Ngày nay, với những tiến bộcủa y học, cuộc sống con người ngày càng được kéo dài
ra. Song song với việc đó là sựgia tăng thầm lặng của trầm cảm đặc biệt trầm cảm sau sanh, ảnh
hưởng đến hàng triệu phụnữsau sanh trên toàn thếgiới. Cho đến hiện nay vẫn có rất ít những nghiên
cứu ởViệt Nam đềcập đến vấn đềnày. Nghiên cứu này nhằm xác định tỷlệtrầm cảm sau sanh ở
những phụnữcó thai kỳnguy cơcao đến sanh tại BV TừDũtừtháng 6 / 2007 đến tháng 12 / 2008.
7 trang |
Chia sẻ: khactoan_hl | Lượt xem: 2883 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình trạng trầm cảm sau sanh của ở những phụ nữ có thai kỳ nguy cơ cao đến khám tại bệnh viện Từ Dũ từ 01/06/2007 đến 30/12/2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHẢO SÁT
TÌNH TRẠNG TRẦM CẢM SAU SANH
CỦA Ở NHỮNG PHỤ NỮ CÓ THAI KỲ
NGUY CƠ CAO ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH
VIỆN TỪ DŨ TỪ
01/06/2007 ĐẾN 30/12/2008
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Năm 2010
69
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG TRẦM CẢM SAU SANH Ở NHỮNG PHỤ
NỮ CÓ THAI KỲ NGUY CƠ CAO ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TỪ
DŨ TỪ 01/06/2007 ĐẾN 30/12/2008
Nguyễn Thanh Hiệp*, Lê Minh Nguyệt*
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: Ngày nay, với những tiến bộ của y học, cuộc sống con người ngày càng ñược kéo dài
ra. Song song với việc ñó là sự gia tăng thầm lặng của trầm cảm ñặc biệt trầm cảm sau sanh, ảnh
hưởng ñến hàng triệu phụ nữ sau sanh trên toàn thế giới. Cho ñến hiện nay vẫn có rất ít những nghiên
cứu ở Việt Nam ñề cập ñến vấn ñề này. Nghiên cứu này nhằm xác ñịnh tỷ lệ trầm cảm sau sanh ở
những phụ nữ có thai kỳ nguy cơ cao ñến sanh tại BV Từ Dũ từ tháng 6 / 2007 ñến tháng 12 / 2008.
Phương pháp: Nghiên cứu phân tích cắt dọc bằng việc gửi bảng câu hỏi cho ñối tượng là phụ nữ
có thai kỳ nguy cơ cao ñến sanh tại BV Từ Dũ. Nghiên cứu ñược thực hiện trên 335 người, thỏa tiêu
chuẩn chọn, nhằm tìm tỷ lệ trầm cảm sau sanh, ñặc ñiểm mẫu và các yếu tố ảnh hưởng ñến trầm cảm
sau sanh. TCSS ñược sàng lọc bằng thang ñiểm EPDS. Số liệu ñược phân tích bằng phần mềm SPSS
16.0 trên 305 ca.
Kết quả: Tỷ lệ trầm cảm sau sanh là 21.6%, buồn sau sanh là 30.2%. Chúng tôi nhận thấy thiếu
sự hỗ trợ cuả chăm sóc bé sau sanh, BSS, tình trạng bất thường thai nhi, sanh con không như mong
ñợi, trầm cảm trong thai kỳ, tình trạng sức khoẻ bé xấu, phương pháp sanh, hỗ trợ cuả chồng, bé khóc
ñêm, tình trạng kinh tế, mâu thuẫn với gia ñình chồng và số lần sanh là những yếu tố dễ làm người
phụ nữ bị TCSS. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê trong phân tích ñơn biến.
Kết luận: Các bác sĩ sản khoa và tâm thần học cần phải hiểu rõ hơn về trầm cảm sau sanh ñể có
thể chọn lựa những phương pháp ñiều trị hoặc liệu pháp tâm lý ñể phòng ngừa trầm cảm sau sanh,
anâng cao chất lượng cuộc sống, và giúp những phụ nữ trầm cảm sớm trở về với cuộc sống hiện tại.
Từ khóa: Trầm cảm sau sanh, Thai kỳ nguy cơ cao.
ABSTRACT
DETERMINATION OF PRE- AND POST-PARTUM DEPRESSION RATE IN WOMEN WITH HIGH
RISK PREGNANCIES IN TU DU HOSPITAL
Nguyen Thanh Hiep*, Le Minh Nguyet**
Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 69 - 74
Background: Nowadays, life expectancy of human being have been lasting longer by great
improvements of medicine. Going along with this is the increase of post-partum depression seen to be
a silent disease, which is affecting millions of postnatal women all over the world. Until now, there
are a few of researchers about this subject in Vietnam. This study aimed at verifying the prevalence of
postpartum depression in women with high risks pregnancies who give birth in Tu Du hospital from
June, 2007 to December, 2008.
Methods: A longitudinal - sectional study was done by sending questionnaire to women with high
risks pregnancies in Tu Du hospital. Data collected from 335 respondents, who satisfied the selective
criteria, was statistically analyzed to find out: the prevalence of PD, describing the sample
characteristics & determine the effects of some factors on PD. Postpartum depression was assessed
using the Edinburgh Post-Natal Depression Scale. SPSS 16.0 software were used to computerize and
analyze data with 305 cas.
* ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch.
Tác giả liên hệ: BS. Nguyễn Thanh Hiệp. ĐT: 0902652435. Email: nguyenthanhhiep@yahoo.cm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Năm 2010
70
Results: the prevalence of post-natal depression was 21.6%, “baby-blues” was 30.2%. We found
that lack of support for baby care after birth, baby- blues, abnormal condition during pregnancy, childbirth is
not as expected, depression during pregnancy, baby bad health status, method of delivery, support husband,
baby cry at night, economic status, family conflict with her husband and delivery times are factors to make the
women PDD. This difference is statistically significant in single variable analysis.
Conclusion: the clinical psychiatrists need to have insights about PD to choose more suitable
therapies or apply methods of psychosocial support in order to prevent the PDD and to improve
patients’ quality of life & possibility of recovery.
Keywords: Post-partum depression, High risk Pregnancies.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quá trình mang thai và sinh ñẻ là thời kỳ dễ xảy ra nhiều biến ñổi về tâm lý và sinh lý trong
ñời sống của người phụ nữ, ñặc biệt những biến ñổi về tâm lý là thường gặp hơn cả. Những
nghiên cứu trong khoảng thời gian gần ñây phát hiện ra rằng trong giai ñoạn hậu sản, một giai
ñoạn dễ nhạy cảm với những thay ñổi trong cuộc sống của người mẹ và ñứa con mới chào ñời, thì
rối loạn tâm lý thường gặp nhất là trầm cảm(1,2).
TCSS có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sức khỏe của người mẹ cũng như mối
quan hệ giữa người mẹ với các thành viên khác trong gia ñình, ñặc biệt là với ñứa con vừa mới sinh ra
ñời, có thể ảnh hưởng lên sự phát triển về cảm xúc, tâm lý, nhân cách và trí tuệ ở trẻ sau này (3). Một
trong những hậu quả trầm trọng của TCSS là người phụ nữ có thể xuất hiện những ý nghĩ, hành vi tự
sát, tự hủy hoại bản thân mình và nguy hiểm hơn nữa là họ có thể giết chết cả ñứa con họ vừa sinh ra
ñời.
TCSS thường xuất hiện trên những người phụ nữ có tình trạng và hoàn cảnh như: tình trạng kinh
tế xã hội thấp (4), gánh nặng chủ quan cao của việc sinh con, quan hệ xấu với chồng, hoặc các người
thân khác, những yếu tố nguy cơ từ tiền sử sản khoa, bao gồm các lần sẩy thai trước ñây, tình trạng
thai kỳ (như thai kỳ nguy cơ cao, sanh con nhẹ cân, và mổ lấy thai, …). Thai kỳ nguy cơ cao không
chỉ là một vấn ñề về bệnh lý, mà còn có thể ảnh hưởng rất nhiều ñến tâm lý của người phụ nữ. Khi ñó,
người phụ nữ phải ñối mặt với một thai kỳ có nhiều rủi ro hơn, về phía mẹ cũng như về phía con. Ước
nguyện sinh ñược một ñứa bé khoẻ mạnh bị ñe dọa bởi những bất thường trong cơ thể mẹ hoặc con,
sẽ là nỗi ám ảnh sợ hãi cho thai phụ. Vì vậy, những phụ nữ có thai kỳ nguy cơ cao (TKNCC) càng là
những ñối tượng cần ñược quan tâm, chăm sóc nhiều hơn nữa ñể có thể phát hiện sớm có hay không
sự tồn tại của TCSS.
Với mong muốn tạo sự chú trọng ñặc biệt trên những thai phụ có những thai kỳ nguy cơ cao
này, chúng tôi tiến hành làm một nghiên cứu về TCSS ñặc biệt trên những ñối tượng có hoàn
cảnh TKNCC ñược theo dõi và sanh tại TPHCM. Dân số nghiên cứu ñược lấy tại bệnh viện Từ
Dũ, là một bệnh viện sản phụ khoa lớn có số sản phụ ñến sanh ñẻ cao nhất thành phố, vốn có
nhiều diện ñối tượng ña dạng về bệnh lý mẹ và bệnh lý thai kỳ nhất. Và hiện nay, tuy các công
tác về mặt chăm sóc sức khỏe cho người phụ nữ ñã ñược nâng cao rất nhiều, nhưng sự chăm sóc
về mặt tinh thần vẫn chưa tương xứng. Chúng tôi mong với các số liệu qua nghiên cứu của chúng
tôi, có thể xác ñịnh ñược những yếu tố nguy cơ sẽ giúp người làm công tác theo dõi và chăm sóc
thai nghén chú ý hơn ñến vấn ñề tư vấn, giúp ñỡ về mặt tâm lý cho các bà mẹ sinh con có những
hoàn cảnh như trên, nhằm góp phần vào công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản – chăm sóc sức
khỏe bà mẹ và trẻ em.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả cắt dọc phân tích.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Dân số ñích
Tất cả các sản phụ có thai kỳ nguy cơ cao ñược theo dõi tại các tuyến y tế.
Khung chọn mẫu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Năm 2010
71
Các sản phụ có thai kỳ nguy cơ cao ñược theo dõi và sanh tại bệnh viện Từ Dũ trong thời gian từ
tháng 01/06/2007 ñến 30/12/2008.
Mẫu nghiên cứu
Các sản phụ có thai kỳ nguy cơ cao ñược theo dõi và sanh tại bệnh viện Từ Dũ trong thời gian từ
tháng 01/06/2007 ñến 30/12/2008 thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu.
Phương tiện
Bảng câu hỏi ñã soạn sẵn ñể ghi nhận những biến số nghiên cứu.
Bảng thang ñiểm ñánh giá TCSS Edinburgh Postnatal Depression Scale (EPDS) cho sản phụ
tự ñánh giá. Thang ñiểm EPDS gồm 10 câu hỏi, mỗi câu hỏi gồm 4 lựa chọn với ñiểm số từ 0 ñến 3,
sản phụ chọn 1 câu ñúng. Tổng số ñiểm sẽ ñược ghi nhận (từ 0 ñến 30 ñiểm). Những sản phụ nào có
số ñiểm ≥ 13 ñược chẩn ñoán ban ñầu là có TCSS.
Bảng kiểm thai kỳ nguy cơ cao.
KẾT QUẢ
0
10
20
30
40
50
60
THA, TSG Tim mạch Bệnh phổi:
hen
suyễn, lao
Cường giáp Đái tháo
ñường
Khác (bệnh
thận, Lupus,.
. )
53
20
12 9 5
33
Số cas6.6%
17.4%
3.9%
3.0%
10.8%
1.6%
Biểu ñồ 1: Đặc ñiểm các yếu tố nguy cơ về bệnh lý nội khoa trong thai kỳ nguy cơ cao.
Nhận xét: Trong 132 trường hợp sản phụ có yếu tố nguy cơ về bệnh lý nội khoa trong thai kỳ, có
sự ña dạng của bệnh lý với tỷ lệ từ 1,6% ñến 17,4% mỗi loại. Chỉ có bệnh tim mạch, cao huyết áp –
tiền sản giật là nổi trội hơn với tỷ lệ 6,6% và 17,4%.
Biểu ñồ 2: Đặc ñiểm bệnh lý sản khoa của mẫu nghiên cứu.
Nhận xét: Trong 127 trường hợp sản phụ có yếu tố nguy cơ về bệnh lý sản khoa, sự ña dạng của
bệnh lý với tỷ lệ từ 1,0% ñến 10,5% mỗi loại, và tập trung nhiều ở các trường hợp như vết mổ cũ,
sanh non, ngôi thai bất thường.
Đặc ñiểm về dị tật bẩm sinh, thai lưu: DTBS có 63 trường hợp (chiếm tỷ lệ 20,7%). Thai lưu có
13 trường hơp (chiếm tỷ lệ 4,3%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Năm 2010
72
Biểu ñồ 3: Tình trạng TCSS 4 tuần.
Nhận xét: Số phụ nữ có mắc TCSS 4 tuần chiếm 66 trường hợp (66 / 305, chiếm 21,6%).
Biểu ñồ 4: So sánh tỷ lệ trầm cảm trước và sau sanh ở những phụ nữ có yếu tố nguy cơ về bệnh lý nội
khoa trong thai kỳ.
Nhận xét: Như vậy trong 27 trường hợp phụ nữ có mắc bệnh nội khoa mà có trầm cảm trong
thai kỳ thì chỉ có 7 trường hợp tiến triển thành TCSS
Biểu ñồ 5: So sánh tỷ lệ trầm cảm trước và sau sanh ở những phụ nữ có yếu tố nguy cơ về tình trạng
sản khoa bất thường.
Nhận xét: Trong 26 trường hợp phụ nữ mắc TC trong thai kỳ có tình trạng sản khoa bất
thường thì chỉ có 8 trường hợp tiến triển thành TCSS.
Biểu ñồ 6: So sánh tỷ lệ trầm cảm trước và sau sanh ở những phụ nữ có thai kỳ lần này là thai lưu,
DTBS.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Năm 2010
73
Nhận xét: Trong 34 phụ nữ có con DTBS, thai lưu mắc TC trong thai kỳ thì 11 trường hợp ñã hết
bệnh.
Các yếu tố liên quan ñến tình trạng trầm cảm ở những sản phụ có thai kỳ nguy cơ cao là:
Hỗ trợ chăm sóc bé sau sanh. (OR = 8,110, KTC 95%: 3,302 – 19,923).
Buồn sau sanh. (OR = 7,958, KTC 95%: 4,360-14,526).
Tình trạng thai nhi là DTBS / thai lưu. (OR = 6,543, KTC 95%: 3,609 – 11,862).
Sanh con như mong ñợi (OR = 5,143, KTC 95%: 2,862 – 9,211).
Trầm cảm trong thai kỳ. (OR = 4,692; KTC 95% = 2,610–8,431).
Tình trạng sức khoẻ bé. (OR = 3,062; KTC 95% =1,610 – 5,823).
Phương pháp sanh. (OR = 3,088; KTC 95% = 1,598 – 5,965).
Chồng thường xuyên vắng nhà (OR = 3,942, KTC 95%: 1,240 – 12,531).
Bé khóc ñêm nhiều lần. (OR = 2,893; KTC 95% = 1,211 – 6,908).
Tình trạng kinh tế của sản phụ. (OR = 2,127; KTC 95% = 1,151 – 3,931).
Mâu thuẫn với gia ñình chồng. (OR = 3,836; KTC 95% = 1,076 – 13,676).
Số lần sanh. (OR = 1.804; KTC 95% = 1,035 – 3,144).
BÀN LUẬN
Mối liên quan giữa các yếu tố của TKNCC lên trầm cảm trong thai kỳ và TCSS:
Liên quan giữa bệnh lý nội khoa của mẹ và trầm cảm trong thai kỳ, TCSS: Trong nghiên cứu của
chúng tôi, có 27 sản phụ có bệnh lý nội khoa mắc trầm cảm trước sanh, chỉ có 7 trường hợp tiến triển
thành TCSS. Chúng tôi nhận thấy bệnh nội khoa không phải là yếu tố nguy cơ của trầm cảm ở cả 2
thời ñiểm trước và sau sanh (p = 0,143). Và vấn ñề về bệnh lý nội khoa khi mang thai (THA, bệnh tim
mạch, hen suyễn, lao...) không là yếu tố gây ra sự trầm cảm trên các sản phụ từ trước khi sanh kéo dài
ñến sau sanh. Kết quả của chúng tôi khác với nghiên cứu của các tác giả khác như Lâm Xuân Điền và
Đinh Thị Tố Trinh, sản phụ có tiền sử THA, TSG, sản giật có nguy cơ TCSS cao hơn sản phụ không
có bệnh lý nội khoa nhiều lần. Điều này có thể giải thích là do trong nghiên cứu cuả chúng tôi, số sản
phụ mang bệnh lý nội khoa, mãn tính chiếm tỷ lệ khá cao, có thể họ ñã chuẩn bị tinh thần trước về
những rủi ro có thể xảy ra trong thai kỳ của mình. Trong nghiên cứu, chúng tôi thiếu sót là chưa ñi sâu
vào việc tìm hiểu ñến vấn ñề người phụ nữ ñã ñược giải thích, tư vấn tâm lý gì về thai kỳ lần này hay
chưa nên kết quả của chúng tôi về tình trạng trầm cảm trước sanh như trên có thể là do ña phần người
phụ nữ ñã ñược giải thích, tư vấn về vấn ñề bệnh lý của mình. Trong y văn cũng ñã ñề cập ñến rằng ở
thời kỳ hậu sản, cơ thể người phụ nữ dễ chịu tác ñộng bởi những thay ñổi vể tâm lý, xã hội, ñặc biệt là
những thay ñổi về nội tiết trong cơ thể... Có thể ñó chính là những nguyên nhân chính, dễ gây ra
TCSS hơn ở các sản phụ trên, không chỉ là vấn ñề về bệnh lý nội khoa mà họ ñang mang. Nhưng
trong phạm vi nghiên cứu của ñề tài chúng tôi vẫn còn nhiều hạn chế về nhân lực, vật lực... nên chưa
thể ñi sâu, tìm hiểu kỹ hơn về vấn ñề trên. Thiết nghĩ, ñây cũng là một ñề tài hay, cần có những nghiên
cứu trên quy mô rộng hơn và ñi sâu hơn nữa ñể tìm hiểu sự ảnh hưởng của các thay ñổi về yếu tố nội
tiết lên TCSS.
Liên quan giữa bệnh lý sản khoa với TC trong thai kỳ và TCSS: kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cũng cho thấy rằng những sản phụ có tình trạng sản khoa bất thường lần này (sanh non, VMC, ngôi
thai bất thường, khung chậu giới hạn…) không là yếu tố nguy cơ của trầm cảm trước sanh và sau
sanh. Điều này có thể giải thích là do trong mẫu NC cuả chúng tôi, số phụ nữ có tình trạng sản khoa
bất thường như VMC, ngôi thai bất thường, con so lớn tuổi. Những sản phụ ñã ñược dự báo trước
phương pháp ñiều trị là sanh mổ nên ñã phần nào bớt lo lắng. Vả lại ñây ñều là những bệnh lý nhẹ
không ảnh hưởng ñến tình trạng con. Chúng tôi cũng nhận thấy rằng trong 26 sản phụ có tình trạng
sản khoa bất thường bị trầm cảm trong thai kỳ thì chỉ có 8 người là tiếp tục tiến triển thành TCSS.
Điều này cho thấy rằng các vấn ñề về bệnh lý sản khoa không là yếu tố gây ra sự trầm cảm trên các
sản phụ từ trước khi sanh kéo dài ñến sau sanh.
Liên quan giữa DTBS, thai lưu và TCSS: Trong nghiên cứu của chúng tôi có tất cả 76 / 305
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Kỹ Thuật Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch
Năm 2010
74
trường hợp (24,9%) gồm 63 trường hợp thai DTBS và 13 trường hợp thai lưu. Trong 63 trường hợp
thai DTBS chỉ có 1 bé bị DTBS không có lỗ hậu môn là ñến thời ñiểm 4 tuần sau sanh, bệnh nhi vẫn
sống, 63 trường hợp bệnh nhi chết sau sanh. Những sản phụ có thai lưu hoặc con có DTBS có nguy cơ
bị trầm cảm trước sanh cao gấp 3,7 lần những sản phụ không có tình trạng trên (p < 0,05; OR = 3,712;
KTC 95% = 2,111 – 6,527) và có nguy cơ bị TCSS gấp 6,5 lần so với sản phụ co con bình thường với
KTC 95%: 3,609 – 11,862. Trong 34 sản phụ có thai kỳ lần này là DTBS, thai lưu và bị trầm cảm
trước sanh, thì ñến 23 sản phụ tiếp tục tiến triển thành TCSS ở 4 tuần sau sanh. Có thể thấy rằng, mọi
phụ nữ khi mang thai ñều mong muốn ñứa con của mình khi ra ñời sẽ là một ñứa bé khỏe mạnh và
lành lặn. Vì vậy, một thai kỳ bất thường là DTBS, thai lưu sẽ ảnh hưởng nặng nề ñến tâm lý người
phụ nữ, càng là yếu tố nguy cơ của cả trầm cảm trước và sau sanh.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tỷ lệ trầm cảm trong thai kỳ, buồn sau sanh và TCSS là khá
cao. Chúng ta tuy ñã ñầu tư nhiều cho việc chăm sóc sức khoẻ, ñặc biệt là sức khoẻ phụ nữ nhưng việc
chăm sóc về tinh thần vẫn còn ñang bõ ngõ, chưa có sự phát triển tương xứng.
Chúng ta cần áp dụng các biện pháp nhằm tầm soát rộng rãi những phụ nữ có nguy cơ có TCSS
ñể theo dõi, chẩn ñoán và ñiều trị kịp thời.
Xây dựng mô hình có sự phối hợp cuả bác sĩ sản phụ khoa, chuyên viên tâm lý trong việc chăm
sóc sản phụ trước và sau sanh.
Phụ nữ có TKNCC vẫn là nhóm ñối tượng dễ có nguy cơ dẫn ñến TCSS, do ñó cần ñược tư vấn
tâm lý trong thai kỳ.
Mở rộng kiến thức về TCSS và yếu tố ảnh hưởng cuả nó, cũng như vai trò cuả những yếu tố bảo
vệ cho tất cả mọi người, ñể người thân, gia ñình, người chồng của sản phụ có cái nhìn ñúng, ý thức vai
trò của mình trong việc hỗ trợ người phụ nữ sau sanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Jason J et al (1983), 'Homicide as a cause of pediatric mortality in the United States', Pediatrics, 72.
2 Lâm Xuân Điền và cộng sự (2002), “Khảo sát tỉ lệ rối loạn trầm cảm sau sanh ở các sản phụ ñến sanh tai Bệnh viện Từ Dũ”.
3 Murray L Copper PJ (1998), 'Clinical review: Fornightly review. Postnatal depression', BMJ, 316.
4 Tomlinson M et al (1999), Copper PJ, 'Postpartum depression and the mother - infant relationship in a South African peri-urban
settlement', Br J Psychiatry, 175 - 554.