Khóa luận Rác thải sinh hoạt và công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực thị trấn Tiên Yên - Huyện Tiên Yên - Tỉnh Quảng Ninh

Hiện nay, đời sống kinh tế xã hội ở các vùng quê đã có nhiều đổi mới. Sự gia tăng dân số và tốc độ phát triến kinh tế xã hội cao đã làm tăng các hoạt động của con người trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, điều đó cũng tác động mạnh mẽ, lâu dài đến môi trường sống. Tình hình RTSH ở nông thôn đang trở thành vấn đề nan giải cần được quan tâm để giữ gìn cảnh quan chung và sự trong sạch cho môi trường sống của cộng đồng dân cư. Nếu như ở các thành phố hay các khu đô thị lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Đà Nẵng RTSH được thu gom vận chuyển và xử lý theo những quy trình đảm bảo kỹ thuật của các tổ chức vệ sinh môi trường, tạo cảnh quan đô thị xanh – sạch – đẹp, thì ở nông thôn mới chỉ có một số mô hình thu gom vận chuyển và xử lý RTSH có hiệu quả, đảm bảo kỹ thuật, ví dụ điển hình như mô hình thu gom – xử lý rác thải ở xã Tiên Lãng – Tiên Yên – Quảng Ninh, mô hình xử lý rác thải sinh hoạt tại thôn Xóm Nương – Tiên Yên – Quảng Ninh, và một số xã ở Thái Bình Như Quỳnh Minh, An Đồng thuộc huyện Quỳnh Phụ Còn lại phần lớn thì vẫn chưa có một giải pháp cụ thể về công tác thu gom, xử lý các nguồn RTSH một cách hiệu quả và đảm bảo quy trình kỹ thuật. Bên cạnh đó, các địa phương vẫn chưa giành nguồn vốn ngân sách đúng mức cho việc thu gom, xử lý RTSH; chưa phân công nhiệm vụ giữa các cấp trong quản lý môi trường và chưa làm hết trách nhiệm của mình. Do đó việc thu gom, xử lý RTSH của các tổ chức vệ sinh môi trường còn gặp rất nhiều khó khăn. Theo báo cáo bộ Tài nguyên môi trường Việt Nam năm 2007, rác thải nông thôn ước tính 0,73kg/người/ngày và có xu hướng tăng đều theo từng năm. Trên thực tế, RTSH hiện đang là vấn đề bức xúc, nhiều gia đình đã phản ánh tình trạng vứt xả rác bừa bãi đã và đang diễn ra ở khắp nơi, ở trên đường, ao hồ, sông ngòi, mương máng Lượng rác thải này tập trung nhiều gây ô nhiễm môi trường trầm trọng, ách tắc dòng chảy, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt hàng ngày của người dân. Thị trấn Tiên Yênlà một khu vực kinh tế đang trong quá trình xây dựng và phát triển trong một vài năm trở lại đây, đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu về mọi mặt ngày càng tăng lên. Đặc biệt là về tiêu dùng các loại hàng hoá phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, vì vậy mà lượng RTSH cũng tăng theo mà trong khi đó công tác quản lý RTSH trên địa bàn vẫn chưa có một phương án cụ thể để thực hiện được một cách hiệu quả. Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây là cần tìm hiểu tình hình RTSH và công tác quản lý RTSH tại khu vực thị trấn Tiên Yênhiện nay là như thế nào? Đâu là nguyên nhân của việc xả rác thải bừa bãi? Và cần có những biện pháp gì để giải quyết vấn đề một cách tốt hơn?

doc73 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 19225 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Rác thải sinh hoạt và công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực thị trấn Tiên Yên - Huyện Tiên Yên - Tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ------( ( (------ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Rác thải sinh hoạt và công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực thị trấn Tiên Yên- Huyện Tiên Yên- Tỉnh Quảng Ninh Tên sinh viên : Nguyễn Viết Hạnh Chuyên ngành đào tạo : Kinh tế nông nghiệp Lớp : KT 51A Niên khoá : 2006 - 2010 Giảng viên hướng dẫn : Ths.Phạm Thanh Lan HÀ NỘI - 2010 LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, đời sống kinh tế xã hội ở các vùng quê đã có nhiều đổi mới. Sự gia tăng dân số và tốc độ phát triến kinh tế xã hội cao đã làm tăng các hoạt động của con người trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, điều đó cũng tác động mạnh mẽ, lâu dài đến môi trường sống. Tình hình RTSH ở nông thôn đang trở thành vấn đề nan giải cần được quan tâm để giữ gìn cảnh quan chung và sự trong sạch cho môi trường sống của cộng đồng dân cư. Nếu như ở các thành phố hay các khu đô thị lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Đà Nẵng… RTSH được thu gom vận chuyển và xử lý theo những quy trình đảm bảo kỹ thuật của các tổ chức vệ sinh môi trường, tạo cảnh quan đô thị xanh – sạch – đẹp, thì ở nông thôn mới chỉ có một số mô hình thu gom vận chuyển và xử lý RTSH có hiệu quả, đảm bảo kỹ thuật, ví dụ điển hình như mô hình thu gom – xử lý rác thải ở xã Tiên Lãng – Tiên Yên – Quảng Ninh, mô hình xử lý rác thải sinh hoạt tại thôn Xóm Nương – Tiên Yên – Quảng Ninh, và một số xã ở Thái Bình Như Quỳnh Minh, An Đồng thuộc huyện Quỳnh Phụ… Còn lại phần lớn thì vẫn chưa có một giải pháp cụ thể về công tác thu gom, xử lý các nguồn RTSH một cách hiệu quả và đảm bảo quy trình kỹ thuật. Bên cạnh đó, các địa phương vẫn chưa giành nguồn vốn ngân sách đúng mức cho việc thu gom, xử lý RTSH; chưa phân công nhiệm vụ giữa các cấp trong quản lý môi trường và chưa làm hết trách nhiệm của mình. Do đó việc thu gom, xử lý RTSH của các tổ chức vệ sinh môi trường còn gặp rất nhiều khó khăn. Theo báo cáo bộ Tài nguyên môi trường Việt Nam năm 2007, rác thải nông thôn ước tính 0,73kg/người/ngày và có xu hướng tăng đều theo từng năm. Trên thực tế, RTSH hiện đang là vấn đề bức xúc, nhiều gia đình đã phản ánh tình trạng vứt xả rác bừa bãi đã và đang diễn ra ở khắp nơi, ở trên đường, ao hồ, sông ngòi, mương máng… Lượng rác thải này tập trung nhiều gây ô nhiễm môi trường trầm trọng, ách tắc dòng chảy, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt hàng ngày của người dân. Thị trấn Tiên Yênlà một khu vực kinh tế đang trong quá trình xây dựng và phát triển trong một vài năm trở lại đây, đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu về mọi mặt ngày càng tăng lên. Đặc biệt là về tiêu dùng các loại hàng hoá phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, vì vậy mà lượng RTSH cũng tăng theo mà trong khi đó công tác quản lý RTSH trên địa bàn vẫn chưa có một phương án cụ thể để thực hiện được một cách hiệu quả. Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây là cần tìm hiểu tình hình RTSH và công tác quản lý RTSH tại khu vực thị trấn Tiên Yênhiện nay là như thế nào? Đâu là nguyên nhân của việc xả rác thải bừa bãi? Và cần có những biện pháp gì để giải quyết vấn đề một cách tốt hơn? Xuất phát từ vấn đề này chúng tôi lựa chọn đề tài: “ Rác thải sinh hoạt và công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại khu vực thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh” để tiến hành nghiên cứu. CHƯƠNG I MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT 1.1CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1 Một số khái niệm Theo Nghị định 59/2007/NĐ – CP ngày 9/4/2007 của chính phủ về quản lý chất thải rắn 2.1.1.1 Khái niệm chất thải rắn (rác thải) Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt của các hoạt động khác. 2.1.1.2 Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt ( Rác thải sinh hoạt) Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến hoạt động sống của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải , giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v…(Trần Hiếu Nhuệ, 2008). 2.1.1.3 Phân loại rác thải sinh hoạt Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau: - Chất thải thực phẩm bao gồm các phần thừa thãi, không ăn được sinh ra trong khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn…Đặc điểm quan trọng của loại chất thải này là phân hủy nhanh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Quá trình phân hủy thường gây ra các mùi hôi thối khó chịu. - Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm rạ, lá…Ở các gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp. - Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que, củi, nilon, vỏ bao gói. - Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm của người và phân của các động vật khác. 2.1.1.4 Nguồn gốc phát sinh RTSH Cùng với những hoạt động sản xuất của con người và sự phát triển của các nghành đã tạo ra các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu của con người ngày càng tăng lên, cùng với đó là lượng RTSH của các hoạt động này cũng gia tăng. RTSH được thải ra từ mọi hoạt động sản xuất cũng như tiêu dùng trong đời sống xã hội, trong đó lượng rác thải chiếm khối lượng lớn chủ yếu ở khu dân cư và các nhà máy, xí nghiệp.  Hình 2.1: Sơ đồ nguồn phát sinh RTSH 2.1.1.5 Những tác động của RTSH đến môi trường a. Làm ô nhiễm môi trường đất Các chất hữu cơ còn phân hủy được trong môi trường đất tương đối nhanh chóng trong điều kiện yếm khí và háo khí, khi có độ ẩm thích hợp qua hàng loạt sản phẩm trung gian cuối cùng tạo ra các khoang chất đơn giản như nước, khí cacbonic. Nếu trong điều kiện yếm khí thì sản phẩm cuối cùng chủ yếu là CH4, H2O, CO2 gây ngộ độc cho môi trường đất. Khi thải ra môi trường một lượng rác thải sinh hoạt quá nhiều làm cho môi trường đất quá tải, không kịp làm sạch và tiêu hủy hết các chất thải sẽ gây ra tình trạng ô nhiễm, sự ô nhiễm này sẽ cùng với ô nhiễm kim loại nặng, chất độc hại theo nước trong đất chảy xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt trong đất b. Làm ô nhiễm môi trường nước Các loại RTSH nếu là rác hữu cơ, trong môi trường nước sẽ được phân hủy một cách nhanh chóng. Phần nổi trên mặt nước sẽ có quá trình khoáng hóa chất hữu cơ để tạo ra các sản phẩm trung gian, sau đó là những sản phẩm cuối cùng là chất khoáng và nước. Phần chìm trong nước sẽ có quá trình phân giải yếm khí để tạo ra các hợp chất trung gian và sau đó là những sản phẩm cuối cùng như CH4, H2S, H2O, CO2. Tất cả các chất trung gian đều gây mùi thối và là độc nhất. Bên cạnh đó còn có bao nhiêu là vi trùng và siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn nước. Các loại RTSH phân hủy tạo ra các yếu tố độc hại ngấm dần vào trong đất và chảy xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm nguồn nước quan trọng này. Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn môi trường nước. Sau đó quá trình ôxy hóa có ôxy và không có ôxy xuất hiện gây nhiễm bẩn cho môi truờng nước. Những loại rác thải độc như Hg, Pb hoặc các chất phóng xạ còn nguy hiểm hơn. c. Làm ô nhiễm môi trường không khí Các loại RTSH thường có bộ phận có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô nhiễm không khí. Cũng có những loại rác thải có khả năng thăng hoa phát tán vào không khí gây ô nhiễm trực tiếp. Cũng có loại rác thải trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (35oC và độ ảm 70 - 80%) sẽ có quá trình biến đổi nhờ hoạt động của vi sinh vật làm ô nhiễm môi trường không khí. 2.1.2 Lý luận về quản lý RTSH Theo Nghị định 59/2007/NĐ – CP ngày 9/4/2007 của chính phủ về quản lý chất thải rắn. 2.1.1.1Khái niệm hoạt động quản lý RTSH Hoạt động quản lý RTSH bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người. 2.1.2.2 Một số khái niệm liên quan Thu gom RTSH là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Vận chuyển RTSH là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng. Địa điểm, cơ sở được cấp có thẩm quyền chấp thuận là nơi lưu giữ, xử lý, chôn lấp các loại RTSH được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Xử lý RTSH là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong RTSH; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong RTSH. Chôn lấp RTSH hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp RTSH hợp vệ sinh. 2.1.2.3 Nguyên tắc quản lý RTSH Theo nghị đinh 59/2007/NĐ-CP của chính phủ thì hiện nay công tác quản lý RTSH phải theo nguyên tắc sau: - Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh rác thải phải nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. - RTSH phải được phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế, tái sử dụng, xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lượng. - Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý rác thải khó phân huỷ, có khả năng giảm thiểu khối lượng rác thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai. - Nhà nước khuyến khích việc xã hội hoá công tác thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý RTSH. 2.1.2.4 Hệ thống quản lý RTSH Hiện nay hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị ở Việt Nam có thể được minh hoạ bằng hình 2.2 Mỗi một cơ quan, ban nghành sẽ nắm giữ những trách nhiệm riêng trong hệ thống quản lý CTR, trong đó: Bộ khoa học công nghệ và môi trường chịu trách nhiệm vạch chiến lược bảo vệ môi trường chung cho cả nước, tư vấn cho nhà nước trong việc đề xuất luật lệ chính sách quản lý môi trường quốc gia. Bộ xây dựng hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý chất thải. UBND thành phố chỉ đạo UBND cá quận, huyện, sở khoa học công nghệ và môi trường và sở giao thông công chính thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đô thị, chấp hành nghiêm chỉnh chiến lược chung và luật pháp về bảo vệ môi trường của nhà nước. Công ty môi trường đô thị là cơ quan trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ xủa lý CTR, bảo vệ vệ sinh môi trường thành phố theo chức trách được sở giao thông công chính thành phố giao.  Hình 2.2: Sơ đồ hệ thống quản lý RTSH đô thị ở Việt Nam ( Nguồn: Kinh tế rác thải và Phát triển bền vững, 2001) 2.1.2.5 Các công cụ quản lý môi trường và RTSH Công cụ quản lý môi trường và RTSH là các biện pháp hành động thực hiện công tác quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi một công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau. Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ bản sau: - Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phương. - Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. - Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi trường, giám sát môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế phát triển như thế nào. 2.1.2.6 Các phương pháp xử lý chất thải Để xử lý rác có rất nhiều cách, theo tài liệu tổng hợp của công ty môi trường tầm nhìn xanh, trên thế giới thường có các cách sau: Ủ rác thành phân bón hữu cơ Ủ rác thành phân bón hữu cơ là một phương pháp khá phổ biến ở các quốc gia đang phát triển. Việc ủ rác sinh hoạt với thành phần chủ yếu là chất hữu cơ có thể phân hủy được và tiến hành ngay ở các nước đang phát triển ( quy mô hộ gia đình). Ví dụ ở Canada, phần lớn các hộ gia đình ở ngoại ô các đô thị đều tự ủ rác của gia đình mình thành phân bón hữu cơ để bón cho vườn của mình. Việc ủ rác thành phân bón hữu cơ có ưu điểm là giảm được đáng kể khối lượng rác, đồng thời tạo ra được của cải vật chất, giúp ích cho công tác cải tạo đất. Chính vì vậy, phương pháp này được ưa chuộng ở quốc gia nghèo và đang phát triển. Công nghệ ủ rác có thể được chia thành 2 loại: *Ủ hiếu khí Công nghệ này được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam, Trung quốc. Công nghệ ủ rác hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí với sự có mặt của oxy. Các vi khuẩn hiếu khí có trong thành phần rác khô thực hiện quá trình oxy hóa cacbon thành dioxitcacbon CO2, thường thì chỉ sau 2 ngày, nhiệt độ rác ủ tăng lên khoảng 45oC. Nhiệt độ này đạt được với điều kiện duy trì môi trường tối ưu cho vi khuẩn hoạt động, quan trọng nhất là không khí và độ ẩm. Sự phân hủy hiếu khí diễn ra khá nhanh, chỉ sau 2-4 tuần là rác được phân hủy hoàn toàn, các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị hủy diệt do nhệt độ ủ dâng cao. Bên cạnh đó mùi hôi cũng bị hủy nhờ qua trình ủ hiếu khí. Độ ẩm phải được duy trì ở 40-55%, ngoài khoảng nhiệt độ này quá trình phân hủy sẽ bị chậm lại. *Ủ yếm khí Công nghệ này được sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ. Qua trình ủ này chủ yếu nhờ vào sự hoạt động của các vi khuẩn yếm khí. Công nghệ này đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu không tốn kém, nhưng thời gian phân hủy lâu thường từ 4-12 tháng, các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại cùng với quá trình phân hủy vì nhiệt độ thấp, các khí sinh ra từ qúa trình này là khí metan và sunphuahydro gây ra mùi khó chịu. Đây là một phương pháp xử lý rác thải rẻ tiền nhất, sản phẩm phân hủy có thể kết hợp rất tốt với phân gia súc cho ta phân hữu cơ với hàm lượng dinh dưỡng cao tạo độ xốp cho đất. Đổ rác thành đống hay bãi rác hở Đây là phương pháp cổ điển đã được loài người áp dụng từ rất lâu, cho đến nay phương pháp này vẫn được áp dụng ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới. Nhưng có những nhược điểm sau: Tạo cảnh quan khó coi, gây cảm giác khó chịu khi chúng ta bắt gặp chúng. Đống rác thải là môi trường thuận lợ cho các loài động vật gặm nhấm, các loài côn trùng, vi sinh vật gây bệnh sinh sôi, nảy nở gây nguy hiểm cho con người. Các bãi rác hở bị phân hủy lâu ngày sẽ bị rỉ nước và tạo nên vùng lầy lội, ẩm ướt và từ đó hình thành các dòng nước rò rỉ chảy thấm vào các tầng đất bên dưới, gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, hoặc tạo thành dòng chảy tràn gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Bãi rác hở sẽ gây ô nhiễm không khí do quá trình phân hủy rác tạo thành các khí có mùi hôi thối, mặt khác ở các bãi rác hở còn có thêm hiện tượng “cháy ngầm” hay có thể cháy hình thành nên ngọn lửa, và tất cả các quá trình trên sẽ dẫn đến nạ ô nhiễm không khí. Có thể thấy đây là phương pháp rẻ tiền, chỉ tiêu tốn chi phí cho công việc thu gom và vận chuyển rác từ nơi phát sinh đến bãi rác. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi một diện tích bãi thải lớn, do vậy ở các thành phố đông dân cư và quỹ đất khan hiếm thì nó lại trở thành phương pháp đắt tiền cộng với nhiều nhược điểm như trên. Bãi chôn rác vệ sinh Phương pháp này được nhiều đô thị trên thế giới áp dụng trong quá trình xử lý rác thải. Ví dụ ở Mỹ có trên 80% lượng rác thải đô thị được xử lý bằng phương pháp này, hay ở một số nước khác người ta cũng hình thành nên các bãi chôn rác vệ sinh theo kiểu này. Bãi chôn rác thải vệ sinh được thực hiện bằng nhiều cách, mỗi ngày trải rác thành lớp mỏng, sau đó nén ép chúng lại bằng các loại xe cơ giới, sau cùng là trải trên các lớp rác bị nén chặt một lớp đất mỏng khoảng 15cm. Công việc này cứ thế tiếp tục, việc thực hiện các bãi rác vệ sinh có nhiều ưu điểm: Do bị nén chặt và phủ đất lên trên nên các loài côn trùng, chuột bọ, ruồi muỗi khó có thể sinh sôi nảy nở, các hiện tượng cháy ngầm hay cháy bùng khó có thể sảy ra, giảm thiểu được mùi hôi thối, ít gây ô nhiễm không khí. Góp phần làm giảm nạn ô nhiễm nước ngầm và nước mặt. Các bãi chôn rác sau khi bị phủ đầy, có thể được xây dựng thành các công viên giáo dục, làm nơi sinh sống của các loài động thực vật, qua đó góp phần làm đa dạng tính sinh học cho các đô thị. Nơi đây các thế hệ trẻ có thể học hỏi về thế giới sinh vật và môi trường sinh thái. Chí phí điều hành hoạt động bãi chôn rác không quá cao. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những nhược điểm sau: Các bãi chôn rác kiểu này đòi hỏi diện tích đất đai lớn Các lớp đất phủ ở các bãi chôn rác thường hay bị gió thổi mòn và phát tán đi xa. Các bãi này tạo ra khí metan hoặc khí hydrrogen sufide độc hại có khả năng gây cháy nổ, ngạt thở. Đốt rác Đốt rác ở đây được hiểu là sự đốt rác có kiểm soát các chất rắn có thể đốt được, tuy nhiên nó không đơn giản chỉ là việc đốt cháy một bãi rác ngoài trời. Đốt rác là một phương pháp được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng, thông thường người ta xây dựng các lò đốt chuyên biệt, nhiệt độ trong lò có thể lên đến hàng nghìn độ C, có thể đốt cháy cả kim loại, thủy tinh…xử lý theo phương pháp này có những ưu điểm sau: Đốt cháy hay tiêu hủy các loại côn trùng, sinh vật gây bệnh, chất gây ô nhiễm. diện tích xây dựng các nhà đốt thường nhỏ hơn diện tích các bãi rác chôn rác. Các lò đốt có thể làm giảm khối lượng rác thải từ 80-90%, số tro hay các chất còn sót lại có thể đem chôn ở các bãi rác, thậm chí có thể bỏ xuống biển, đại dương. Các lò đốt có thể xây dựng không xa thành phố, do đó chi phí vận chuyển rác giảm xuống. Nhiệt phát tán trong quá trình đốt được thu hồi để cung cấp cho các nhà máy điện, cho các nhà máy hay khu dân cư đô thị. Các lò đốt có thể xử lý được các chất thải rắn có chu kỳ phân hủy rất lâu dài như vỏ xe, đệm cao su, các loại túi bóng, túi nilon… Bên cạnh những ưu điểm trên, phương pháp này cũng có những nhược điểm như: chi phí mấy móc thiết bị cao. Chôn rác dưới biển Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc chôn rác dưới biển cũng có nhiều điều lợi. Ví dụ ở thành phố New York, trước đây chất thải rắn được chở đến các bến cảng, sau đó chúng được các xà lan đem chôn dưới biển ở độ sâu 100feets, nhằm tránh tình trạng lướ đánh cá bị vướng mắc. Ngoài ra ở một số thành phố ven biển khác của Hoa Kỳ người ta còn xây dựng các bãi ngầm nhân tạo trên cơ sở sử dụng các khối gạch bê tông phá vỡ từ các công trình xây dựng, hoặc thậm chí các ôtô thải bỏ. Làm điều này vừa giải quyết được vấn đề rác thải, đồng thời tạo nên nơi trú ẩn cho các loài sinh vật biển. Chôn rác nhiệt phân Đây là phương pháp xử lý rác thải tương tự như chúng ta làm than hầm, có nghĩa là sử dụng nhiệt đốt bên ngoài để loại trừ dần không khí trong rác, phương pháp này có những ưu điểm sau: Quá trình nhiệt phân là một quá trình kins nên ít tạo ra khí thải ô nhiễm. Có thể thu hồi nhiều vật chất sau nhiệt phân. Ví dụ: rác thải đô thị ở Hoa Kỳ sau khi nhiệt phân có thể thu lại dầu nhẹ, hắc ín và nhựa đường, chất ammonium sulfate, than, chất lỏng chưa rượu, tất cả các chất kể trên có thể tái sử dụng làm nguyên liệu. 2.1.2.7 Yêu cầu của việc quản lý RTSH Thu gom và xử lý RT dưới bất kỳ hình thức nào thì cũng phải đạt được hiệu quả. Để có cơ sở đánh giá chất lượng, hiệu quả của hoạt động thu gom và xử lý RTSH chúng ta phải có những tiêu chí đánh giá. Theo tác giả Phan Văn Ninh, 2004, về cơ bản các tiêu chí đánh giá có thể được xem xét trên các khía cạnh sau: - Tiêu chí kỹ thuật: Được xác định trên cơ sở khối lượng rác thải được thu gom chiếm tỷ lệ bao nhiêu % so với khối lượng chất thải phát sinh hàng ngày, tỷ lệ phân loại chất thải tại nguồn, mức độ thu gom chất thải độc hại và khả năng đảm bảo về mặt kỹ thuật của quy trình thu gom rác thải trên địa bàn quản lý. Phải thu gom và vận chuyển hết phế thải là yêu cầu đầu tiên cơ bản của việc xử lý phế thải như