136/BXD/CSXD do Bộ Xây Dựng cấp ngày 19/01/2002 Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây lắp ngành Muối đã đổi tên thành Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư theo quyết định số 807/QĐ - BNN – TCCB ngày 12 tháng 03 năm 2002 Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn.
Tên doanh nghiệp cấp trên trực tiếp: Tổng Công ty Muối.
Trụ sở giao dịch: Số 5 – 7, phố Hàng Gà, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Số ĐKKD: 101025 ngày 09/06/1995 của Uỷ ban Kế hoạch TP Hà Nội.
II. CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
1.1. Sơ đồ và đặc điểm bộ máy kế toán:
Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư là công ty thương mại có quy mô vừa, có mạng lưới đội xây dựng, trực thuộc Tổng công ty Muối. Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung phân tán theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
KT thuế
KT thanh toán bằng tiền mặt và TGNH
KT mua hàng và thanh toán với người bán
KT thanh toán với khách hàng
KT tập hợp chi phí và tính giá thành
KT TSCĐ
Kế toán ở các đội xây dựng
1.2. Nhiệm vụ của từng bộ phận phòng kế toán:
Kế toán trưởng: Phụ trách, chỉ đạo chung hoạt động của phòng kế toán, chịu trách nhiệm trực tiếp trước ban giám đốc về công tác tài chính kế toán biểu hiện ở:
Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán ở doanh nghiệp.
Tổ chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra thực hiện ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời đầy đủ toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp; tính toán đầy đủ, kịp thời đúng chính sách, chế độ các khoản thuế phải nộp, các khoản quỹ được trích từ lợi nhuận, các khoản dự phòng,… lập và gửi đầy đủ các báo cáo kế toán quy định; kiểm tra việc báo vệ tài sản và các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp; ký các sổ kế toán các báo cáo kế toán, và chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực, kịp thời, đầy đủ của số liệu, kế toán trong các sổ kế toán và các báo cáo kế toán.
Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ kế toán; các chính sách, chế độ kinh tế tài chính trong toàn bộ doanh nghiệp như chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, chế độ báo cáo kế toán, các thông tư hướng dẫn thi hành chế độ kế toán, chính sách thuế, chế độ trích lập và sử dụng các quỹ của doạnh nghiệp, chế độ quản lý vốn, quản lý vật tư, chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng….
Tổ chức hướng dẫn cho các nhân viên kế toán, công nhân viên khác trong doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài chính, kế toán và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài chính, kế toán trong doanh nghiệp, đảm bảo cho các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài chính, kế toán đã ban hành được thực hiện nghiêm chỉnh.
Tổ chức chấp hành nghiêm chỉnh lệnh kiểm tra kế toán của các cơ quan có thẩm quyền, cung cấp các tài liệu cần thiết, giải thích và trả lời các câu hỏi phục vụ công tác kiểm tra kế toán, ký vào biên bản kiểm tra và tổ chức thực hiện các kiến nghị đã ghi trong biên bản kiểm tra.
Tổ chức và chứng kiến việc bàn giao công việc của cán bộ, nhân viên kế toán thủ kho, thủ quỹ mỗi khi có sự thuyên chuyển, thay đổi. Khi tuyển dụng, thuyển chuyển, thay đổi, nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên kế toán, thủ kho, thủ quỹ trong doanh nghiệp đều phải có ý kiến thoả thuận hay đề nghị của kế toán trưởng.
Tổ chức kiểm kê tài sản, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý kết quả kiểm kê, kiểm tra việc giải quyết và xử lý kết quả kiểm kê.
Xây dựng và tổ chức thực hiên kế hoặc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên kế toán, đảm bảo thực hiện tốt công tác kế toán của doanh nghiệp trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển với nhịp độ ngày càng cao.
Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính trong doanh nghiệp nhằm đánh giá đúng tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp để từ đó có những kiến nghị nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, kinh doanh, xây dựng chiến lược sản phẩm, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp nhằm khai thác đầy đủ tiềm năng của doanh nghiệp, phát huy đầy đủ tính tự chủ của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động tài chính.
Tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính của doanh nghiệp; tình hình tuân thủ các định mức kinh tế, kỹ thuật, các dự toán chi phí.
Báo cáo một cách kịp thời, chính xác và đúng đắn với giám đốc doanh nghiệp với cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan pháp luật về những hành vi vi phạm pháp luật vi phạm chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế, tài chính kế toán cũng như những quy định mà Nhà nước và doanh nghiệp ban hành.
Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp): Làm tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động của phòng kế toán, phụ trách chuyên môn, điều hành phòng khi kế toán trưởng vắng mặt. Thực hiện các phần hành kế toán còn lại mà chưa phân công, phân nhiệm cho các bộ phận như: hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. Thực hiện các nghiệp vụ nội sinh, lập các bút toán khoá sổ kế toán cuối kỳ. Kiểm tra số liệu kế toán của các bộ phận kế toán khác chuyển sang để phục vụ cho việc khoá sổ kế toán, lập báo cáo kế toán. Lập bảng cân đối tài khoản (nếu cần), lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lập các báo cáo kế toán nội bộ khác ngoài những báo cáo kế toán nội bộ mà các bộ phận khác đã lập.
Kế toán thuế: Theo dõi các khoản phải nộp ngân sách, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng.
Kế toán thanh toán bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Thanh toán các khoản chi của công ty cho các bạn hàng, kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ, lập các phiếu thu chi tiền mặt chuyển cho thủ quỹ. Và còn chịu trách nhiệm riêng về hoạt động giao dịch với ngân hàng.
Kế toán mua hàng và thanh toán với người bán: Hạch toán mua hàng, nhập khẩu vật tư, hàng hoá và tình hình thanh toán với người bán.
Kế toán thanh toán với khách hàng: Theo dõi tình hình bán hàng và các khoản phải thu của khách hàng.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành có nhiệm vụ chủ yếu sau : Ghi chép kế toán chi tiết chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ và tính giá thành sản xuất của sản phẩm. Ghi chép kế toán quản trị chi phí sản xuất trực tiếp và tính giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm. Lập báo cáo nội bộ phục vụ yêu cầu quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm.
Kế toán tài sản cố định: Theo dõi, ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết tài sản cố định toàn Công ty. Tính khấu hao tài sản cố định, phân bổ công cụ, dụng cụ… Lập các báo cáo kế toán nội bộ về tăng giảm tài sản cố định… Theo dõi tài sản cố định và công cụ dụng cụ đang sử dụng ở các bộ phận trong doanh nghiệp.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
a) Các loại chứng từ mà công ty sử dụng:
Về lao động tiền lương:
+ Bảng chấm công: mẫu C 01- H
+ Bảng thanh toán tiền lương: mẫu số C 02a -H
+ Bảng thanh toán học bổng (sinh hoạt phí): mẫu C 02b-H
+ Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội: mẫu số C 03- H
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội : mẫu số C 04 – H
+ Giấy đi đường : mẫu số C 07- H
Hàng hoá:
+ Phiếu nhập kho: mẫu 01 – VT
+ Phiếu xuất kho : mẫu 02 – VT
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: mẫu 03 – PXK
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức : mẫu 04 – VT
+ Hoá đơn GTGT : mẫu 01- GTKT
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá : mẫu 07- MTT
Vốn bằng tiền:
+ Phiếu thu : mẫu số 01 –TT
+ Phiếu chi : mẫu số 02 – TT
+ Giấy đề nghị tạm ứng : mẫu 23 – BH
+ Giấy nộp tiền
Tài sản cố định:
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định
+ Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
b) Hình thức kế toán mà Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư áp dụng là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Sau đây là trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
c) Các loại sổ kế toán và nội dung, kết cấu mẫu sổ của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm : sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái
+ Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm …
CTGS
Nội dung nghiệp vụ
Tài khoản ghi
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ ghi theo trật tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ.
+ Chứng từ ghi sổ là chứng từ do nhân viên kế toán lập trên cơ sở các chứng từ gốc nhận được để làm thủ tục ghi sổ kế toán.
Ví dụ: mẫu chứng từ ghi sổ của Công ty
CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ Số phiếu : 32
Số 301 - Đội Cấn -Ba Đình-Hà Nội Tài khoản : 111
PHIẾU CHI Tài khoản Đ/ư: 6428
Người nhận tiền : Lưu Tuấn Anh
Địa chỉ: Phòng tổ chức hành chính
Về khoản:Thanh toán tiền điện thoại
Số tiền: 1.245.000 đồng
Bằng chữ :Một triệu hai trăm bốn năm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo: 1 chứng từ gốc
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN THANH TOÁN
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):………………………………………………
Ngày 18 tháng 05 năm 2005
THỦ QUỸ NGƯỜI NHẬN TIỀN
d, Tổ chức vận dụng hệ thống kế toán:
Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư sử dụng các tài khoản cấp một trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính cùng với các tài khoản cấp 2, 3 cần thiết để phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong công ty. Trong đó, mỗi bộ phận kế toán có nhiệm vụ theo dõi một số tài khoản nhất định.
TK 111 : Tiền mặt
TK 112 : Tiền GNH
TK 113 : Tiền đang chuyển
TK 121 : Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
TK 129 : Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.
TK 131 : Phải thu của khách hàng
TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
TK 136 : Phải thu nội bộ
TK 138 : Phải thu khác.
TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi
TK 141 : Tạm ứng
TK 142 : Chi phí trả trước
TK 144 : Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
TK 151 : Hàng mua đang đi trên đường
TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu.
TK 153 : Công cụ, dụng cụ
TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 155 : Thành phẩm.
TK 156 : Hàng hoá
TK 211 : Tài sản cố định hữu hình
TK 212 : Tài sản thuê tài chính.
TK 213 : Tài sản cố định vô hình
TK 214 : Hao mòn tài sản cố định
TK 217 : Bất động sản đầu tư.
TK 223 : Đầu tư vào công ty liên kết.
TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
TK 242 : Chi phí trả trước dài hạn
TK 244 : Ký quỹ, ký cược dài hạn
TK 311 : Vay ngắn hạn
TK 315 : Nợ dài hạn đến hạn phải trả
TK 331 : Phải trả cho người bán
TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TK 334 : Phải trả công nhân viên
TK 335 : Chi phí phải trả
TK 336 : Phải trả nội bộ
TK 337 : Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
TK 338 : Phải trả, phải nộp khác
TK 341 : Vay dài hạn
TK 342 : Nợ dài hạn
TK 344 : Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
TK 412 : Chênh lệch đánh giá tài sản
TK 413 : Chênh lệch tỷ giá lại tài sản
TK 414 : Quỹ đầu tư phát triển
TK 431 : Quỹ khen thưởng, phúc lợi
TK 441 : Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512 : Doanh thu nội bộ
TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
TK 517 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
TK 521 : Chiết khấu thương mại
TK 531 : Hàng bán bị trả lại
TK 532 : Giảm giá hàng bán
TK 621 : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 : Chi phí sản xuất chung
TK 632 : Giá vốn hàng bán
TK 635 : Chi phí tài chính
TK 641 : Chi phí bán hàng
TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 711 : Thu nhập khác
TK 811 : Chi phí khác
TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
Bên cạch đó công ty còn sử dụng thêm các tài khoản ngoài bảng nữa.
e, Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán:
Công ty có sử dụng các loại báo cáo theo quy đinh hiện hành là :
- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 – DNN) ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính
- Bảng cân đối tài khoản (mẫu số F 01- Doanh nghiệp ) ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính dùng để nộp cho cơ quan thuế.
- Kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02- DN) ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính.
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B 09- DN ) ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính.
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước (mẫu số F 02- Doanh nghiệp ) ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính dùng để nộp cho cơ quan thuế.
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ
I. THỰC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ:
1. Kế toán thành phẩm tại công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư:
1.1 Đặc điểm thành phẩm:
Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư là công ty thương mại thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng và xuất nhập khẩu hàng hoá.
Hàng hoá của công ty là các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành xây dựng, ngành công nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, bao gồm các mặt hàng như:
- Mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chính : thép tấm, thép cuộn, gỗ, kim khí, máy ủi, máy xúc,…
- Mặt hàng kinh doanh trong nước : muối, bột canh.
Công ty mua hàng theo hai nguồn : mua trong nước và nhập khẩu. Trong đó chủ yếu là nhập khẩu hàng hoá. Việc mua hàng được thực hiện theo phương thức mua hàng trực tiếp.
- Đối với hàng hoá mua trong nước công ty cử người đến mua trực tiếp và vận chuyển về công ty.
- Đối với hàng nhập khẩu: Phòng kinh doanh lên kế hoạch mua hàng cụ thể, công ty ký hợp đồng mua hàng với phía nước ngoài. Phía nước ngoài căn cứ vào hợp đồng đã ký kết sẽ chuyển hàng cho công ty và giao nhận hàng hoá tại cảng.
- Ngoài ra công ty còn nhận nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị có nhu cầu. Theo phương thức này, công ty ký và thực hiện hợp đồng với bên nước ngoài với danh nghĩa của mình nhưng bằng chi phí của bên uỷ thác. Công ty nhập hàng về, sau đó giao cho đơn vị uỷ thác và nhận hoa hồng uỷ thác.
* Đặc điểm công nghệ:
Ngành xây dựng và sản xuất xây dựng là một ngành sản xuất ra vật chất mang tính công nghiệp, sản phẩm của ngành xây dựng có nét đặc thù riêng, có ý nghĩa đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành xây dựng cơ bản lại càng khẳng định được vị trí của mình, được Đảng và Nhà nước quan tâm nhiều hơn. Vì vậy thu thập quốc dân, tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số vốn trong cả nước.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng:
- Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ:
Sản phẩm sản xuất xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm có một yêu cầu về mặt thiết kế mĩ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Chính vì vậy mỗi sản phẩm đều có yêu cầu tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể, có như vậy việc việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho sản xuất được liên tục.
Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí và quản lý vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả khi các công trình theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở những địa điểm khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất thi công cũng khác nhau.
- Sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công tương đối dài.
Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian thi công rất dài, có công trình phải xây dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản xuất thi công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó, khi lập kế hoạch xây dựng cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công. Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, tiết kiệm, đảm bảo chất lượng thi công công trình.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài:
Các công trình xây dựng cơ bản thường có th