Khóa luận Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh An Giang

Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành những xung lực cho quá trình đổi mới và phát triển của nền kinh tế, cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam. Sau gần 3 thập kỷ tiến hành cải cách, hệ thống ngân hàng hàng thương mại Việt Nam đã trải qua 2 giai đoạn phát triển đáng lưu ý: giai đoạn đầu 1990-1996 là sự tăng vọt của cầu về dịch vụ ngân hàng của thời kỳ chuyển đổi, giai đoạn tiếp theo từ 1997 đến nay là củng cố, chấn chỉnh hệ thống ngân hàng. Ngày nay, hệ thống các ngân hàng thương mại ở nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc. Trải qua chặng đường trên, hệ thống NHTM VN đã không ngừng phát triển lớn mạnh về quy mô, chất lượng, hiệu quả hoạt động cũng như các mạng lưới chi nhánh rải khắp trên nhiều khu vực. Đối tượng khách hàng của các NHTM không những bao gồm các doanh nghiệp, công ty, mà còn có các hộ sản xuất kinh doanh và cá thể. Trong những năm qua, hoạt động ngân hàng đã góp phần tích cực cho các dịch vụ huy động vốn, tài trợ vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài Chính vì thế mà các NHTM đã trở thành kênh cung ứng vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Trong thời điểm hiện nay, do ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại các ngân hàng TMCP tăng lên từ 10% đến 11% , dẫn đến tình trạng thiếu hụt tiền đồng, làm cho nhiều NHTM cổ phần lớn hạn chế cho vay, đồng thời tăng lãi suất huy động, vì vậy nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trở nên khó khăn. Trong khi đó, hoạt động tín dụng lại là một trong các hoạt động chủ yếu, nếu hạn chế cho vay sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị tổn thất và trì trệ. Do đó, đứng trước những thử thách và cơ hội trong tiến trình đổi mới, thì việc nâng cao hiệu quả tín dụng trở nên cần thiết đối với các NHTM Việt Nam Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á, là một trong các ngân hàng đi đầu trong các hoạt động dịch vụ mới, đang từng bước chuyên nghiệp hóa các hoạt động của mình, chủ yếu là hoạt động cấp tín dụng. Hiện nay, thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng đang cạnh tranh hết sức gay gắt. Ngoài các ngân hàng trong nước vươn lên theo tiến trình hội nhập, còn có nhiều ngân hàng mới ra đời và sự tham gia của nhiều tập đoàn tài chính lớn. Điều đó bắt buộc ngân hàng Đông Á phải chấp nhận cạnh tranh, tìm cho mình một lối đi riêng, để khẳng định thương hiệu, tính độc đáo của riêng mình. Thông qua việc cho vay, ngân hàng Đông Á đã góp phần đẩy mạnh đầu tư, tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh An Giang. Nhận định được tầm quan trọng này, và với những kiến thức có được trong quá trình thực tập nghiên cứu tại ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh An Giang, nên đề tài “Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đông Á An Giang” là thích hợp trong giai đoạn hiện nay của lĩnh vực tài chính – ngân hàng.

doc77 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2418 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: Th.s. NGUYỄN XUÂN VINH (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1: (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2: (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày .... tháng .... năm .... TÓM TẮT ------ ( ( ------ Đề tài nhằm mục đích phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHTMCP Đông Á – CNAG, thông qua việc phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động tín dụng như: nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, và nợ quá hạn của ngân hàng. Qua quá trình phân tích, hoạt động tín dụng của ngân hàng Đông Á vẫn ổn định và ngày càng phát triển, đạt hiệu quả cao. Điều này được thể hiện cụ thể qua sự tăng trưởng hàng năm của doanh số cho vay và dư nợ tại ngân hàng. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, thì ngân hàng vẫn có phát sinh nợ quá hạn. Đây là một vấn đề hiển nhiên, vì bất cứ một khoản vay nào cũng có một xác suất rủi ro nhất định, việc kiểm soát được hay không là tùy thuộc vào kinh nghiệm và sự phán đoán của ngân hàng. Tóm lại, đề tài được thực hiện gồm 6 chương, mô hình nghiên cứu đề tài được xây dụng trên cơ sở lý thuyết về tín dụng ngân hàng. Việc thực hiện, nghiên cứu đề tài được tiến hành qua 2 giai đoạn: Tìm hiểu tổng quan về ngân hàng và giới thiệu các nội dung cơ bản về hoạt động cấp tín dụng của NHTMCP Đông Á –CNAG Thu thập số liệu ở bộ phận tín dụng ngân hàng. Dựa vào những số liệu đó, tiến hành phân tích tình hình về hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu là phần đánh giá những ưu nhược điểm của hoạt động tín dụng, cụ thể về: doanh số cho vay, dư nợ, thu nợ, nợ quá hạn, và quy trình tín dụng. Cuối cùng là phần đề xuất giải pháp, kiến nghị về thực trạng của hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng. MỤC LỤC ------ ( ( ------ Trang CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Phương pháp nhiên cứu 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu 2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng 3 2.1.1 Khái niệm tín dụng 3 2.1.2. Phân loại tín dụng 3 2.1.2.1. Theo thời hạn cho vay 3 2.1.2.2. Theo mục đích của tín dụng 3 2.1.2.3. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng 4 2.1.2.4. Theo phương thức cho vay 4 2.1.3. Đối tượng khách hàng 4 2.1.4. Điều kiện cho vay 4 2.1.5. Các phương thức cho vay 4 2.1.6. Chức năng và vai trò của tín dụng 5 2.1.6.1. Chức năng 5 2.1.6.2. Vai trò 6 2.1.7. Bảo đảm tín dụng 6 2.1.7.1. Khái niệm 6 2.1.7.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng 6 2.1.8. Quy trình tín dụng 7 2.1.8.1. Khái niệm 7 2.1.8.2. Các bước cơ bản trong quy trình 7 2.1.9. Rủi ro tín dụng 8 2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 9 2.2.1 Khái niệm 9 2.2.1.1. Doanh số cho vay 9 2.2.1.2. Doanh số thu nợ 9 2.2.1.3. Dư nợ 9 2.2.1.4. Nợ quá hạn 9 2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 9 2.2.2.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn 9 2.2.2.2. Dư nợ / Tổng nguồn vốn 9 2.2.2.3. Dư nợ / Tổng vốn huy động 10 2.2.2.4. Nợ quá hạn / Dư nợ 10 2.2.2.5. Hệ số thu nợ 10 CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ NHTMCP ĐÔNG Á – CNAG 11 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển 11 3.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đông Á 11 3.1.2. Giới thiệu về chi nhánh Ngân Hàng Đông Á An Giang 11 3.1.3. Vai trò của NHĐA_AG đối với sự phát triển KT của tỉnh 13 3.2. Cơ cấu tồ chức – Tình hình nhân sự 13 3.2.1. Cơ cấu tổ chức 13 3.2.2. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng 15 3.2.2.1. Ban Giám Đốc 15 3.2.2.2. Phòng Khách Hàng Cá Nhân 15 3.2.2.3. Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp 15 3.2.2.4. Phòng Ngân Quỹ 16 3.2.2.5. Phòng Kế Toán 16 3.2.2.6. Phòng Hành Chánh – Nhân Sự 16 3.2.2.7. Phòng Công Nghệ Thông Tin 16 3.2.2.8. Phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh 16 3.3. Sơ lược tình hình thị trường của lĩnh vực TC – NH tại AG 17 3.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHĐA_AG trong 3 năm qua 17 3.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và phương hướng KH năm 2008 19 3.5.1. Thuận lợi 19 3.5.2. Khó khăn 20 3.5.3. Phương hướng phát triển năm 2008 20 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HĐ TÍN DỤNG TẠI NHĐA_AG 22 4.1. Phân tích chung về tình hình huy động vốn tại NHĐA_AG 22 4.1.1. Tình hình nguồn vốn 22 4.1.2. Tình hình huy động vốn 23 4.2. Chính sách tín dụng tại NHĐA_AG 26 4.2.1. Một số NDCB về quy chế cho vay đối với KH tại NHĐA_AG 26 4.2.1.1. Đối tượng vay vốn 26 4.2.1.2. Điều kiện cho vay 26 4.2.1.3. Mục đích cho vay 27 4.2.1.4. Thời hạn cho vay 27 4.2.1.5. Lãi suất cho vay 27 4.2.1.6. Phương thức cho vay 27 4.2.1.7. Hạn mức cho vay tối đa 28 4.2.2. Quy trình tín dụng tại Ngân Hàng Đông Á – CNAG 28 4.2.2.1. Sơ đồ quy trình tín dụng tại NHĐA_AG 28 4.2.2.2. Mô tả và giải thích từng bước thực hiện theo sơ đồ 30 4.3. Phân tích hoạt động tín dụng tại NHĐA_AG 35 4.3.1 Doanh số cho vay 35 4.3.1.1. Doanh số cho vay theo thời hạn 35 4.3.1.2. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 37 4.3.2. Doanh số thu nợ 40 4.3.2.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn 40 4.3.2.2. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 42 4.3.3. Dư nợ cho vay 45 4.3.3.1. Dư nợ theo thời hạn 45 4.3.3.2. Dư nợ theo thành phần kinh tế 47 4.3.4. Tình hình nợ quá hạn 49 4.3.4.1. Nợ quá hạn theo thời hạn 50 4.3.4.2. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 51 4.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của NHĐA_AG 53 4.5. Đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong hoạt động tín dụng và công tác huy động vốn tại NHĐA_AG … 55 4.6. Một số biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng và công tác HĐV 56 4.6.1. Về hoạt động huy động vốn 56 4.6.2. Về hoạt động tín dụng 57 4.6.1.1. Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả 57 4.6.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 57 4.6.1.3. Hoàn thiện quy trình tín dụng 58 4.7.1.4. Tăng cường kiểm soát nợ và hạn chế nợ quá hạn 58 4.6.3. Các biện pháp khác 59 4.6.3.1. Đào tạo đội ngũ nhân viên 59 4.6.3.2. Thu hút và tìm kiếm khách hàng 59 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 60 5.1. Kết luận 60 5.2. Kiến nghị 61 DANH MỤC BIỂU BẢNG ------ ( ( ------ DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 18 Bảng 4.1. Cơ cấu nguồn vốn 22 Bảng 4.2. Tình hình huy động vốn 23 Bảng 4.3. Doanh số cho vay theo thời hạn 35 Bảng 4.4. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 38 Bảng 4.5. Doanh số thu nợ theo thời hạn 41 Bảng 4.6. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 43 Bảng 4.7. Dư nợ theo thời hạn 45 Bảng 4.8. Dư nợ theo thành phần kinh tế 47 Bảng 4.9. Doanh số nợ quá hạn theo thời hạn 50 Bảng 4.10. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 52 Bảng 4.11. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 54 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ------ ( ( ------ BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 4.1. Cơ Cấu nguồn vốn 22 Biểu đồ 4.2. Doanh số cho vay theo thời hạn 36 Biểu đồ 4.3. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế 38 Biểu đồ 4.4. Doanh số thu nợ theo thời hạn 41 Biểu đồ 4.5. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 43 Biểu đồ 4.6. Dư nợ theo thời hạn 46 Biểu đồ 4.7. Dư nợ theo thành phần kinh tế 48 Biểu đồ 4.8. Nợ quá hạn theo thời hạn 50 Biểu đồ 4.9. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 52 SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức 13 Sơ đồ 4.1. Quy trình tín dụng 29 DIỄN GIẢI VIẾT TẮT ------ ( ( ------ Trong luận văn có sử dụng các cụm từ viết tắt sau: NHNN : Ngân Hàng Nhà Nước NHTM : Ngân Hàng Thương Mại TMCP : Thương Mại Cổ Phần HĐQT : Hội Đồng Quản Trị KHDN : Khách hàng doanh nghiệp KHCN : Khách hàng cá nhân TCKT : Tổ chức kinh tế TCTD : Tố chức tín dụng NVTD : Nhân viên tín dụng CNTT : Công nghệ thông tin DVTT : Dịch vụ thanh toán TGTT : Tiền gởi thanh toán TG CKH : Tiền gởi có kỳ hạn TG KKH : Tiền gởi không kỳ hạn ĐCV : Điều chuyển vốn DS : Doanh số DT : Doanh thu LN : Lợi nhuận NQH : Nợ quá hạn DN : Dư nợ KH : Khách Hàng KH : Kế hoạch CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành những xung lực cho quá trình đổi mới và phát triển của nền kinh tế, cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam. Sau gần 3 thập kỷ tiến hành cải cách, hệ thống ngân hàng hàng thương mại Việt Nam đã trải qua 2 giai đoạn phát triển đáng lưu ý: giai đoạn đầu 1990-1996 là sự tăng vọt của cầu về dịch vụ ngân hàng của thời kỳ chuyển đổi, giai đoạn tiếp theo từ 1997 đến nay là củng cố, chấn chỉnh hệ thống ngân hàng. Ngày nay, hệ thống các ngân hàng thương mại ở nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc. Trải qua chặng đường trên, hệ thống NHTM VN đã không ngừng phát triển lớn mạnh về quy mô, chất lượng, hiệu quả hoạt động cũng như các mạng lưới chi nhánh rải khắp trên nhiều khu vực. Đối tượng khách hàng của các NHTM không những bao gồm các doanh nghiệp, công ty, mà còn có các hộ sản xuất kinh doanh và cá thể. Trong những năm qua, hoạt động ngân hàng đã góp phần tích cực cho các dịch vụ huy động vốn, tài trợ vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài…Chính vì thế mà các NHTM đã trở thành kênh cung ứng vốn hiệu quả cho nền kinh tế. (Nguồn: www.tapchiketoan.com) Trong thời điểm hiện nay, do ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại các ngân hàng TMCP tăng lên từ 10% đến 11% , dẫn đến tình trạng thiếu hụt tiền đồng, làm cho nhiều NHTM cổ phần lớn hạn chế cho vay, đồng thời tăng lãi suất huy động, vì vậy nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trở nên khó khăn. Trong khi đó, hoạt động tín dụng lại là một trong các hoạt động chủ yếu, nếu hạn chế cho vay sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị tổn thất và trì trệ. Do đó, đứng trước những thử thách và cơ hội trong tiến trình đổi mới, thì việc nâng cao hiệu quả tín dụng trở nên cần thiết đối với các NHTM Việt Nam Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á, là một trong các ngân hàng đi đầu trong các hoạt động dịch vụ mới, đang từng bước chuyên nghiệp hóa các hoạt động của mình, chủ yếu là hoạt động cấp tín dụng. Hiện nay, thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng đang cạnh tranh hết sức gay gắt. Ngoài các ngân hàng trong nước vươn lên theo tiến trình hội nhập, còn có nhiều ngân hàng mới ra đời và sự tham gia của nhiều tập đoàn tài chính lớn. Điều đó bắt buộc ngân hàng Đông Á phải chấp nhận cạnh tranh, tìm cho mình một lối đi riêng, để khẳng định thương hiệu, tính độc đáo của riêng mình. Thông qua việc cho vay, ngân hàng Đông Á đã góp phần đẩy mạnh đầu tư, tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh An Giang. Nhận định được tầm quan trọng này, và với những kiến thức có được trong quá trình thực tập nghiên cứu tại ngân hàng TMCP Đông Á – chi nhánh An Giang, nên đề tài “Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đông Á An Giang” là thích hợp trong giai đoạn hiện nay của lĩnh vực tài chính – ngân hàng. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Song đây cũng là hoạt động có mức rủi ro cao nhất. Do đó, hiệu quả và chất lượng tín dụng là một yếu tố rất quan trọng. Điều này yêu cầu ngân hàng phải quản lý, giám sát thường xuyên hoạt động này, nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng và khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Vấn đề cần quan tâm là hoạt động tín dụng bị tác động bởi những yếu tố cụ thể nào. Chính vì thế, mục tiêu nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung tìm hiểu, phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng như: nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, cũng như mức nợ quá hạn của ngân hàng. Từ đó, sẽ tìm các giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng và hạn chế rủi ro. 1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thu thập số liệu từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm 2005-2007. Ngoài ra nếu có điều kiện, sẽ trao đổi, phỏng vấn trực tiếp các nhân viên, lãnh đạo tín dụng để thu thập nhiều thông tin hơn về tình hình tín dụng trong thời gian qua của ngân hàng. Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, tỷ lệ, và so sánh để nhận xét, đánh giá được chính xác hiệu quả tín dụng thực tế của ngân hàng. Tham khảo thông tin từ internet, sách báo, tạp chí… 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trong phạm vi đề tài này, sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHĐA_AG, thông qua việc phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thời gian phân tích là 3 năm (2005-2007). CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng 2.1.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu này sang cho người sử dụng. - Sự chuyển nhượng này có thời hạn. - Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. 2.1.2. Phân loại tín dụng Tín dụng ngân hàng có thể phân thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau. Phân loại tín dụng dựa vào các căn cứ sau đây: 2.1.2.1. Theo thời hạn cho vay Theo tiêu thức này, cho vay được chia làm 3 loại: - Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Mục đích của loại này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của các doanh nghiệp, và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng, Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ vào tài sản cố định. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới hoặc cải tiến thiết bị máy móc, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi nhanh - Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư, xây dựng nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô lớn. 2.1.2.2. Theo mục đích của tín dụng Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau: - Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp - Cho vay tiêu dùng cá nhân. - Cho vay bất động sản. - Cho vay nông nghiệp. - Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu. 2.1.2.3. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng Theo tiêu thức này, cho vay có thể được phân thành các loại sau: Cho vay không bảo đảm : là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố của một bên thứ ba nào khác. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất. 2.1.2.4. Theo phương thức cho vay Theo tiêu thức này, cho vay được chia thành các loại sau: - Cho vay từng lần - Cho vay theo hạn mức tín dụng 2.1.3. Đối tượng khách hàng Ngân hàng xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu cấp tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở trong nước và ngoài nước. 2.1.4. Điều kiện cho vay Ngân hàng xem xét cho vay đối với khách hàng có đầy đủ các điều kiện sau: - Khách hàng là tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự. Tổ chức nước ngoài thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt nam thì năng lực pháp luật dân sự được xác định theo pháp luật Việt Nam. - Khách hàng là pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. Cá nhân nước ngoài khi thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự được xác định theo pháp luật Việt Nam. - Mục đích sử dụng vốn hợp pháp. - Có khả năng tài chính bảo đảm hoàn trả nợ vay trong thời hạn cam kết. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, phù hợp với qui định của pháp luật. - Có trụ sở (đối với tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú, tạm trú (đối với cá nhân) tại địa bàn cho vay được phân công của sở Giao Dịch, Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng, các trường cho vay ngoài địa bàn cho vay này phải được Tổng Giám Đốc chấp thuận. 2.1.5. Các phương thức cho vay Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay vốn về việc áp dụng các phương thức cho vay như sau: - Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. - Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. - Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. - Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. - Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 2.1.6. Chức năng và vai trò của tín dụng 2.1.6.1. Chức năng. ( Phản ánh và kiểm soát đối với các hoạt động kinh tế ( Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ Hoạt động của các trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, mà nguồn vốn này được phân tán khắp nơi như: doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, cá nhân… trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. ( Tiết kiệm được lượng tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và có hiệu quả. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp còn phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, tức là phải đảm bảo hoàn trả nợ vay đúng thời hạn và tôn trọng các điều kiện khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện để nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp. 2.1.6.2. Vai trò. ( Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả ( Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của các xí nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. ( Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn v
Luận văn liên quan