Khóa luận Khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế: Thực trạng và giải pháp

Nhưchúngtađã biết,mụctiêutổngquáttrong chiếnlượcpháttriểnkinh tếxãhội lũnăm(2001-2010)củaViệtNamlà:"Đưađấtnướctarakhỏitình trạngkémpháttriển;nângcaorõrệtđờisốngvậtchất,vănhoatinhthầncủa nhândân;tạo nềntảngđểđếnnăm2020nướctacơbựntrởthànhmộtnướccông nghiệptheohướnghiệnđại.Nguồnlựcconngười,nănglựckhoahọcvàcông nghệ, kếtcấuhạtáng, tiềmlựckinh tế,quốcphònganninhđượctăngcường;thể chế kinh tếthịtrườngđịnhhướngXHCNđượchìnhthành vềcơbản,vị thếcủa nướctatrênthịtrườngquốc tếđượcnângcao". Vớinhữngmụctiêuđặtrađầy quyếttâmnhưvậy,ViệtNamcầnphảicó mộtnguồnlựctàichínhlớn.Tuynhiên,vàothờiđiếmhiệnnay,cácngânhàng ViệtNam,mộthệthốngđóngvaitròlàkênhhuyđộngvốnquantrọngcủa nền kinh tế,vẫncòncó nhiều yếu kém,chưađápứngđượcyêucẩupháttriểncủađất nước.Sự yếu kémcủahệthốngngânhàngnướctađãphầnnàodẫnđến tình trạngtỷlệtích lũynộibộcủa nền kinh tếrấtthấpsovớicácnướctrongkhuvực vàtrên thếgiới,làmchoViệtNamphảiphụthuộckhá nhiều vàonguồnlựctừ bênngoàitrongnhữngnămqua. Hơnnữa,vớibốicảnhhộinhậpkinh tếquốc tếhiệnnay,đặcbiệtlàsựhội nhậptrong lĩnhvựcTàichính-Ngânhàng,cácngânhàngViệtNamlạicàngphải đốimặtvớinhữngtháchthức,khókhănlớn,phảicạnhtranhgaygắtvớinhững đốithủmạnhtrongkhuvựcvàtrên thếgiớimà nếukhôngcẩnthậnthìrấtkhó đứngvững.Chínhvì thế, cácngânhàngViệtnammuốntồntạivàpháttriển,bắt kịpvớinhịpđộhộinhậpcủa thếgiớithìkhôngcócáchgìkháclàtậndụngtriệt đểlợi thế và phát huy hếtsứckhảnăngcạnhtranhcủamình.Và cũng cónhư vậy,ngànhngânhàngViệtNammớicóthểgópphẩnđángkểvàocôngcuộcxây dựngvàpháttriểnđấtnước,làmụctiêudangđượcưutiênhàngđẩucủaViệt Namhiệnnay.

pdf94 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1810 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BI ị. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TÊ NGOẠI THƯƠNG ro RE KÍN TRADE UNIVERSI1Ỵ KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP Dề tài : KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG Bối CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Sinh viên thực hiện Lớp Giáo viên hướng dẫn THU VIỄN T B U Ò B B ĐA' HỌC NSO»l!HJOMi HÀ NỘI - 2004 N(ỈUYỄN THỊ CẨM HÀ ANH 14-K39D TS. NGUYỄN HOÀNG ÁNH MỤC LỤC Trang Lời mở đầu Ì Chương ì: Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng 3 ì. Tổng quan về ngành ngân hàng 3 ]. Khái niệm ngàn hàng 3 2. Những đặc điểm chung của ngân hàng 4 li. Khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hằng 5 Ì .Những khái niệm chung 5 1.1. Khả năng cạnh tranh 5 Ì .2. Khả năng cạnh tranh của ngân hàng 7 2. Phương pháp đánh giá khả năng cạnh tranh doanh nghiệp của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) 8 2.1. Cơ sở chung 8 2.2. Các chì tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 9 3. Những tiêu chí cơ bản xác đọnh khả năng cạnh tranh của ngân hàng 10 3.1. Năng lực tài chính 10 3.2. Các yếu tố phi tài chính 12 HI. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả nâng cạnh tranh của ngán hàng 15 Ì. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 15 Ì. Ì. Sự biến động của nền kinh tế ở trong và ngoài nước Ì5 Ì .2. Sự phát triển của khoa học và công nghệ 17 1.3. Sự tác động của môi trường văn hoa, xã hội, chính trọ và pháp luật 18 2. Nhóm yếu tố thuộc môi trường tác nghiệp 18 2.1. Đối thủ cạnh tranh 19 2.2. Đ ố i thủ cạnh tranh tiềm ẩn 19 2.3. Sàn phẩm thay thế 20 2.4. Khách hàng 20 2.5. Nhà cung cấp 20 3. Nhóm yếu tố thuộc môi trường vi mô 22 3.1. Năng lực quản lý tài chính của các ngân hàng 22 3.2. Trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại 22 3.3. Trình độ, phẩm chất và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ, nhãn viên.... 22 3.4. Hoạt dộng marketing và vọ thế trên thọ trường 23 3.5. Các quyết đọnh, đọnh hướng từ các cấp thuộc ngành ngân hàng 24 Chương li: Thực trạng về khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam trong bôi cảnh hội nhập kinh tế quốc tê 25 ì. Tổng quan về hệ thống ngân hàng Việt Nam 25 Ì. Sự ra đời của ngành ngân hàng Việt Nam 25 2. Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam 25 2.1. Giai đoạn phát triển từ khi hình thành đến tháng 5/1990 25 2.2. Giai đoạn phát triển từ tháng 5/1990 đến nay 26 3. Các hình thức tổ chức của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay 27 3.1. Hình thức tổ chức và cơ chế điều hành quản lý của NHNN Việt Nam. 27 3.2. Các hình thức tổ chức và cơ chế hoạt động của hệ thống NHTM 28 li. Thực trạng về khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 32 Ì. Khả năng về tài chính 32 1.1. Vốn tự có 32 1.2. Khả năng huy động vốn 34 1.3. Khả năng thanh toán của các ngân hàng Việt Nam 36 Ì .4. Khả năng sinh lời của các ngân hàng Việt Nam 36 Ì .5. Mức đô rủi ro của các ngân hàng Việt Nam 38 2. Khả năng về các nhân tố phi tài chính 42 2. Ì. Sản phẩm - dịch vụ 42 2.2. Công nghệ ngân hàng 44 2.3. Nguon nhân lực 47 2.4. Quản trị và điều hành 48 2.5. Mạng lưầi hoạt động 50 2.6. Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ 53 2.7. Danh tiếng và uy tín ngân hàng 54 2.8. Khả năng liên kết của các ngân hàng thương mại trong nưầc 55 IU. Đánh giá về khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập 56 Ì. Những thành tựu cơ bản đã đạt được 56 2. Những tổn tại chính cần khắc phục 57 2. Ì. Vê cơ chế quản lý 57 2.2. Về năng lực tài chính và trình độ công nghệ 58 2.3. Về hiệu quả và chất lượng hoạt động ngân hàng 59 IV. Cơ hội và thách thức đối vầi các ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập 60 1. Những cơ hội 60 2. Những thách thức 62 Chương H I : Một sô giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam trong bôi cảnh hội nhập 64 ì. Phương hưầng phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập 64 Ì. Định hưầng tổng quát 64 2. Các chiến lược cụ thể 64 2.1. Chiến lược của Ngân hàng Nhà nưầc 64 2.2. Chiến lược của các ngân hàng thương mại 66 li. Bài học kinh nghiệm về nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Trung Quốc 68 HI. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay 72 Ì. Hoàn thiện môi trường pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng Việt Nam 72 2. Các giải pháp của NHNN nhằm hổ trợ cho sự phát triển của các NHTM.. 74 3 . Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM trong bối cảnh hội nhập quốc tế 76 3.1. Củng cố, nâng cao năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại. 76 3.2. Cơ cấu lại mô hình tổ chức, tăng cường năng lực quản lý, điều hành của các NHTM 78 3.3. Hiện đại hoa công nghệ ngân hàng 78 3.4. Triển khai thực hiện một số sản phẩm, dồch vụ mới 80 3.5. Tích cực bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại nhằm phát triển nguồn nhân lực '. ... 81 3.6. Củng cố hệ thống kiểm toán nội bộ, xây dựng chiến lược phát triển.... 82 3.7. Tăng cường hoạt động marketing của các ngân hàng Việt Nam trên thồ trường 83 3.8. Tăng cường liên kết hỗ trợ lân nhau, mở rộng hợp tác quốc tế nhằm học hỏi kinh nghiệm và tranh thủ các cơ hội hợp tác với ngân hàng các nước 83 Kết luận 84 Tài liệu tham khảo 86 CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHNV : Ngân hàng Việt Nam NHTM : Ngân hàng thương mại. NHQD: Ngân hàng quốc doanh. NHTMNN: Ngân hàng thương mại Nhà nước. NHTMQD: Ngân hàng thương mại quốc doanh. CNNHNN: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. NHNN: Ngân hàng Nhà nước. NHTW: Ngân hàng Trung Ương. TCTD : Tổ chức tín dụng. HĐQT: Hội đồng quản trị. ATM: Automatic Teller Machine. IMF: International Moneytary Fund WB: World Bank. ADB: Asian Development Bank. WTO: World Trade Organization MIS: Management Iníormation System. IAS: International Accouting Standard. CAMEL: Capital, Assets, Management, Equity, Liquity. yc/ttìá /nân tốt nựhìỀỊt ffíjỊiiiỊỈ,i ghi găm 7Cà- rẨnli 14- ~KJi9rO LỜI MỞ DẦU Như chúng ta đã biết, mục tiêu tổng quát trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội l ũ năm (2001 - 2010) của Việt Nam là:" Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoa tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bựn trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ táng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN được hình thành về cơ bản, vị thế của nước ta trên thị trường quốc tế được nâng cao". Với những mục tiêu đặt ra đầy quyết tâm như vậy, Việt Nam cần phải có một nguồn lực tài chính lớn. Tuy nhiên, vào thời điếm hiện nay, các ngân hàng Việt Nam, một hệ thống đóng vai trò là kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế, vẫn còn có nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cẩu phát triển của đất nước. Sự yếu kém của hệ thống ngân hàng nước ta đã phần nào dẫn đến tình trạng tỷ lệ tích lũy nội bộ của nền kinh tế rất thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới, làm cho Việt Nam phải phụ thuộc khá nhiều vào nguồn lực từ bên ngoài trong những năm qua. Hơn nữa, với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đặc biệt là sự hội nhập trong lĩnh vực Tài chính-Ngân hàng, các ngân hàng Việt Nam lại càng phải đối mặt với những thách thức, khó khăn lớn, phải cạnh tranh gay gắt với những đối thủ mạnh trong khu vực và trên thế giới mà nếu không cẩn thận thì rất khó đứng vững. Chính vì thế, các ngân hàng Việt nam muốn tồn tại và phát triển, bắt kịp với nhịp độ hội nhập của thế giới thì không có cách gì khác là tận dụng triệt để lợi thế và phát huy hết sức khả năng cạnh tranh của mình. Và cũng có như vậy, ngành ngân hàng Việt Nam mới có thể góp phẩn đáng kể vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, là mục tiêu dang được ưu tiên hàng đẩu của Việt Nam hiện nay. Ì Dơioủ luận tết nự/ùỉp 'Mlịmịĩn Qhị ẽám 76à- dinh 14- X39<v Vì n h ữ n g lí do trên, em đã c h ọ n đề tài:" K h ả năng cạnh t r a n h c ủ a các ngân hàng V i ệ t N a m t r o n g b ố i cảnh h ộ i nhập k i n h t ế q u ố c t ế : T h ự c t r ạ n g và g i ả i pháp" để làm đề tài cho k h o a l u ậ n t ố t n g h i ệ p của mình. Mục tiêu của đề tài là dựa trên sự khái quát lý l u ậ n c h u n g về k h ả năng cạnh tranh, k ế t hợp v ớ i thực t i ễ n phát h u y k h ả năng cạnh tranh của ngành ngân hàng V i ệ t N a m để t ừ đó phân tích, đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu và những nguyên nhân y ế u k é m nhởm đề xuất m ộ t số g i ả i pháp nâng cao k h ả năng cạnh t r a n h của các ngân hàng V i ệ t N a m t r o n g b ố i cảnh h ộ i nhập k i n h t ế quốc tế. Đôi tượng nghiên cứu của dề tài là k h ả năng cạnh t r a n h của các ngân hàng V i ệ t Nam, hay cụ t h ể hơn chính là của các ngân hàng thương m ạ i V i ệ t Nam, đặc bi ệ t là các ngân hàng thương mại quốc doanh. B ở i đây chính là các ngân hàng được thực h i ệ n toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan theo luật các T ổ chức tín dụng của V i ệ t Nam, là những ngân hàng thực sự t h a m g i a vào hoạt động k i n h doanh vì mục đích l ợ i nhuận. M à chỉ k h i nào t h a m g i a vào hoạt động k i n h doanh trên thị trường thì người ta m ớ i xét đến khá năng cạnh tranh. H ơ n nữa, các ngân hàng thương mại đóng vai trò nòng cốt, c h i ế m trên 8 0 % t ổ n g n g u ồ n v ố n h u y động và cũng khoảng 8 0 % t ổ n g dư n ợ cho vay của toàn hệ th ố n g ngân hàng. Do đó, những ngân hàng này là nh ữ n g đại d i ệ n tiêu b i ể u cho tình hình hoạt động của ngành ngân hàng V i ệ t Nam. Ngoài phần l ờ i m ở đầu và k ế t l u ậ n , k ế t cấu của đề tài được c h i a thành 3 chương: C h ư ơ n g ì : C ơ sở lý l u ậ n về k h ả nàng cạnh t r a n h t r o n g lĩnh vực ngân hàng C h u ô n g l i : Thực trạng về k h ả năng cạnh tranh của các ngân hàng V i ệ t N a m t r o n g b ố i cảnh h ộ i nhập k i n h t ế quốc tế. C h ư ơ n g HI: M ộ t số g i ả i pháp n h ở m nâng cao k h ả năng cạnh t r a n h c ủ a các ngân hàng V i ệ t N a m t r o n g b ố i cảnh h ộ i nhập. 2 "Kí'lừ á luận. tốt iHịlìiẽp QÍỊtuạỉn Ghi (vùn 76à- dinh 14- Jt39<Tữ CHƯƠNG ì Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG LĨNH Vực NGÂN HÀNG I. TỔNG OUAN VỀ NGÀNH NGÂN HÀNG. 1. Khái niệm ngân hàng. Ra đời từ rất sớm, ngân hàng được coi là mạch máu lưu thông, là chất dầu bôi trơn cho cỗ máy nền kinh tế hoạt động. Chính vì vậy, ngân hàng luôn được xem là một trong những mục tiêu ưu tiên phát triển hàng đẩu của nhiều quốc gia trên thế giới. Trong những năm gần đây, đực biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng lại càng phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Vậy ngân hàng là gì ? Các nhà Kinh tế học phương Tây cho rằng: "Ngân hàng là một doanh nghiệp tài chính, có tổ chức và cách thức hoạt động đặc biệt trong nền kinh tế như nhận tiền gửi, cho vay có lãi suất, mở dịch vụ thanh toán và đáu tư vào các loại tài sản khác".' "Từ điển Ngân hàng và Tài chính quốc tế" cũng có một khái niệm rất cụ thể về ngân hàng: "Ngân hàng là một tổ chức, thường là một tập đoàn, do chính phủ liên bang hay Nhà nước quyết định thành lập, thừc hiện toàn bộ hay phẩn lớn các nghiệp vụ như : nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, trả tiền gửi, chiết khấu các chứng từ, cho vay, đẩu tư vào chứng khoán, thu hộ séc, hối phiếu và các chứng từ có giá, mở các tài khoản tiền gửi, phát hành hối phiếu và tài khoản cá nhãn..."2 Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản, ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh đực biệt, kinh doanh tiền tệ và các sản phẩm, dịch vụ ngân 1 Lè Vinh Danh, Tiền và Hoại động Ngân hàng, Nhà xuất bàn chính trị quốc gia, [rang 69. 3 Nguyễn Trong Đàn.Từ điển Ngân hàng & Tài chính quốc tế. NXB Đại Học Quốc Oi;, TP. HCM. 2003. trang 35. 3 3Uttìá luận tốt Htậliỉẽp Qiụuụỉn gụ @ẩm 7f,à rắnli 14- JC19 hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. 2. Những đặc điểm chung của ngân hàng. - Xét vê bẩn chất: Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt trên thị trường. Là doanh nghiệp vì ngân hàng hoạt động giống như các doanh nghiệp khác, có vốn riêng, mua vào, bán ra, có chi phí và thu thập, có nộp thuế, có thể lãi hoặc lỗ, có thể giàu lên hoặc phá sản v.v..Là doanh nghiệp đặc biệt vì nó không kinh doanh hàng hoa và dịch vụ thông thường như các doanh nghiệp công, nông, thương nghiệp, vận tải, dịch vụ, du lịch, mà nó chuyên kinh doanh các hàng hóa đặc biệt : tiền tệ, vàng bạc, chứng khoán, làm dịch vụ về tiền tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, chứng khoán. - Xét vê chức năng : Ngân hàng không trầc tiếp tham gia sản xuất và lưu thông hàng hoa như các doanh nghiệp thông thường. Nhưng nó góp phẩn phát triển nền kinh tế xã hội thông qua ba chức năng của nó là : Trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và làm dịch vụ tiền tệ, tín dụng, chứng khoán cho khách hàng, là các chủ doanh nghiệp, chủ đầu tư, chính phủ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ gia đình nông dân... Các ngân hàng kinh doanh tiền tệ không phái bằng vốn tầ có của nó, mà chù yếu bằng vốn của những người gửi tiền, bằng cách làm trung gian tín dụng, làm môi giới cho những người cẩn vay (các chủ đầu tư) và những người có vốn cho vay (tích lũy). Ngân hàng khác với các tổ chức tài chính ở chỗ, nó kinh doanh các khoản tiền gửi không kỳ hạn (tài khoản séc) là chính. Do đó, quy mô kinh doanh của nó lớn hay nhỏ phụ thuộc vào khối lượng tiền gửi không kỳ hạn mà nó nắm giữ được nhiều hay ít. Ngoài ra nó còn có quyền huy động vốn kinh doanh bằng cách phát hành trái phiếu ngân hàng mỗi khi thiếu vốn kinh doanh. 4 3Uttìá luận tốt Htậliỉẽp Qiụuụỉn gụ @ẩm 7f,à rắnli 14- JC19 li. KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG LĨNH vực NOÃN HÀNG Để hiểu được khả năng cạnh tranh của các ngân hàng, trước hết, ta cần phải hiểu rõ các khái niệm chung về khả năng cạnh tranh và những cấp độ thế hiện của nó. 1.Những khái niệm chung. 1.1. Khả năng cạnh tranh. * Cạnh tranh là gì ? Có thể nói, cạnh tranh là một khái niệm tương đối rộng. Nó xuất hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Nói một cách khác, ở đâu có sự tồn tại và phát triển ở đó có cạnh tranh. C.Mác đã định nghĩa cạnh tranh như sau: "Cạnh tranh có nghĩa là sự đấu tranh, ganh đua, thì đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm đạt được những ưu thế lợi ích, mục tiêu xác định". Trong lĩnh vực kinh tế, cạnh tranh lại càng thể hiện rõ nét hơn hết. Đó là sự "đối địch giữa các hãng kinh doanh trên cùng một thi trường đề giành được nhiều khách hàng hơn, thu hút dược nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thường là bằng cách bán theo giá thấp hay cung cấp một chất lượng hàng hoa cao hơn".4 Chính vì vẩy, cạnh tranh là môi trường và là động lực nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Kết quả của cạnh tranh là thanh lọc, loại bố những doanh nghiệp kinh doanh yếu kém, tạo cơ hội cho những doanh nghiệp hoạt động tốt phát triển. Đó cũng chính là quy luẩt tất yếu của cuộc sống. Tuy nhiên, để có thể cạnh tranh được, và cạnh tranh một cách thành công thì các chủ thể cạnh tranh cần phải có khả năng cạnh tranh, hay chính là năng lực cạnh tranh. * Vậy khả năng cạnh tranh là gì ? Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khả năng cạnh tranh. Một số người cho rằng, khả năng cạnh tranh chính là khả nâng vẩn dụng và phát huy các ' c. Mác (1962). Tư bản tuyển láp Ì, NXB. Sự thẩt, Hà Nội, [rang 265. 266. 4 Đặng Ngọc Viền, Từ điển Kinh tế học, NXB Thanh Niên, 1999.lrang 169. 5 OUttìú luận tết nghiệp QlỊtuựĩn &kị ẼẨm J6à- e/liiii 14- 31391) nguồn nội lực của mình để thu được lợi nhuận và chiến thắng các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Một số người khác lại quan niệm, khả năng cạnh tranh là khả năng áp đảo về cung cấp sản phẩm, dịch vầ trên thị trường quốc tế. Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), trong "Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu", có đưa ra khái niệm : "Khả năng cạnh tranh được hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì v ị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỳ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hòi tài trợ những mắc tiêu cua doanh nghiệp, đồng thời dạt được những mắc tiêu của doanh nghiệp đặt ra"5... Có thể nhận thấy, các quan điểm về khả năng cạnh [ranh tuy đứng ở những cấp độ khác nhau, song đều liên quan đến hai khía cạnh : chiếm lĩnh thị trường và thu lợi nhuận. Vì vậy, có thể nói, khả năng cạnh tranh là khả năng nắm giữ thị phán với mức độ hiệu quả nhất định. * Theo WEF, khá năng cạnh tranh có thề chia thành 3 cấp độ cơ bản : Khả năng cạnh tranh quốc gia : Là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đo thông qua lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp. Là tê bào của nền kinh tế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sờ cho năng lực cạnh tranh của quốc gia. Đổng thời, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng thể hiện qua năng lực cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vầ mà doanh nghiệp kinh doanh. Doanh nghiệp có thể kinh doanh một hay một số sản phẩm, dịch vầ có năng lực cạnh tranh. ' \VEF (1997). Báo cáo vé khá năng cạnh [ranh toàn cáu. 1997. Irang 84. 6 3Uttìá luận tốt Htậliỉẽp Qiụuụỉn gụ @ẩm 7f,à rắnli 14- JC19 Khả năng cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: Được đo bằng thị phần của sản phẩm và dịch vụ cụ thể trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó. Tuy nhiên, lợi thế so sánh lại được đánh giá theo nhiều tiêu thức khác nhau. Quan điểm cổ điển xuất phát từ viọc so sánh các yếu tố cấu thành nên sản phẩm (vốn, lao động, nguyên liọu, và vì vậy là chi phí, giá thành và giá cả). Thế nhưng, quan điểm đó hiọn nay đã thay đổi. Nó chú trọng vào chất lượng, vào tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ, vào yếu tố công nghọ trong sản phẩm, dịch vụ nhiều hơn. 1.2. Khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Các ngân hàng là những doanh nghiọp kinh doanh tiền tọ. Vì vậy, nếu dựa trên sự phân chia cấp độ về khả năng cạnh tranh của WEF, thì khả năng cạnh tranh của các ngân hàng được xét trên cấp độ khả năng cạnh tranh của doanh nghiọp. Theo khái niọm khả năng cạnh tranh ở trên, một doanh nghiọp được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó có khả năng chiếm lĩnh thị trường, thu hút được nhiều khách hàng đến với mình bằng viọc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt, tiọn ích, tạo được sự hài lòng cho khách hàng, tạo được uy tín, danh tiếng trên thị trường, đổng thời thu được lợi nhuận đủ đám bảo cho doanh nghiọp phát triển bền vững. Do đó, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ngân hàng là khả năng của các ngân hàng đáp ứng được nhu cầu khách hàng về viọc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, đa dạng và phong phú, tiọn ích và thuận lợi, có tính độc đáo so với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại trên thị trường, tạo ra được lợi thế cạnh tranh, làm tăng lợi nhuận hàng năm của các ngán hàng, tạo được uy tín, thương hiọu và vị thế cao trên thị trường. Đặc biọt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, khả năng cạnh tranh của các ngân hàng lại càng đòi hỏi ở cấp độ cao hơn. Họ không chỉ phải đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng trong nước mà còn cả các khách hàng nước ngoài. Các sản phẩm, dịch vụ của họ phải đạt được tiêu chuẩn quốc tế thì mới có 7 3Uttìá luận tốt Htậliỉẽp Qiụuụỉn gụ @ẩm 7f,à rắnli 14- JC19 thể có năng lực cạnh tranh. Thị trường cạnh tranh của họ là thị trường quốc t
Luận văn liên quan