Lí luận về Công ty CP và thị trường chứng khoán Ý nghĩa và sự vận dụng lí luận này ở nước ta

Công ty cổ phần và thị trường chứng khoán là lĩnh vực cũn mới mẻ so với đại đa số người dân Việt Nam. Thành lập cụng ty cổ phần, mua bỏn cổ phiếu là cụng cụ hữu hiệu thực hiện xó hội húa đầu tư. Quỏ trỡnh cổ phần húa và phỏt triển thị trường chứng khoán là hai quỏ trỡnh cú tỏc động qua lại lẫn nhau. Cổ phần húa và niờm yết tạo hàng hoỏ cho thị trường chứng khoán sôi động. Thị trường chứng khoán phát triển nhanh chóng, đến lượt nó tác động trở lại, kích thích tiến trỡnh cổ phần húa. Từ đó đến nay, việc đưa các doanh nghiệp cổ phần hoá ra niêm yết luôn là chủ đề được bàn thảo khi nhắc đến thị trường chứng khoán. Công ty cổ phần và thị trường chứng khoán là hai thành tố không thể tách rời, với đặc trưng riêng của nền kinh tế Việt Nam việc đẩy nhanh tiến trỡnh cổ phần húa đưa các công ty niêm yết để tạo ra một thị trường vốn phát triển là điều cần thiết. Chứng khoán là lĩnh vực đầu tư hấp dẫn, trong ít năm nữa sẽ vô cùng sôi động. Cùng với các nhà đầu tư nước ngoài đó và đang đầu tư tại thị trường chứng khoán Việt Nam, các nhà đầu tư trong nước sẽ tham gia rất mạnh mẽ trong những năm tới. Nhưng vấn đề quan trọng nhất để thành công và kiếm được tiền từ đầu tư chứng khoán không phải là điều dễ dàng. Nói một cách ngắn gọn, tỷ lệ nhà đầu tư thành công trên thị trường chứng khoán tương đối ít, mà thất bại thỡ nhiều hơn là thành công. Nói chung là, đứng trước những cơ hội bao giờ cũng có những thách thức, và khi đó dấn thõn tham gia vào đầu tư chứng khoán thỡ đó là một thách thức thật sự. Điều đó đũi hỏi người chơi phải tư duy, thận trọng xem xét mọi vấn đề trước khi đưa ra đầu tư. Ngày nay, kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh, thị trường đa dạng hóa và ngày càng phức tạp. Cho nên, việc tỡm hiểu cỏc thành phần kinh tế, để nắm bắt tốt cơ hội trong kinh doanh hay đầu tư là rất quan trọng và cần thiết đối với các nhà kinh tế. Thị trường chứng khoán là một trong những thị trường nóng nhất hiện nay, không chỉ ở Việt Nam mà cũn ở trờn thế giới. Lợi nhuận mà thị trường chứng khoán mang lại là rất lớn, nhưng rủi do mà nó đem lại cho người đầu tư cũng không hề ít. Vỡ vậy, trước khi muốn đầu tư vào công ty cổ phần hay thị trường chứng khoán chúng ta phải tỡm hiểu kĩ, đưa ra sự lựa chọn phù hợp.

doc22 trang | Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 2388 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lí luận về Công ty CP và thị trường chứng khoán Ý nghĩa và sự vận dụng lí luận này ở nước ta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lí luận về công ty cổ phần và thị trường chứng khoán. Ư nghĩa và sự vận dụng lí luận này ở nước ta. MỤC LỤC Phần 1. Lời nói đầu . Phần 2. Nội dung : I. Lí luận về công ty cổ phần và thị trường chứng khoán : 1. Giới thiệu về cụng ty cổ phần. 2. Giới thiệu thị trường chứng khoán. 2.1. Phõn loại thị trường chứng khoán. 2.2. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán. 2.3. Các thành phần tham gia thị trường chứng khoán. 3. Vai trũ của cụng ty cổ phần và thị trường chứng khoán. 4. Điều kiện để thị trường chứng khoán hoạt động tốt. II. í nghĩa và sự vận dụng lớ luận này ở nước ta : III. Những điều cần lưu ý khi xem xột diễn biến của thị trường chứng khoán ở nước ta hiện nay. Phần 3. Kết luận. Phần 1. LỜI NÓI ĐẦU Công ty cổ phần và thị trường chứng khoán là lĩnh vực cũn mới mẻ so với đại đa số người dân Việt Nam. Thành lập cụng ty cổ phần, mua bỏn cổ phiếu là cụng cụ hữu hiệu thực hiện xó hội húa đầu tư. Quỏ trỡnh cổ phần húa và phỏt triển thị trường chứng khoán là hai quỏ trỡnh cú tỏc động qua lại lẫn nhau. Cổ phần húa và niờm yết tạo hàng hoỏ cho thị trường chứng khoán sôi động. Thị trường chứng khoán phát triển nhanh chóng, đến lượt nó tác động trở lại, kích thích tiến trỡnh cổ phần húa. Từ đó đến nay, việc đưa các doanh nghiệp cổ phần hoá ra niêm yết luôn là chủ đề được bàn thảo khi nhắc đến thị trường chứng khoán. Công ty cổ phần và thị trường chứng khoán là hai thành tố không thể tách rời, với đặc trưng riêng của nền kinh tế Việt Nam việc đẩy nhanh tiến trỡnh cổ phần húa đưa các công ty niêm yết để tạo ra một thị trường vốn phát triển là điều cần thiết. Chứng khoán là lĩnh vực đầu tư hấp dẫn, trong ít năm nữa sẽ vô cùng sôi động. Cùng với các nhà đầu tư nước ngoài đó và đang đầu tư tại thị trường chứng khoán Việt Nam, các nhà đầu tư trong nước sẽ tham gia rất mạnh mẽ trong những năm tới. Nhưng vấn đề quan trọng nhất để thành công và kiếm được tiền từ đầu tư chứng khoán không phải là điều dễ dàng. Nói một cách ngắn gọn, tỷ lệ nhà đầu tư thành công trên thị trường chứng khoán tương đối ít, mà thất bại thỡ nhiều hơn là thành công. Nói chung là, đứng trước những cơ hội bao giờ cũng có những thách thức, và khi đó dấn thõn tham gia vào đầu tư chứng khoán thỡ đó là một thách thức thật sự. Điều đó đũi hỏi người chơi phải tư duy, thận trọng xem xét mọi vấn đề trước khi đưa ra đầu tư. Ngày nay, kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh, thị trường đa dạng hóa và ngày càng phức tạp. Cho nên, việc tỡm hiểu cỏc thành phần kinh tế, để nắm bắt tốt cơ hội trong kinh doanh hay đầu tư là rất quan trọng và cần thiết đối với các nhà kinh tế. Thị trường chứng khoán là một trong những thị trường nóng nhất hiện nay, không chỉ ở Việt Nam mà cũn ở trờn thế giới. Lợi nhuận mà thị trường chứng khoán mang lại là rất lớn, nhưng rủi do mà nó đem lại cho người đầu tư cũng không hề ít. Vỡ vậy, trước khi muốn đầu tư vào công ty cổ phần hay thị trường chứng khoán chúng ta phải tỡm hiểu kĩ, đưa ra sự lựa chọn phù hợp. Em chọn đề tài này với mong muốn là có thể bổ sung thêm những kiến thức về công ty cổ phần và thị trường chứng khoán cho mọi người và cho bản thân mỡnh. Phần 2. NỘI DUNG I/ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN : 1. Giới thiệu về cụng ty cổ phần: Cụng ty cổ phần là loại hỡnh doanh nghiệp gúp vốn, trong đó số vốn điều lệ của cụng ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cỏc cỏ nhõn hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Công ty cổ phần là một tổ chức được thành lập theo pháp luật. Nó đó tồn tại dưới các hỡnh thức khỏc nhau từ hàng trăm năm nay và những đặc trưng cơ bản của nó hầu như vẫn không thay đổi. Một trong trong những đặc trưng quan trọng nhất của một công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, cho phép người ta đầu tư tiền hay tài sản vào công ty mà không phải chịu rủi ro đối với các tài sản cá nhân trong trường hợp công ty phá sản. Số tiền đầu tư này thuộc về công ty cổ phần và những nhà đầu tư không được phép tiếp cận. Ví dụ, họ không thể yêu cầu công ty trả cổ tức hoặc trả lại vốn đầu tư. Vốn đầu tư của họ phải chịu rủi ro vỡ nhà đầu tư được hưởng lợi nếu công ty phát đạt, nhưng có thể mất hết nếu công ty phá sản. Sau khi đó gúp tiền hay tài sản vào một cụng ty, những nhà đầu tư được nhận cổ phiếu thể hiện quyền được hưởng những khoản lợi từ việc chấp nhận rủi ro này. Trong hầu hết các trường hợp, các cổ phiếu được phép chuyển nhượng tự do, do đó các cổ đông có thể bán các cổ phiếu của mỡnh cho những nhà đầu tư khác. Hoặc có thể rời bỏ công ty hoàn toàn nếu họ muốn. Một đặc điểm nữa của công ty cổ phần là có thời gian tồn tại vô hạn. Khả năng của công ty có thể hoạt động vô thời hạn mang lại tính ổn định cho doanh nghiệp, đảm bảo rằng công ty có thể tồn tại lâu hơn những người sáng lập ra nó. Công ty cổ phần đó trở thành hỡnh thức tổ chức doanh nghiệp mang tớnh thống trị nhằm giải quyết nhu cầu về vốn cho tăng trưởng. Đây là hỡnh thức huy động vốn trên quy mô lớn một cách hiệu quả nhất. Các cổ đông có thể đầu tư vào công ty mà không phải chịu rủi ro về trách nhiệm cá nhân và không phải lệ thuộc vào uy tín hay độ tin cậy của những người cùng đầu tư như trong hỡnh thức hợp danh. Họ cú thể phõn tỏn rủi ro thụng qua đầu tư vào nhiều công ty khác nhau, với mục đích tối đa hóa lợi nhuận thu được. 2. Giới thiệu về thị trường chứng khoán : Chứng khoỏn là một giá trị tài chính đại diện bằng lói suất cú thể thỏa thuận và cú thể thay thế. Núi chung, chứng khoỏn gồm hai loại là chứng khoỏn cổ phần (equity securities) và chứng khoỏn nợ (debt securities). Ngoài ra cũn cú loại chứng khoỏn lai giữa hai loại trờn. Ở cỏc nền kinh tế phỏt triển, loại chứng khoỏn nợ là thứ có tỷ trọng giao dịch áp đảo trên các thị trường chứng khoán. Cũn ở những nền kinh tế kộm phỏt triển, nơi mà thị trường chứng khoán mới được thành lập, thỡ loại chứng khoỏn cổ phần lại chiếm tỷ trọng giao dịch lớn hơn. Điều này giải thích tại sao ở Việt Nam cuối thập niên 1990 và đầu thập niên 2000, thị trường chứng khoán được nhiều người hiểu là nơi trao đổi các cổ phiếu.Công ty hay tổ chức phát hành chứng khoán được gọi là đối tượng phát hành. Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp khi cú sự mua đi bán lại các chứng khoán đó được phát hành ở thị trường sơ cấp. Như vậy, xét về mặt hỡnh thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoỏn. 2.1. Phân loại thị trường chứng khoán : Phương diện pháp lý Thị trường tập trung : Giao dịch thụng qua cỏc sở giao dịch chứng khoỏn (Stock exchange). Hoạt động theo quy định của pháp luật. Tất cả cỏc bờn tham gia cỏc quy chế nhà nước đó ban hành. Có sự kiểm soát của Hội đông chứng khoán (ở Việt Nam là Ủy ban chứng khoỏn nhà nước). Khi thị trường tăng trưởng nóng có thể dùng các biện pháp để hạ nhiệt đồng thời tham gia thúc đẩy thị trường khi nó tuột dốc. Thị trường phi tập trung hay thị trường OTC (over the counter): Nằm ngoài sở giao dịch… Không có sự kiểm soát từ Hội đồng Chứng khoán. Bởi vậy mà có khi tăng trưởng núng gấp vài lần nhưng ngay tháng sau giá trị giảm chóng mặt. Không có địa điểm giao dịch tập trung. Vỡ thế cỏc web rao vặt cho OTC nhiều, ở Việt Nam web lớn nhất là sanotc.com Giao dịch dựa vào sự thoả thuận. Khụng cú một mức hạn định cho giá trong 1ngày. Nhà đầu tư thông qua cụng ty chứng khoỏn hoặc tỡm đến nhau để giao dịch. Quỏ trỡnh luõn chuyển chứng khoỏn : Thị trường sơ cấp: Cũn gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành. Nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán mới phát hành lần đầu. Tạo vốn cho đơn vị phát hành. Dựa trên nhu cầu vốn để phát triển doanh nghiệp. Định giá ban đầu của doanh nghiệp là 10 tỷ mỗi cổ phiếu giá 10k nhưng khi xem xét trên các khía cạnh: kinh nghiệm, uy tín, tốc độ tăng trưởng… doanh nghiệp có quyền bán ra đến 100k. Chênh lệch 100k và 10k là thặng dư sau IPO, nó có thể để giữ lại để đầu tư, nếu là doanh nghiệp nhà nước có thể được nhà nước dùng để đầu tư cho các dự án khác. Thị trường thứ cấp : Cũn gọi là thị trường cấp hai hay thị trường lưu thông. Giao dịch chứng khoán đó phỏt hành qua thị trường sơ cấp. Đảm bảo tính thanh khoản cho chứng khoán. Tính thanh khoản là khả năng thanh toán dễ dàng giỏ trị của cổ phiếu ra tiền mặt, khả năng trao đổi cổ phiếu giữa các nhà đầu tư. Các hàng hóa trên thị trường : Thị trường chứng khoán cổ phần (cổ phiếu) là những giấy tờ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, lưu hành trên thị trường và chứng nhận quyền sở hữu tài sản của đối tượng nắm giữ giấy tờ đó đối với đối tượng phát hành cổ phần. Hiểu đơn giản là: khi công ty cổ phần hóa, giá trị công ty được định giá chia làm các phần nhỏ, người chiếm giữ những cổ phần gọi là cổ đông và cổ phiếu là giá trị xác thực họ cũng là người chủ công ty. Thị trường chứng khoán nợ là những giấy tờ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, lưu hành trên thị trường chứng nhận mối quan hệ chủ nợ của người nắm giữ giấy tờ, chứng chỉ đó đối với người phát hành. Trái phiếu là dạng nợ do nhà nước (trung ương lẫn địa phương), công ty, thể chế tài chính phát hành mà trên tờ phiếu có xác nhận việc người phát hành nợ người nắm giữ trái phiếu và nghĩa vụ trả nợ cả gốc lẫn lói vào một thời điểm sau khi phát hành và kỳ hạn tới thời điểm đó. Và trái phiếu có 2 loại là trái phiếu Chính Phủ và trái phiếu tư nhân ( có thể của tổ chức, công ty...) Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn. 2.2. Các nguyên tắc hoạt động : Nguyờn tắc cạnh tranh: Theo nguyờn tắc này, giỏ cả trờn thị trường chứng khoán phản ỏnh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mỡnh cho cỏc nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu của mỡnh. Trờn thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tỡm kiếm cho mỡnh một lợi nhuận cao nhất, và giỏ cả được hỡnh thành theo phương thức đấu giá. Nguyên tắc công bằng: Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường đều phải tuân thủ những qui định chung, được bỡnh đẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hỡnh thức xử phạt nếu vi phạm vào những qui định đó. Nguyên tắc công khai: Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên thị trường chứng khoỏn phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các tổ chức phát hành có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin đầy đủ theo chế độ thường xuyên và đột xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Sở giao dịch, cỏc cụng ty chứng khoỏn và cỏc tổ chức cú liờn quan. Nguyên tắc trung gian: Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lónh phỏt hành. Trờn thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mỡnh. Nguyờn tắc tập trung: Cỏc giao dịch chứng khoỏn chỉ diễn ra trờn sở giao dịch và trờn thị trường OTC dưới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản. Cỏc thành phần tham gia thị trường chứng khoán : Nhà phỏt hành: Là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán dưới hỡnh thức phỏt hành cỏc chứng khoỏn. Nhà đầu tư: Là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng khoỏn. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại : Nhà đầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích kiếm lời. Nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các định chế này có thể tồn tại dưới các hỡnh thức sau: cụng ty đầu tư, công ty bảo hiểm, Quỹ lương hưu, công ty tài chính, ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán (mảng Tự doanh). Các tập đoàn hàng đầu thế giới như AIG, Prudential… công ty chứng khoỏn Sài Gũn, tập đoành Dầu Khớ… Các công ty chứng khoán: Là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới, quản lý quỹ đầu tư, bảo lónh phỏt hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và tự doanh. Cỏc tổ chức cú liờn quan đến thị trường chứng khoán : Uỷ ban chứng khoán Nhà nước: là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở Việt nam. Sở giao dịch chứng khoán: là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên Sở phù hợp với các quy định của luật pháp và ủy ban chứng khoỏn. Cụng ty dịch vụ mỏy tớnh chứng khoỏn: là tổ chức phụ trợ, phục vụ cỏc giao dịch chứng khoỏn. Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lói đúng thời hạn và theo những điều khoản đó cam kết của cụng ty phỏt hành đối với một đợt phát hành cụ thể. 3. Vai trũ của cụng ty cổ phần và thị trường chứng khoán : Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế: Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xó hội. Thụng qua thị trường chứng khoán, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xó hội. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng: thị trường chứng khoán cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mỡnh. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: Nhờ có thị trường chứng khoán các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán hoạt động càng năng động và có hiệu quả thỡ tớnh thanh khoản của cỏc chứng khoỏn giao dịch trờn thị trường càng cao. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp: Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nõng cao hiệu quả sử dụng vốn, kớch thớch ỏp dụng cụng nghệ mới, cải tiến sản phẩm. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô: Các chỉ báo của thị trường chứng khoán phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vỡ thế, thị trường chứng khoán được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua thị trường chứng khoán, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phỏt. Ngoài ra, Chớnh phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế. 4. Điều kiện để thị trường chứng khoán hoạt động tốt : Thị trường chứng khoán được xem là hoạt động tốt và hiệu quả nếu như việc mua bán chứng khoán trên thị trường diễn ra thuận lợi, cung cấp cho nhà đầu tư một cơ chế giao dịch thuận tiện, an toàn, công khai, công bằng và minh bạch, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nhà đầu tư. Hay nói khác, thị trường chứng khoán được xem là hoạt động tốt nếu như nó tạo ra tính thanh khoản cao cho các chứng khoán giao dịch, cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà đầu tư và các đối tượng tham gia thị trường, qua đó hỡnh thành nờn giỏ chứng khoỏn hợp lý, tạo được niềm tin của công chúng vào thị trường chứng khoỏn. Vỡ vậy, để có thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả thỡ phải cú một số điều kiện căn bản sau:Về yếu tỗ vĩ mô: Sự ổn định môi trường chính trị và kinh tế vĩ mô nhằm khuyến khích đầu tư và tiết kiệm của công chúng; mức độ lạm phát được kiềm chế vừa đủ để duy trỡ nền kinh tế phỏt triển; mức thõm hụt ngõn sỏch trong giới hạn an toàn, cỏc chiến lược phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo và tạo công ăn việc làm được thực hiện có hiệu quả. Về yếu tố vi mô : Khung phỏp lý hoàn chỉnh và đồng bộ với hệ thống các văn bản pháp quy đầy đủ, rừ ràng, điều chỉnh các mặt hoạt động của thị trường chứng khoán giúp cho thị trường hoạt động an toàn, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp phỏp cho cỏc chủ thể tham gia thị trường. Mạng lưới các trung gian hoạt động trên thị trường chứng khoán như các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư … , đóng vai trũ cầu nối giữa cỏc nhà đầu tư thực hiện nghiệp vụ môi giới mua bán chứng khoán trên thị trường tập trung, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác cho các nhà đầu tư như cho vay, cung cấp thông tin và các dịch vụ liên quan đến  giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư như tư vấn đầu tư chứng khoán, tham gia bảo lónh phỏt hành và tư vấn cho các công ty trong việc niêm yết.Cung cấp một cơ chế giao dịch hiệu quả thụng qua tổ chức, vận hành của Trung tõm Giao dịch Chứng khoỏn, Sở Giao dịch Chứng khoỏn gồm hệ thống giao dịch, giỏm sỏt, cụng bố thụng tin, hệ thống lưu ký, thanh toỏn bự trừ ... Sự vận hành của các hệ thống này có những ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của thị trường thông qua năng lực xử lý nhanh, chớnh xỏc cỏc giao dịch trờn thị trường, giúp tăng tốc độ luân chuyển vốn trên thị trường. Các tổ chức hỗ trợ phát triển thị trường, như các định chế trung gian khác là tổ chức định mức tín nhiệm, tổ chức kiểm toán, tư vấn, tổ chức lưu ký, ngõn hàng thanh toỏn... Ngoài ra thị trường cần đến sự tham gia của các nhà đầu tư chuyên nghiệp đóng vai trũ dẫn dắt thị trường, can thiệp thị trường vào những thời điểm mất cân đối quan hệ cung cầu. II. í NGHĨA VÀ SỰ VẬN DỤNG LÍ LUẬN NÀY Ở NƯỚC TA : Thị trường chứng khoán sôi động là cơ hội phát triển kinh tế, là một trong những yếu tố quan trọng góp phần đưa nền kinh tế nước ta ngang tầm với kinh tế thế giới, nếu như nước ta biết nắm bắt và phát huy vai trũ của nú. Thị trường chứng khoán là phong vũ biểu của nền kinh tế mỗi nước. Tỡnh hỡnh sụi động của thị trường chứng khoán ở Việt Nam, thời gian qua đó phản ỏnh hiện tượng kinh tế tốt lành. Sự phát triển của thị trường chứng khoán một cách ổn định là tác nhân quan trọng không chỉ cho sự phát triển của thị trường tài chính nói riêng mà đối với cả nền kinh tế nói chung. Song song quỏ trỡnh cổ phần húa, cỏc thảo luận về thị trường chứng khoán bắt đầu từ năm 1996. Nhưng do khủng hoảng tài chính khu vực tác động đến nền kinh tế, đến năm 2000, thị trường chứng khoán Việt Nam mới chính thức ra đời. Các nhà đầu tư đều đánh giá, qua năm 2004 thị trường chứng khoán Việt Nam đó phần nào mang dỏng dấp của một thị trường tài chính phát triển. Có thể nói là nhờ chúng ta đưa ra các biện pháp đúng đắn như : Chuyển Ủy ban chứng khoán nhà nước về Bộ Tài chính: Đây là quyết định hết sức đúng đắn của Chính phủ, thể hiện sự mong muốn phát triển thị trường chứng khoán. Nhiều giải pháp quan trọng về phát triển thị t
Luận văn liên quan