Nhiễm khuẩn Bệnh viện (NKBV) là một trong các nguyên nhân hàng đầu đe
dọa sức khỏe của ngƣời bệnh; không chỉ làm tăng tỉ lệ tử vong, tỉ lệ biến chứng và
ngày nằm điều trị, NKBV còn làm tăng mức sử dụng kháng sinh, sự kháng thuốc của
vi sinh vật, chi phí dùng thuốc và đặc biệt làm tăng gánh nặng bệnh tật cho cả ngƣời
bệnh và hệ thống y tế. Trong NKBV, nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là loại nhiễm
khuẩn rất hay gặp. Tại Mỹ, hàng năm có khoảng 2-5% NKVM trong 16 triệu ca phẫu
thuật, chiếm tỉ lệ thứ hai trong các loại NKBV [22]. Việt Nam là một Quốc gia đang
phát triển, tỷ lệ NKVM cao hơn rất nhiều so với những nƣớc phát triển. Nghiên cứu
năm 2008 tại 8 Bệnh viện phía Bắc cho thấy, tỉ lệ NKVM hiện mắc là 10,5% [4]. Điều
tra cắt ngang tháng 06/2010 tại Bệnh viện TƢQĐ 108 cho thấy NKVM chiếm tới
23,5% các loại NKBV [7]. Ngăn ngừa NKVM là điều kiện cần thiết để phẫu thuật đạt
kết quả, bao gồm nhiều mặt trong tổ chức và điều hành bệnh viện từ trang bị, huấn
luyện, kiểm nhiễm đến áp dụng các kỹ thuật vô trùng, trong đó kháng sinh dự phòng là
một trong các biện pháp kể trên
48 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 9511 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu hiệu quả của kháng sinh dự phõng trong chẩn đoán và can thiệp nội mạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
============0============
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA KHÁNG SINH DỰ PHÕNG
TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ CAN THIỆP NỘI MẠCH
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Hiến
Mã sinh viên: B00233
Chuyên ngành: Điều dƣỡng đa khoa
Hà Nội 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN ĐIỀU DƢỠNG
====0====
ĐỖ THỊ HIẾN
Mã sinh viên : B00233
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA KHÁNG SINH DỰ PHÕNG
TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ CAN THIỆP NỘI MẠCH
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP : CỬ NHÂN HỆ VLVH
Ngƣời HDKH: Thạc sỹ. Bác sỹ Đặng Việt Đức
Hà Nội - Tháng 11 năm 2013
Hà Nội - Thỏng 11/2013
Thang Long University Library
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo
điều kiện của các cấp lãnh đạo, các Thầy Cô và các bạn đồng nghiệp. Tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo -
Trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Phạm Thị Minh Đức.
Trưởng khoa Khoa Học Sức Khỏe - Trường Đại Học Thăng Long , cùng các Thầy,
Cô Bộ môn Điều dưỡng - Trường Đại học Thăng Long là những người đã mở ra
cho tôi một con đường mới, trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tập. Giúp tôi có một hành trang vững bước hơn trong tương lai.
Chắc chắn rằng tôi sẽ không có đủ điều kiện để học tập và thực hiện khóa
luận nếu không nhận được sự động viên, hợp tác và tạo mọi điều kiện từ Ban giám
đốc và tập thể Bác sỹ, Điều dưỡng khoa Nội Tim mạch - Viện Tim mạch Quân Đội -
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
Tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới Đại tá . PGS.TS. Phạm Nguyên Sơn;
Thiếu tá. ThS. BS. Đặng Việt Đức đã định hướng học tập, nghiên cứu và tận tình
hướng dẫn để tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi xin trân trọng biết ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng đã đóng góp những ý
kiến quý báu giúp tôi hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, anh chị
em, cùng tập thể lớp KTC4 - Trường Đại học Thăng Long đã luôn là điểm tựa vững
chắc giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả
Đỗ Thị Hiến
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ Ký hiệu viết tắt
Đái tháo đƣờng ĐTĐ
Động mạch vành ĐMV
Kháng sinh dự phòng KSDP
Kháng sinh điều trị KSĐT
Nhiễm khuẩn bệnh viện NKBV
Nhiễm khuẩn vết mổ NKVM
Nhồi máu cơ tim NMCT
Tăng huyết áp THA
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Danh mục viết tắt
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục hình
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
1.1. Nhiễm khuẩn vết mổ ............................................................................................. 3
1.1.1. Tổng quan nhiễm khuẩn vết mổ ..................................................................... 3
1.1.2. Những yếu tố nguy cơ liên quan đến NKVM [2] ........................................... 3
1.2. Kháng sinh dự phòng ............................................................................................ 6
1.2.1. Khái niệm kháng sinh dự phòng..................................................................... 6
1.2.2. Thuốc dùng trong kháng sinh dự phòng ......................................................... 7
1.3. Các kỹ thuật chẩn đoán và can thiệp nội mạch trong nghiên cứu ........................ 7
1.3.1. Kỹ thuật chụp và can thiệp động mạch vành [9] ............................................ 7
1.3.2. Kỹ thuật thăm dò điện sinh lý tim và triệt phá bằng sóng tần số Radio [6] ... 9
1.3.3. Kỹ thuật điều trị bệnh lý tim bẩm sinh bằng dụng cụ [6] ............................ 10
1.4. Các nghiên cứu kháng sinh dự phòng trong chẩn đoán và can thiệp nội mạch ............. 11
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................................ 11
1.4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................................... 12
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 13
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................... 13
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 13
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 13
2.2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 13
2.2.3. Quy trình điều dƣỡng chuẩn bị bệnh nhân trƣớc thủ thuật .......................... 15
2.2.4. Quy trình dùng kháng sinh dự phòng trong nghiên cứu .............................. 16
2.4. Xử lý số liệu ........................................................................................................ 17
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 18
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu ....................................................... 18
3.1.1. Phân bố tuổi và giới của bệnh nhân nghiên cứu ........................................... 18
3.1.2. Đặc điểm bệnh lý kết hợp của bệnh nhân nghiên cứu .................................. 18
3.1.3. Đặc điểm chỉ định kỹ thuật chẩn đoán và can thiệp nội mạch bệnh nhân
nghiên cứu .............................................................................................................. 19
3.1.4 Đặc điểm đánh giá bệnh nhân trƣớc thủ thuật theo thang điểm ASA ........... 19
3.1.5 Đặc điểm phân loại phẫu thuật của bệnh nhân nghiên cứu ........................... 20
3.1.6 Đặc điểm các yếu tố đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn trƣớc thủ thuật ......... 20
3.2. Đặc điểm dùng kháng sinh dự phòng trong nghiên cứu ..................................... 21
3.2.1. Đặc điểm quy trình dùng kháng sinh dự phòng trong nghiên cứu ............... 21
3.2.2. So sánh hiệu quả điều trị KSDP đƣờng uống và đƣờng tiêm trong nghiên cứu . 22
3.2.3. Đánh giá hiệu quả của KSDP sau theo dõi 30 ngày ..................................... 23
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................... 24
4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ............................................. 24
4.2. Đặc điểm dùng kháng sinh dự phòng trong nghiên cứu ..................................... 26
4.3. Hiệu quả của kháng sinh dự phòng đƣờng uống và đƣờng tiêm trong nghiên
cứu.............................................................................................................................. 27
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 29
1. Đánh giá đặc điểm sử dụng kháng sinh dự phòng ở bệnh nhân nghiên cứu ......... 29
2. Đánh giá hiệu quả của kháng sinh dự phòng trên bệnh nhân nghiên cứu ............. 30
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Bệnh án nghiên cứu
Phụ lục 2: Danh sách bệnh nhân nghiên cứu
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Thang điểm ASA đánh giá tình trạng bệnh nhân trƣớc phẫu thuật . 4
Bảng 2: Phân loại phẫu thuật theo Altemeier ..................................................... 5
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1: Động mạch quay và động mạch đùi ....................................................... 8
Hình 2: Kỹ thuật chụp động mạch vành và can thiệp nong đặt stent .................. 9
Hình 3: Đƣờng vào động, tĩnh mạch đùi và dụng cụ của kỹ thuật .................... 10
Hình 4: Kỹ thuật thăm dò điện sinh lý tim và điều trị bằng năng lƣợng tần số
Radio .................................................................................................................. 10
Hình 5: Kỹ thuật bít dù thông liên nhĩ bằng dụng cụ ........................................ 11
Hình 6: Chuẩn bị bệnh nhân .............................................................................. 14
Hình 7: Chuẩn bị các vị trí đƣờng vào của thủ thuật ........................................ 14
Hình 8: Kỹ thuật chụp và can thiệp động mạch vành ....................................... 15
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn Bệnh viện (NKBV) là một trong các nguyên nhân hàng đầu đe
dọa sức khỏe của ngƣời bệnh; không chỉ làm tăng tỉ lệ tử vong, tỉ lệ biến chứng và
ngày nằm điều trị, NKBV còn làm tăng mức sử dụng kháng sinh, sự kháng thuốc của
vi sinh vật, chi phí dùng thuốc và đặc biệt làm tăng gánh nặng bệnh tật cho cả ngƣời
bệnh và hệ thống y tế. Trong NKBV, nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là loại nhiễm
khuẩn rất hay gặp. Tại Mỹ, hàng năm có khoảng 2-5% NKVM trong 16 triệu ca phẫu
thuật, chiếm tỉ lệ thứ hai trong các loại NKBV [22]. Việt Nam là một Quốc gia đang
phát triển, tỷ lệ NKVM cao hơn rất nhiều so với những nƣớc phát triển. Nghiên cứu
năm 2008 tại 8 Bệnh viện phía Bắc cho thấy, tỉ lệ NKVM hiện mắc là 10,5% [4]. Điều
tra cắt ngang tháng 06/2010 tại Bệnh viện TƢQĐ 108 cho thấy NKVM chiếm tới
23,5% các loại NKBV [7]. Ngăn ngừa NKVM là điều kiện cần thiết để phẫu thuật đạt
kết quả, bao gồm nhiều mặt trong tổ chức và điều hành bệnh viện từ trang bị, huấn
luyện, kiểm nhiễm đến áp dụng các kỹ thuật vô trùng, trong đó kháng sinh dự phòng là
một trong các biện pháp kể trên.
Kháng sinh dự phòng (KSDP) là điều trị ngắn hạn bắt đầu ngay trƣớc phẫu
thuật, là một biện pháp trợ giúp trong thời điểm cụ thể, nhằm giảm bớt khối lƣợng vi
khuẩn xâm nhiễm trong thời gian phẫu thuật [14]. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt
Nam cho thấy, nếu chúng ta áp dụng đúng, KSDP rất có hiệu quả, tiết kiệm và an toàn.
Trong những thập kỉ gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội và
những thay đổi trong lối sống, cơ cấu mô hình bệnh tật và tử vong đã thay đổi căn bản.
Bệnh tim mạch đã trở thành nguyên nhân hàng đầu dẫn tới tử vong và đang trở thành
đại dịch của thời đại. Đầu thế kỷ 20, tử vong do bệnh tim mạch chỉ chiếm 10%, đến
đầu thế kỷ 21 con số này là 50% ở các nƣớc phát triển và 25% ở các nƣớc đang phát
triển [11]. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sử dụng ống thông qua đƣờng
mạch máu đang là phƣơng pháp chiếm ƣu thế vƣợt trội trong chẩn đoán và điều trị các
bệnh lý tim mạch. Tại các trung tâm tim mạch lớn, số lƣợng bệnh nhân có chỉ định và
đƣợc thực hiện kỹ thuật không ngừng gia tăng với các kỹ thuật chủ yếu nhƣ: chụp
động mạch vành, can thiệp nong và đặt stent động mạch vành; thăm dò điện sinh lý
Thang Long University Library
2
tim và điều trị bằng năng lƣợng sóng tần số Radio; thông tim và điều trị các bệnh lý
tim bẩm sinh...
Tuy nhiên, việc nghiên cứu về tình trạng nhiễm khuẩn và đáng giá hiệu quả của
kháng sinh dự phòng trong chẩn đoán và điều trị can thiệp nội mạch vẫn chƣa đƣợc
quan tâm. Hiện tại, ở Việt nam chƣa có báo cáo nào nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu hiệu quả của kháng sinh dự phòng trong chẩn đoán và điều
trị can thiệp nội mạch" nhằm hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm của đối tượng nghiên cứu sử dụng kháng sinh dự phòng
trong chẩn đoán và điều trị can thiệp nội mạch.
2. So sánh hiệu quả điều trị kháng sinh dự phòng đường uống với kháng sinh
dự phòng đường tiêm trong chẩn đoán và điều trị can thiệp nội mạch
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nhiễm khuẩn vết mổ
1.1.1. Tổng quan nhiễm khuẩn vết mổ
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là những nhiễm khuẩn tại vết mổ xuất hiện
trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật đối với các phẫu thuật không cấy ghép và trong
vòng một năm sau phẫu thuật với các phẫu thuật có cấy ghép. Hiện nay, theo các
nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đều cho thấy, NKVM là loại nhiễm khuẩn
bệnh viện (NKBV) hay gặp nhất. Thống kê hàng năm tại Mỹ có khoảng 2 - 5%
NKVM trong 16 triệu phẫu thuật hàng năm [22].
Nhiễm khuẩn vết mổ làm tăng chi phí điều trị, kéo dài thời gian nằm viện và
tình trạng bệnh tật cho bệnh nhân. NKVM đơn thuần làm kéo dài thời gian nằm viện
khoảng 7 - 10 ngày. Tại Mỹ, NKVM làm tăng ngày nằm viện trung bình là 7,4 ngày và
gia tăng chi phí trung bình từ 400 - 26.000 USD/1 NKVM. Kết quả chi phí cho
NKVM vào khoảng 130 - 845 triệu USD/năm và tổng chi phí liên quan tới NKVM là
hơn 10 tỷ USD/ năm [22]. Tại Việt Nam, tỷ lệ NKVM cao hơn so với những nƣớc
phát triển. Theo thống kê năm 2010 tại Bệnh viện Trung ƣơng Quân đội 108, tỉ lệ
NKVM chiếm khoảng 23,5% các loại NKBV và đứng thứ 2 trong số các loại NKBV,
sau nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp [7]. Kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch mai
(2002), thời gian nằm viện và chi phí điều trị phát sinh do NKVM là 8,2 ngày và 2,0
triệu đồng [1].
Tuy nhiên, việc áp dụng tốt các biện pháp phòng ngừa NKVM sau phẫu thuật
có thể làm giảm từ 30 - 50% các trƣờng hợp NKVM. Các biện pháp bao gồm: sử dụng
đúng kháng sinh dự phòng; chuẩn bị phẫu trƣờng tốt (cạo lông, tóc phù hợp trƣớc phẫu
thuật, chuẩn bị da vùng phẫu thuật: tắm, sát trùng da); giám sát nhiệt độ, đƣờng huyết,
oxy trong suốt cuộc phẫu thuật; thực hiện tốt quy trình vô trùng (rửa tay, xử lý dụng
cụ, kỹ thuật gây mê); giám sát và phản hồi các trƣờng hợp NKVM sau phẫu thuật
cho bác sĩ điều trị; giám sát môi trƣờng phòng mổ: vệ sinh, thông khí, nhân sự [22].
1.1.2. Những yếu tố nguy cơ liên quan đến NKVM [2]
1.1.2.1. Yếu tố người bệnh
Thang Long University Library
4
- Đang tồn tại nhiễm khuẩn tại vùng phẫu thuật hoặc tại vị trí khác xa vị trí rạch
da nhƣ ở phổi, ở tai mũi họng, đƣờng tiết niệu hoặc trên da.
- Đa chân thƣơng, vết thuơng dập nát.
- Đái tháo đƣờng: do nồng độ đƣờng cao trong máu tạo điều kiện thuận lợi để vi
khuẩn phát triển khi xâm nhập vào vết mổ.
- Nghiện thuốc lá: tăng nguy cơ NKVM do co mạch và thiểu dƣỡng tại chỗ.
- Suy giảm miễn dịch, đang sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch.
- Béo phì hoặc suy dinh dƣỡng.
- Bệnh nhân nằm lâu do làm tăng lƣợng vi sinh vật định cƣ.
Tình trạng bệnh nhân trƣớc phẫu thuật càng nặng thì nguy cơ NKVM càng cao.
Theo phân loại của Hội Gây mê Mỹ, bệnh nhân phẫu thuật có điểm ASA (Ameirican
Society of Anesthegiologists) 4 điểm và 5 điểm có tỷ lệ NKVM cao nhất
Điểm ASA Tiêu chuẩn phân loại
1 điểm Bệnh nhân khỏe mạnh, không có bệnh lý toàn thân
2 điểm Bệnh nhân khỏe mạnh có bệnh toàn thân mức độ nhẹ
3 điểm Bệnh nhân bệnh toàn thân nặng nhƣng vẫn hoạt động bình thƣờng.
4 điểm Bệnh nhân có bệnh toàn thân nặng, đe dọa tính mạng
5 điểm Bệnh nhân trong tình trạng bệnh nặng, có nguy cơ tử vong cao
trong vòng 24 giờ cho dù có hay không đƣợc phẫu thuật.
Bảng 1: Thang điểm ASA đánh giá tình trạng bệnh nhân trước phẫu thuật [18]
1.1.2.2. Yếu tố môi trường
- Khử khuẩn tay ngoại khoa không đủ thời gian hoặc không đúng kỹ thuật, không
dùng hóa chất khử khuẩn, đặc biệt là không dùng chế phẩm vệ sinh tay chứa cồn.
- Chuẩn bị bệnh nhân trƣớc mổ không tốt: không tắm bằng xà phòng khử
khuẩn, vệ sinh khử khuẩn vùng rạch da không đúng quy trình, cạo lông không đúng
chỉ định, thời điểm và kỹ thuật.
- Điều kiện phẫu thuật không đảm bảo vô khuẩn: không khí, nƣớc vệ sinh tay
ngoại khoa và bề mặt thiết bị, môi trƣờng buồng kỹ thuật bị ô nhiễm hoặc không đƣợc
kiểm soát chất lƣợng định kỳ.
5
- Dụng cụ y tế: Không đảm bảo vô khuẩn do chất lƣợng tiệt khuẩn, khử khuẩn
hoặc lƣu giữ, sử dụng dụng cụ không đúng nguyên tắc vô khuẩn.
- Không tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn trong buồng phẫu thuật làm tăng lƣợng
vi sinh vật ô nhiễm: ra vào buồng kỹ thuật đúng quy định, không mang hoặc mang
phƣơng tiện che chắn cá nhân không đúng quy định, không vệ sinh tay/ không thay
găng sau mỗi khi tay đụng chạm vào bề mặt môi trƣờng
1.1.2.3. Yếu tố phẫu thuật
- Thời gian phẫu thuật: thời gian phẫu thuật càng dài thì nguy cơ NKVM càng
cao.
- Loại phẫu thuật: phẫu thuật cấp cứu, phẫu thuật nhiễm và bẩn có nguy cơ
NKVM cao hơn các loại phẫu thuật khác.
- Thao tác phẫu thuật: phẫu thuật làm tổn thƣơng, bầm dập nhiều mô, tổ chức,
mất máu nhiều, vi phạm nguyên tắc vô khuẩn làm tăng nguy cơ mắc NKVM.
Loại
phẫu thuật
Định nghĩa
Nguy cơ
NKVM(%)
Sạch
Là những phẫu thuật không có nhiễm khuẩn, không mở vào
đƣờng hô hấp, tiêu hóa, sinh dục, tiết niệu. Các vết thƣơng
sạch đƣợc đóng kín kỳ đầu hoặc đƣợc dẫn lƣu kín.
1-5
Sạch/nhiễm
Là các phẫu thuật mở vào đƣờng hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu,
sinh dục trong điều kiện có kiểm soát và không có ô nhiễm.
5 -10
Nhiễm
Là những phẫu thuật tại các vết thƣơng hở, chấn thƣơng có
kèm vết thƣơng mới hoặc những phẫu thuật để xảy ra lỗi vô
khuẩn lớn hoặc phẫu thuật để thoát lƣợng lớn dịch từ đƣờng
tiêu hóa. Những phẫu thuật mở vào đƣờng sinh dục, tiết
niệu, đƣờng mật có nhiễm khuẩn, phẫu thuật tại những vị trí
có nhiễm khuẩn cấp tính nhƣng chƣa hóa mủ.
10 - 15
Bẩn
Là những phẫu thuật thủng tạng rỗng, phẫu thuật viêm
nhiễm cấp tính có mủ hoặc không có mủ, phẫu thuật đƣờng
tiêu hóa có nhiễm phân, phẫu thuật các dị vật ngoại lai, phẫu
thuật vết thƣơng do chấn thƣơng > 4 giờ và/hoặc có mô chết
>25
Bảng 2: Phân loại phẫu thuật theo Altemeier [21]
Thang Long University Library
6
1.2. Kháng sinh dự phòng
1.2.1. Khái niệm kháng sinh dự phòng
Sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật luôn là vấn đề thời sự đƣợc quan tâm trên
thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam. Sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật, thủ thuật nhằm
mục đích: để điều trị các nhiễm khuẩn vết mổ và để dự phòng các nhiễm khuẩn vết mổ
không xảy ra.
Sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) là nhằm sử dụng kháng sinh trƣớc khi
phẫu thuật, tạo đƣợc nồng độ kháng sinh đủ cao cần thiết tại vùng mô của cơ thể hoặc
vết thƣơng nơi phẫu thuật đƣợc tiến hành. Nồng độ kháng sinh cao là cần thiết để bảo
vệ chống lại các vi khuẩn có thể sinh sản tại vùng giải phẫu tƣơng ứng. KSDP đƣợc
dùng nhằm hạn chế những nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ, khi chƣa có nhiễm khuẩn. Vì
vậy, KSDP khác với kháng sinh điều trị là khi quá trình nhiễm khuẩn đã hình thành
hoặc khi có ổ nhiễm khuẩn xuất hiện trong khi tiến hành phẫu thuật [14], [15].
Với các nhiễm khuẩn vết mổ hoặc với các phẫu thuật nhiễm và bẩn (theo phân
loại của Altemeier, bắt buộc phải sử dụng kháng sinh điều trị. Thông thƣờng kháng
sinh điều trị sẽ đƣợc sử dụng tối thiểu khoảng 7 ngày tùy từng loại kháng sinh và mức
độ NKVM. Kháng sinh đƣợc lựa chọn theo kinh nghiệm và tối ƣu là dựa theo kết quả
kháng sinh đồ của vi khuẩn nuôi cấy đƣợc từ vết mổ.
Theo khuyến cáo với các phẫu thuật sạch và sạch nhiễm theo phân loại của
Altemeier nên sử dụng KSDP. KSDP phải đƣợc sử dụng trƣớc lúc rạch da, thời điểm
dùng phụ thuộc từng loại kháng sinh sao cho nồng độ thuốc kháng sinh ở thời điểm
rạch da cao nhất, thông thƣờng chỉ cần duy nhất một liều KSDP trƣớc lúc rạch da, với
các phẫu thuật kéo dài trên 4 giờ hoặc lƣợng máu mất trong phẫu thuật > 1500 ml cần
tiêm nhắc lại một liều kháng sinh ngay sau phẫu thuật. KSDP hiện đã đƣợc áp dụng
rộng rãi trên thế giới. Tuy nhiên hiện nay việc áp dụng KSDP đối với phẫu thuật sạch
và sạch nhiễm còn rất hạn chế ở Việt Nam, hầu hết tại các chuyên khoa tại các bệnh
viện ở Việt Nam đều dùng kháng sinh điều trị nhƣng với mục đích dự phòng, tức là
kháng sinh đƣợc sử dụng sau phẫu thuật tới 5 - 7 ngày sau mặc dù không có nhiễm
khuẩn vết mổ với mục đích là phòng không cho nhiễm khuẩn vết mổ xảy ra, hoặc có
sử dụng kháng sinh ngày trƣớc lúc phẫu thuật nhƣng vẫn kéo dài tới 5 - 7 ngày sau
7
phẫu thuật. Việc lạm dụn