2.2.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch để cải thiện sinh kế của hộ nghèo, cận nghèo ở trong và ngoài nước2.2.3.1. Kinh nghiệm tại Trung QuốcTăng trưởng kinh tế và giảm nghèo của Trung Quốc trong 40 năm qua mang tính lịch sử, chưa từng có về cả tốc độ và quy mô. Từ năm 1978 đến năm 2019, tỷ lệ người dân sống trong nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia năm 2010) đã giảm từ 97,5% xuống 0,6% trong tổng dân số nông thôn; số người nghẻo giảm từ 779 triệu xuống còn 5,5 triệu người, tức là giảm 765 triệu người sau bốn thập kỷ (WB, 2022). Du lịch nông thôn nổi lên ở Trung Quốc vào cuối những năm 1980 như một chiến lược phát triển nhằm chống đói nghèo, giảm thiểu bất bình đẳng vùng và hiện đại hoá điều kiện ở các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa nơi người dân tộc thiểu số sinh sống. Một vài địa phương điển hình của Trung Quốc phải kể đến như Thiểm Tây, Quý Châu. Thu nhập ròng của người dân nông thôn Thiểm Tây năm 2009 là 1,38 USD mỗi ngày, so với mức trung bình toàn quốc là 2,07 USD. Thiểm Tây là một điểm du lịch quan trọng của Trung Quốc, với lượng khách và doanh thu từ du lịch chiếm từ 7 – 10% của Trung Quốc. Phát triển du lịch đã ảnh hưởng tới người dân khu vực nông thôn nghèo đói của Thiểm Tây. Ước tính cho thấy chi tiêu tại chỗ trung bình mỗi khách du lịch là 38,51 USD thì 38,5% sẽ tới tay các hộ gia đình địa phương. Khoản này có thể chia thành, mua sắm thông thường của du khách (4,66 USD), dịch vụ ăn uống (3,76 USD) và dịch vụ vận chuyển (2,99 USD). Phát triển du lịch đã ảnh hưởng lớn tới thu nhập của người dân địa phương. Vào năm 2000, trước khi du lịch thực sự phát triển trong khu vực, tất cả các hộ gia đình ở HowZhenzi (Thiểm Tây) đều có thu nhập hàng năm dưới 1800 USD với 84% kiếm được ít hơn 600 USD. Với sự phát triển du lịch vào đầu năm 2001 thì đến năm 2013 chỉ có khoảng 7% hộ gia đình có thu nhập dưới 600 USD/năm (Benxiang & cs., 2014). Tại tỉnh Quý Châu, chính quyền địa phương đã khẳng định ảnh hưởng của PTDL tới hộ nghèo nơi đây. Phát triển du lịch tại 648 làng dân tộc đã giúp khoảng 100.000 hộ và 330.000 người thoát khỏi nghèo đói. Điển hình tại thị trấn Heitu (tỉnh Quý Châu), mỗi hộ dân kiếm được 571 RMB từ du lịch, nâng thu nhập trung bình của hộ gia đình ở thị trấn từ 167 RMB năm 1991 lên 670 RMB vào năm 1993 (John, 2007).
205 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 28/03/2025 | Lượt xem: 46 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Ảnh hưởng của phát triển du lịch đến sinh kế của hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN QUẢNG NAM
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH
ĐẾN SINH KẾ CỦA HỘ NGHÈO VÀ CẬN NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2024
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN QUẢNG NAM
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÁT TRIỂN DU LỊCH
ĐẾN SINH KẾ CỦA HỘ NGHÈO VÀ CẬN NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 9 31 01 05
Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Văn Song
HÀ NỘI - 2024
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 5 tháng 4 năm 2024
Tác giả luận án
Nguyễn Quảng Nam
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Để hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc đến GS.TS. Nguyễn Văn Song, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Bộ môn Kinh tế Tài nguyên và Môi trường, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn -
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND tỉnh Ninh Bình, Sở Du lịch tỉnh Ninh
Bình, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình; Lãnh đạo UBND huyện
Nho Quan, Gia Viễn và Huyện Hoa Lư; Lãnh đạo UBND các xã và các hộ dân tại các
địa bàn nghiên cứu đã nhiệt tình cung cấp thông tin, số liệu, tham gia các cuộc điều tra,
phỏng vấn và đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh
Bình, Chi cục Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối nông thôn mới đã tạo điều
kiện thuận lợi, đông viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án./.
Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2024
Tác giả luận án
Nguyễn Quảng Nam
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .................................................................................................................... 3
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ................................................................................................................ vii
Danh mục hộp .................................................................................................................. ix
Trích yếu luận án ............................................................................................................. xi
Thesis abstract ................................................................................................................ xiii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.3.2. Đối tượng điều tra ................................................................................................ 4
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 4
1.4. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................ 5
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................. 6
Phần 2. Tổng quan các vấn đề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của phát
triển du lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo ................................................. 7
2.1. Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nghèo,
cận nghèo.............................................................................................................. 7
2.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến nghiên cứu .................................................. 7
2.1.2. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo ................... 23
2.2. Tổng quan nghiên cứu ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ
nghèo, cận nghèo ................................................................................................ 31
2.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới liên quan đến ảnh hưởng của phát triển du
lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo .................................................................. 31
iii
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước liên quan đến ảnh hưởng của phát triển du
lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo .................................................................. 35
2.2.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch để cải thiện sinh kế của hộ nghèo, cận
nghèo ở trong và ngoài nước .............................................................................. 38
2.2.4. Khoảng trống trong nghiên cứu ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh
kế hộ nghèo, cận nghèo ...................................................................................... 43
2.3. Bài học kinh nghiệm từ cơ sở lý luận và thực tiễn cho nghiên cứu ảnh
hưởng phát triển du lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo tỉnh Ninh Bình ........ 44
Tóm tắt phần 2 ................................................................................................................ 45
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 46
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Ninh Bình .............................................................. 46
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình .......................................................... 47
3.1.3. Tình hình hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ............................. 51
3.1.4. Đánh giá chung về đặc điểm tỉnh Ninh Bình ảnh hưởng tới phát triển du
lịch và hộ nghèo, hộ cận nghèo .......................................................................... 53
3.2. Khung phân tích và cách tiếp cận....................................................................... 55
3.2.1. Khung phân tích của luận án .............................................................................. 55
3.2.2. Cách tiếp cận của luận án ................................................................................... 56
3.3. Phương pháp nghiên cứu của luận án................................................................. 59
3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................................... 59
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 60
3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................................. 63
3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích cơ bản .............................................................. 65
Tóm tắt phần 3 ................................................................................................................ 70
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 71
4.1. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình ..................................................... 71
4.1.1. Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình ..................................................... 71
4.1.2. Đặc trưng phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình ................................................ 76
4.1.3. Chính sách phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình ..................................................... 77
4.1.4. Kết quả phát triển du lịch của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2022 ............... 79
4.2. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn sinh kế của các hộ nghèo, cận
nghèo tỉnh Ninh Bình ......................................................................................... 81
4.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của đối tượng nghiên cứu ......................................... 81
iv
4.2.2. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn con người ......................................... 81
4.2.3. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn xã hội ................................................ 88
4.2.4. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn tự nhiên ............................................ 91
4.2.5. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn tài chính ............................................ 99
4.2.6. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn vật chất ........................................... 104
4.2.7. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn văn hoá ........................................... 108
4.2.8. Đánh giá ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn sinh kế qua chỉ số ảnh
hưởng sinh kế (LEI) ......................................................................................... 114
4.3. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới hoạt động sinh kế .................................. 118
4.3.1. Hoạt động sinh kế dựa vào du lịch của các hộ nghèo, cận nghèo của tỉnh
Ninh Bình ......................................................................................................... 118
4.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của phát triển du lịch tới các hoạt động sinh kế của
hộ nghèo, cận nghèo tỉnh Ninh Bình ................................................................ 123
4.4. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới kết quả sinh kế của các hộ nghèo,
cận nghèo tỉnh Ninh Bình................................................................................. 125
4.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thoát nghèo của các hộ
nghèo, cận nghèo .............................................................................................. 131
4.6. Giải pháp cải thiện sinh kế cho hộ nghèo, cận nghèo trong bối cảnh phát
triển du lịch tại tỉnh Ninh Bình......................................................................... 135
4.6.1. Giải pháp về chính sách ................................................................................... 135
4.6.2. Giải pháp cải thiện vốn sinh kế cho hộ nghèo, cận nghèo dựa vào phát
triển du lịch....................................................................................................... 137
4.6.3. Giải pháp giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực của phát triển du lịch tới
vốn sinh kế của các hộ nghèo, cận nghèo tỉnh Ninh Bình ............................... 141
4.6.4. Giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch bền vững .................................................. 142
Tóm tắt phần 4 .............................................................................................................. 145
Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 148
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 148
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 149
Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án .................................... 151
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 152
Phụ lục .......................................................................................................................... 169
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
C Vốn văn hoá
CARE Hợp tác hỗ trợ và cứu trợ ở mọi nơi
DFID Cơ quan Phát triển Quốc tế Anh
F Vốn tài chính
FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc
H Vốn con người
HLS Khung an ninh sinh kế hộ gia đình
IFAD Quỹ Phát triển Nông nghiệp Quốc tế
ILO Tổ chức lao động quốc tế
LEI Chỉ số ảnh hưởng sinh kế
LSI Chỉ số an ninh sinh kế
N Vốn tự nhiên
Oxfam Ủy ban Oxford cho cứu trợ nạn đói
P Vốn vật chất
PPT Du lịch vì người nghèo
PTDL Phát triển du lịch
S Vốn xã hội
SHD Phát triển con người bền vững
UBND Uỷ ban nhân dân
UN Liên hợp quốc
UNDP Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
UNWTO Tổ chức Du lịch Thế giới
USAID Cơ quan Phát triển Quốc tế Mỹ
WB Ngân hàng Thế giới
WCED Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới
vi
DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang
2.1. Điểm khác biệt giữa các khung sinh kế ..................................................... 16
3.1. Tổng sản phẩm trên địa bàn Ninh Bình (GRDP) giai đoạn 2018 -
2022 (Tính theo giá so sánh 2010) ............................................................. 48
3.2. Nguồn, phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................... 60
3.3. Phân bổ mẫu phỏng vấn sâu ...................................................................... 61
3.4. Phân bổ mẫu điều tra ................................................................................. 63
3.5. Phương pháp tính chỉ số LEI ..................................................................... 67
3.6. Phân cấp mức độ ảnh hưởng sinh kế LEI .................................................. 68
3.7. Phương pháp tính chỉ số an ninh sinh kế ................................................... 69
4.1. Cơ sở lưu trú phục vụ du lịch tỉnh Ninh Bình năm 2022 ........................... 72
4.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của các hộ nghèo, cận nghèo ............................ 81
4.3. Hiện trạng nguồn nhân lực của các hộ nghèo, cận nghèo .......................... 82
4.4. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn con người ................................. 85
4.5. Thống kê số lượng học viên tham gia đào tạo về du lịch của tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2021 ............................................................... 86
4.6. Tình trạng tham gia các lớp tập huấn phân theo loại hộ ............................ 86
4.7. Sự tham gia của các hộ nghèo, cận nghèo vào các tổ chức xã hội ............ 88
4.8. Đánh giá mối quan hệ với hàng xóm của các hộ nghèo, cận nghèo,
thoát nghèo ................................................................................................. 89
4.9. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới mối quan hệ của các hộ nghèo,
cận nghèo, thoát nghèo .............................................................................. 91
4.10. Thực trạng sở hữu đất của các hộ nghèo, cận nghèo ................................. 92
4.11. Đánh giá về biến đổi khí hậu của các hộ nghèo, cận nghèo ...................... 94
4.12. Thực trạng vay vốn ở các hộ nghèo, cận nghèo, thoát nghèo .................. 102
4.13. Thu nhập trung bình hàng tháng phân theo loại hộ ................................. 103
4.14. Khả năng tiếp cận vốn vay phân theo loại hộ .......................................... 104
4.15. Thực trạng vốn vật chất của các hộ nghèo, cận nghèo ............................ 105
4.16. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sản xuất, tài sản của hộ nghèo,
cận nghèo, thoát nghèo ............................................................................ 107
vii
4.17. Thực trạng vốn văn hoá của các hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát
nghèo ........................................................................................................ 109
4.18. Đánh giá về sự cải thiện chất lượng lễ hội ............................................... 112
4.19. Vốn văn hoá phân theo loại hộ ................................................................ 112
4.20. Sự lưu giữ vốn văn hoá phân theo loại hộ ............................................... 113
4.21. Kết quả tính toán chỉ số LEI dựa trên 6 yếu tố chính .............................. 117
4.22. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới các hoạt động sinh kế ................... 124
4.23. Phát triển du lịch tạo việc làm cho các hộ nghèo, cận nghèo .................. 126
4.24. Thay đổi thu nhập nhờ phát triển du lịch của các hộ nghèo, cận
nghèo ........................................................................................................ 127
4.25. Phát triển du lịch và tính ổn định của sinh kế hộ nghèo, cận nghèo ........ 129
4.26. Kết quả tính toán chỉ số LSI .................................................................... 129
4.27. Mô tả các biến trong mô hình phân tích biệt số ....................................... 131
4.28. Kiểm định sự khác biệt của giá trị trung bình theo nhóm hộ ................... 132
4.29. Giá trị Eigenvalues ................................................................................... 133
4.30. Kiểm định mức ý nghĩa ........................................................................... 133
4.31. Bảng hệ số tương quan kết cấu ................................................................ 134
viii
DANH MỤC HÌNH
TT Tên hình Trang
2.1. Các khung sinh kế bền vững ........................................................................ 15
2.2. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo ............. 31
3.1. Bản đồ tỉnh Ninh Bình .................................................................................. 47
3.2. Số lượng hộ nghèo, cận nghèo giai đoạn 2016 - 2022 ................................. 51
3.3. Phân tích hộ nghèo theo các nguyên nhân nghèo đói năm 2022 .................. 52
3.4. Khung phân tích của luận án ........................................................................ 56
4.1. Doanh thu từ du lịch giai đoạn 2016 – 2022 ................................................ 79
4.2. Số lượng khách đến Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2022 ................................ 80
4.3. Trình độ học vấn của chủ hộ nghèo, cận nghèo, thoát nghèo tỉnh Ninh Bình ....... 83
4.4. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo, thoát nghèo nhận hỗ trợ bằng hiện vật ............. 90
4.5. Thực trạng sử dụng nước của các hộ nghèo, cận nghèo ............................... 93
4.6. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới quỹ đất của các hộ nghèo, cận nghèo ......... 95
4.7. Tình hình giảm quỹ đất ở các hộ nghèo, cận nghèo ..................................... 96
4.8. Ảnh hưởng của phát triển du lịch tới môi trường ......................................... 97
4.9. Ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường phân theo địa bàn nghiên cứu .............. 98
4.10. Thu nhập trung bình hàng tháng của các hộ ............................................... 100
4.11. Thu nhập trung bình phân theo loại hộ ....................................................... 100
4.12. Tỷ lệ thu nhập phân theo các nguồn thu của hộ ......................................... 101
4.13. Vốn vật chất phân theo loại hộ ................................................................... 106
4.14. Tài sản phân theo loại hộ ............................................................................ 107
4.15. Sơ đồ biểu diễn các giá trị N, H, P, S, F,C của LEI ................................... 117
4.16. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo hoạt động kinh doanh du lịch .......................... 119
4.17. Thời gian tham gia các hoạt động sinh kế dựa vào du lịch của các hộ ...... 120
4.18. Các hoạt động kinh doanh du lịch của hộ nghèo, cận nghèo ..................... 122
4.19. Sự thay đổi thu nhập của hộ nghèo, cận nghèo do phát triển du lịch ........ 128
4.20. Sơ đồ biểu diễn các chỉ số trong an ninh sinh kế ....................................... 130
ix
DANH MỤC HỘP
TT Tên hộp Trang
4.1. Cải thiện thu nhập nhờ phát triển du lịch ................................................... 103
4.2. Tạo việc làm và hướng tới mục tiêu thoát nghèo ....................................... 126
x
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả:
Tên Luận án: Ảnh hưởng của phát triển du lịch đến sinh kế của hộ nghèo và cận nghèo
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 9 31 01 15
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của
phát triển du lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo;
- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình;
- Phân tích sự ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận
nghèo tỉnh Ninh Bình;
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện sinh kế cho hộ nghèo, cận nghèo
trong bối cảnh phát triển du lịch tại tỉnh Ninh Bình.
Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp điều tra ngẫu nhiên, phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp so sánh, phương pháp kinh tế lượng để phân tích. Cụ thể, phương pháp
thống kê mô tả, phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích thực trạng các vốn sinh
kế và ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo. Chỉ số ảnh
hưởng sinh kế LEI (livelihood effect index) được tính toán để đánh giá mức độ ảnh
hưởng của phát triển du lịch tới các vốn sinh kế theo từng địa bàn nghiên cứu. Mô hình
phân tích biệt số dùng để làm rõ sự khác biệt giữa nhóm hộ nghèo, cận nghèo và nhóm
hộ thoát nghèo.
Kết quả chính và kết luận
Luận án đã hệ thống hoá, làm sáng tỏ các lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch
và sinh kế hộ nghèo, cận nghèo. Trong đó có các khái niệm cơ bản liên quan tới du lịch,
các loại hình du lịch, du lịch vì người nghèo; khái niệm liên quan tới sinh kế, sinh kế hộ
nghèo, cận nghèo, khung sinh kế bền vững hướng tới người nghèo và các vốn sinh kế.
Luận án đã trình bày thực trạng phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 –
2022. Qua đó có thể thấy ngành du lịch của tỉnh có những bước tăng trưởng mạnh mẽ dù
chịu ảnh hưởng của dịch Covid – 19.
Phân tích ảnh hưởng của phát triển du lịch tới các vốn sinh kế của hộ nghèo, cận
nghèo tỉnh Ninh Bình cho thấy phát triển du lịch đã góp phần cải thiện các vốn sinh kế.
Cụ thể: Nâng cao chất lượng vốn con người thông qua tăng đầu tư vào giáo dục, các
xi
khoá đào tạo, tập huấn cho người lao động; tăng tính đoàn kết giữa các hộ gia đình; cải
thiện vốn vật chất thể hiện qua chất lượng nhà ở, nhà vệ sinh của các hộ tham gia làm
du lịch tốt hơn các hộ không làm du lịch; tăng vốn tài chính nhờ tăng thu nhập và có cơ
hội tiếp cận nguồn vốn vay; cải thiện vốn văn hoá giúp các hộ dân có ý thức tìm hiểu và
giữ gìn, phát huy giá trị văn hoá truyển thống, bảo tồn các di tích và lễ hội. Phát triển du
lịch còn góp phần giúp thu nhập của hộ nghèo, cận nghèo ổn định hơn, tạo việc làm và
thu hút các lao động xa nhà quay về địa phương làm việc. Tuy nhiên, phát triển du lịch
cũng khiến một tỷ lệ nhỏ hộ bị mất đất, gia tăng ô nhiễm môi trường, khiến giá cả sinh
hoạt, đất đai ở địa phương tăng ảnh hưởng không nhỏ đến các hộ nghèo, cận nghèo. Chỉ
số ảnh hưởng sinh kế LEI cho biết ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn vật chất của
các hộ nghèo, cận nghèo là lớn nhất. Xét theo khu vực thì phát triển du lịch ảnh hưởng
mạnh nhất tới vốn con người, vốn vật chất, vốn văn hoá, vốn tài chính ở huyện Hoa Lư.
Huyện Gia Viễn có ảnh hưởng của phát triển du lịch tới vốn xã hội cao hơn 2 huyện còn
lại. Huyện Nho Quan là nơi có vốn tự nhiên chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ sự phát triển
của du lịch. Phát triển du lịch ảnh hưởng tích cực tới hoạt động sinh kế của hộ nghèo,
cận nghèo thông qua việc tạo ra các hoạt động sinh kế mới và hỗ trợ hoạt động sinh kế
truyền thống. Tuy nhiên, các hoạt động sinh kế dựa vào du lịch của các hộ nghèo, cận
nghèo khá đơn giản và chủ yếu tập trung ở những hoạt động không đòi hỏi trình độ học
vấn cao. Phát triển du lịch còn đem lại các kết quả sinh kế tích cực như tạo việc làm
mới, tăng thu nhập, tăng cường an ninh sinh kế. Nhóm hộ nghèo, cận nghèo tham gia
hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch có các chỉ số an ninh lương thực, kinh tế, sức
khoẻ, giáo dục, vật chất, thể chế cao hơn nhóm hộ nghèo, cận nghèo không tham gia
vào ngành du lịch. Tuy nhiên phát triển du lịch cũng làm tăng giá cả tại địa phương
khiến hộ nghèo, cận nghèo đối mặt với các khó khăn nếu thu nhập không tăng kịp so
với mức tăng của giá cả.
Kết quả phân tích biệt số cho thấy, diện tích đất, loại nhà đang ở, thu nhập bình
quân đầu người là các yếu tố quan trọng nhất giúp phân biệt hai nhóm hộ nghèo, cận
nghèo và hộ thoát nghèo. Hộ có diện tích đất càng lớn, loại nhà ở kiên cố, mức thu nhập
trung bình càng cao, số năm đi học nhiều, có nhiều lao động, hộ có lưu giữ văn hoá và
càng hiểu biết về văn hoá thì càng có khả năng thoát nghèo. Những hộ có nhiều người
phụ thuộc (ốm đau, đi học), gặp khó khăn do biến đổi khí hậu có xu hướng là các hộ
nghèo, cận nghèo.
Từ những kết quả nghiên cứu trên, một số giải pháp bao gồm: i) giải pháp về chính
sách, ii) giải pháp cải thiện vốn sinh kế cho hộ nghèo, cận nghèo dựa vào phát triển du
lịch, iii) giải pháp giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực của phát triển du lịch tới vốn sinh
kế của các hộ nghèo, cận nghèo; iv) giải pháp bảo tồn và thúc đẩy phát triển du lịch bền
vững được đề xuất nhằm cải thiện sinh kế cho hộ nghèo, cận nghèo tỉnh Ninh Bình
xii
THESIS ABSTRACT
PhD candidate:
Dissertation title: The impact of tourism development on livelihoods of poor
households and near-poor households in Ninh Binh Province
Major: Development Economics Code: 9 31 01 15
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- Contribute to clarify the theoretical as well as practical issues in terms of the
impact of tourism development on the livelihoods of the poor and near-poor
households
- Clarify the current situation of tourism development in Ninh Binh province
- Analyze the impacts of tourism development on the livelihoods of the poor
and near-poor households
- Propose the solutions to enhance the livelihoods of the poor and near-poor
households based in the context of tourism development in Ninh Binh province.
Materials and Methods
This dissertation makes use of numerous methods including randomly social
investigation, descriptive statistics, comparision, econometrics. To be more specific,
descriptive statistics and comparision is using in order to analyze not only the facts with
regard to investment for economic development but also the influences of tourism
development on the livelihood of the poor as well as near poor households. Livelihood
Effect Index is measured with a view to assessing the influence of tourism development
on livelihood investment in terms of the researching locations. Modelling of
discriminant analysis was constructed to demonstrate the distinction between the poor,
near poor households and households escaping poverty. Multiple linear regression was
built to analyze the effects of diverse factors on the household’s income.
Main findings and conclusions
The dissertation systemized and clarified the theoretical as well as practical
problems regarding tourism development and the livelihood of the poor and near poor
households including some underlying definitions relating tourism, sorts of tourism,
tourism development for the poor, some basic concepts about the livelihood, livelihood
for poor, near -poor households, sustainable livelihood towards the poor and livelihood
funding.
The dissertation presented some facts in tourism development in Ninh Binh
province during the 7-year period from 2016 to 2022. It is concluded that NinhBinh’s
tourism sector has undergone the remarkable growth despite the negative impacts
from the outbreak of Corona virus.
xiii
Analysis of the impact of tourism development on the sources of livelihood capital of
poor and near-poor households in Ninh Binh province shows that: Tourism development
makes a contribution to improve investment for livelihood. Additionally, tourism
development also plays a key role in sustaining the households’ income, creating more job
opportunities and attracting the migrant workers to come back the countryside. On the other
hand, a tiny proportion of households is losing their cultivation land due to tourism
development. Besides, tourism development also results in environmental pollution as well
as increase in living standard which exert a significant impact on the poor and near-poor
households. The livelihood effect index (LEI) shows that the impact of tourism
development on the physical capital of poor and near-poor households is the greatest. In
terms of region, tourism development has the strongest impact on human capital, physical
capital, cultural capital, and financial capital in Hoa Lu district. Gia Vien district has a
higher impact of tourism development on social capital than the other two districts. Nho
Quan district is the place with natural capital most affected by the development of tourism.
Tourism development positively affects the livelihood activities of poor and near-poor
households through creating new livelihood activities and supporting traditional livelihood
activities. However, the livelihoods of the poor and near poor households is quite plain and
mainly focuses on activities which does not require the high educational level. Tourism
development also brings positive livelihood outcomes such as: creating new jobs, increasing
income, and enhancing livelihood security. Poor and near-poor households participating in
providing tourism service have higher livelihood security index (includeing food, economic,
health, education, infrastructure and institutional security) than poor and near-poor
households that do not participate into the tourism industry. However, tourism development
also increases local prices, causing poor and near-poor households to face difficulties if
their income does not increase compared to the increase in prices.
Results from discriminant analysis indicate that the are of land, type of house
and average income per capita are the most important factors in distinguishing
between the poor, near poor households and the households escaping poverty. The
larger the land area, the solid house, the higher the average income, the more years of
schooling, the more workers, the more culture the household retains and the more
cultural knowledge it has, the more likely it is to ability to escape poverty.
Households with many dependents (sick, going to school) and facing difficulties due
to climate change tend to be poor or near-poor households.
From the above research results, the dissertation also recommend a number of
feasible solutions, include: i) policy solutions, ii) solutions to support the livelihoods
of poor and near-poor households based on tourism development, iii) diminish the
negative impacts of tourism development on the livelihood capital of poor and near-
poor households; iv) solutions to preserve and promote sustainable tourism
development are proposed to improve the livelihoods of poor and near-poor
households in Ninh Binh province.
xiv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, ngành du lịch của nước ta đã có những bước phát
triển rõ rệt và đạt được những kết quả quan trọng, rất đáng khích lệ. Sự phát triển
của ngành du lịch đã, đang góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xuất
khẩu tại chỗ; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá, tài nguyên thiên nhiên;
tạo nhiều việc làm, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh quá trình hội nhập
quốc tế, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam (Ban Chấp hành Trung
ương, 2017). Xác định vai trò của ngành du lịch, nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ
Chính trị đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2030 du lịch thực sự là ngành kinh tế
mũi nhọn, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác.
Ngành du lịch phát triển đã tác động lớn tới sinh kế của các hộ gia đình, đặc
biệt với các hộ nghèo. Các nghiên cứu trước đây về du lịch và giảm nghèo đã cho
thấy du lịch từ lâu được coi như chìa khoá của xoá đói giảm nghèo (Goodwin,
1998; Guha & Ghosh, 2007; Ashley, 2000). Phát triển du lịch (PTDL) tạo cơ hội
cải thiện cơ sở hạ tầng của các vùng nông thôn, an ninh lương thực, cung cấp
việc làm, tăng thu nhập, sức khoẻ, giảm chênh lệch giàu nghèo, phát triển văn
hoá (Ngek, 2010; Phạm Thị Hồng Cúc & Ngô Thanh Loan; 2016; Phạm Ngọc
Thắng, 2010). Bên cạnh đó, du lịch cũng có những ảnh hưởng tiêu cực tới người
nghèo, trong đó phải kể đến như gia tăng sự cạnh tranh trong sử dụng các nguồn
lực, phân phối lợi ích không công bằng (Ashley, 2000; Agyeman & cs., 2019).
Bên cạnh đó, cơ hội cho người nghèo tham gia vào ngành du lịch chưa cao do rào
cản về kiến thức, kỹ năng, vốn, (Bùi Thị Tám, 2010; ILO, 2012; Đặng Thị Bích
Huệ & Lành Ngọc Tú, 2020). Mặc dù có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về
vấn đề vai trò của PTDL trong xoá đói giảm nghèo và ảnh hưởng của du lịch tới
sinh kế các hộ gia đình nhưng còn thiếu nghiên cứu về ảnh hưởng của PTDL tới
sinh kế hộ nghèo, cận nghèo, hoặc các nghiên cứu này chỉ tập trung ở một số
mảng nhất định như ảnh hưởng của PTDL tới vốn sinh kế, hoạt động sinh kế, an
ninh sinh kế (Ngek, 2010; Agyeman & cs., 2019, Luo & Bao, 2019). Đây cũng là
khoảng trống về mặt lý luận để đặt ra vấn đề nghiên cứu và bổ sung các lý luận
còn đang bị bỏ ngỏ về ảnh hưởng của PTDL tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo.
1
Ninh Bình là tỉnh nằm ở cực nam đồng bằng Bắc Bộ với nguồn tài
nguyên du lịch phong phú, nhiều di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh
nổi tiếng và môi trường sinh thái tự nhiên rất có giá trị. Các khu du lịch nổi
tiếng của Ninh Bình phải kể đến như: Tam Cốc – Bích Động, vườn quốc gia
Cúc Phương, vườn chim Thung Nham, Thung Nắng, động Thiên Hà, biển Kim
Sơn, Không chỉ được biết đến với các danh lam thắng cảnh đẹp, Ninh Bình là
vùng đất giàu truyền thống lịch sử văn hóa với 1.821 di tích lịch sử đã được xếp
hạng. Nơi đây là mảnh đất địa linh, từng là Kinh đô của Nhà nước phong kiến
trung ương tập quyền đầu tiên của Việt Nam tồn tại 42 năm (từ năm 968-1010)
gắn liền với ba vương triều: Ðinh, tiền Lê và khởi đầu triều Lý. Hiện Ninh Bình
sở hữu những di sản văn hóa - lịch sử rất có giá trị, là nguồn tài sản vô giá, tiêu
biểu như: Cố đô Hoa Lư, đền Thái Vi, nhà thờ đá Phát Diệm, chùa Bích Động,
chùa Bái Đính, đền thờ Đức Thánh Nguyễn...Gắn với truyền thống lịch sử lâu
đời là truyền thống văn hóa đặc trưng cùng các lễ hội, văn hóa ẩm thực và các
làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh như: Lễ hội truyền thống Trường Yên
là di sản văn hóa Phi vật thể Quốc Gia; làng nghề thêu ren ở Ninh Hải, làng
nghề cói ở Kim Sơn, làng nghề bánh bún ở Yên Khánh Đặc biệt lợi thế lớn
nhất là Quần thể danh thắng Tràng An đã được tổ chức UNESCO công nhận là
Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới, di sản hỗn hợp đầu tiên của Việt Nam
và Đông Nam Á (Sở Du lịch tỉnh Ninh Bình, 2017). Giai đoạn 2016 – 2019, du
lịch Ninh Bình có những bước tăng trưởng mạnh, năm 2016 tổng lượng khách
du lịch toàn tỉnh là 6,44 triệu lượt với doanh thu đạt 1.765 tỷ đồng; năm 2019
toàn tỉnh đón 7,65 triệu lượt khách, doanh thu đạt 3.671 tỷ đồng. Giai đoạn
2020 – 2021, du lịch Ninh Bình bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid 19,
lượng khách du lịch sụt giảm chỉ đạt 37% với doanh thu đạt 45% so với năm
2019 (Sở Du lịch tỉnh Ninh Bình, 2022a). Tuy nhiên, năm 2022 du lịch của tỉnh
đã phục hồi mạnh mẽ và nhanh chóng. Toàn tỉnh đã đón được khoảng 3,7 triệu
lượt khách tham quan, vượt xa mục tiêu đề ra là 2,5 triệu lượt (UBND tỉnh Ninh
Bình, 2022). Sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch tỉnh Ninh Bình đã ảnh
hưởng tới sinh kế của người dân trong tỉnh. Phát triển du lịch đã biến đổi vốn
sinh kế, tạo ra nhiều hoạt động sinh kế mới như: chèo đò, hướng dẫn viên, bảo vệ,
kinh doanh dịch vụ lưu trú, nhà hàng, đồ lưu niệm (Bùi Văn Mạnh, 2020). Phát
triển du lịch góp phần giải quyết công ăn việc làm cho các hộ dân tỉnh Ninh
Bình, năm 2019 có 21.500 lao động làm việc trong ngành du lịch, con số này
giảm xuống còn 9.500 do ảnh hưởng của dịch Covid-19; cải thiện chất lượng
con người thông qua các lớp đào tạo với 10.500 lượt người được bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ trong giai đoạn 2016 – 2020 (Sở Du lịch tỉnh Ninh Bình,
2
2022b). Bên cạnh đó, PTDL góp phần làm tăng tính đa dạng sinh học, bảo tồn cảnh
quan, thúc đẩy các hoạt động bảo vệ di tích lịch sử, di sản văn hoá, hoạt động của
các làng nghề truyền thống (Sở Tài nguyên & Môi trường Ninh Bình, 2020). Tuy
nhiên, PTDL cũng khiến nhiều hộ gia đình không còn đất canh tác, không gian sản
xuất; gia tăng áp lực lên môi trường, gây ô nhiễm cục bộ và nguy cơ suy thoái lâu
dài; mâu thuẫn nảy sinh giữa những người làm du lịch với dân cư địa phương do
việc phân bố lợi ích và chi phí của du lịch trong nhiều trường hợp chưa được
công bằng (Bùi Văn Mạnh, 2020; Sở Tài Nguyên & Môi trường Ninh Bình,
2020). Theo thống kê của Sở Lao động -Thương binh và xã hội tỉnh Ninh Bình
đến cuối năm 2021, tỉnh có 9.614 hộ nghèo và 10.881 hộ cận nghèo. Tại Ninh
Bình, chưa có một nghiên cứu nào về sinh kế hộ nghèo, cận nghèo bị ảnh hưởng
ra sao khi ngành du lịch phát triển. Do đó, việc xem xét, đánh giá ảnh hưởng của
PTDL tới sinh kế của các hộ nghèo, cận nghèo là cần thiết nhằm tìm ra những
biện pháp giúp cải thiện sinh kế của các hộ nghèo, cận nghèo, đồng thời thúc đẩy
PTDL. Những câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu bao gồm: Thứ nhất, những vấn đề lý
luận, thực tiễn về ảnh hưởng của PTDL tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo là gì?
Thứ hai, ảnh hưởng của PTDL tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo của tỉnh Ninh
Bình? Thứ ba, giải pháp nào nhằm tăng cường ảnh hưởng tích cực và giảm thiểu
những ảnh hưởng tiêu cực của PTDL tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo tỉnh Ninh
Bình? Nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả lời thoả đáng những câu hỏi đặt
ra trên; bổ sung các nội dung nghiên cứu có cơ sở khoa học và thực tiễn giúp ích
cho các nhà hoạch định chính sách của tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh ngành du
lịch của tỉnh ngày càng phát triển.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình và phân
tích sự ảnh hưởng của phát triển du lịch đến sinh kế của hộ nghèo, cận nghèo tại
tỉnh Ninh Bình nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện sinh kế của hộ nghèo, cận
nghèo tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh phát triển du lịch.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của
phát triển du lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo;
- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2016 - 2022
- Phân tích sự ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận
nghèo tỉnh Ninh Bình;
3
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện sinh kế cho hộ nghèo, cận nghèo
trong bối cảnh phát triển du lịch tại tỉnh Ninh Bình
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu lựa chọn hộ gia đình (cụ thể là hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát
nghèo) là đơn vị phân tích. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận
và thực tiễn về sinh kế, du lịch và sự ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế
hộ nghèo, cận nghèo; ảnh hưởng của phát triển du lịch tới các yếu tố bao gồm:
vốn sinh kế, hoạt động sinh kế, kết quả sinh kế; các giải pháp hỗ trợ sinh kế cho
hộ nghèo, cận nghèo tỉnh Ninh Bình.
1.3.2. Đối tượng điều tra
Để tiến hành nghiên cứu toàn diện và đầy đủ các mục tiêu đã đặt ra đối
tượng điều tra bao gồm:
(1) Các hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo (đại diện là chủ hộ). Luận án
thực hiện điều tra đối với cả các hộ thuộc diện mới thoát nghèo, do các nguyên
nhân khiến nhiều hộ đã thoát nghèo nhưng tái nghèo. Trong kết quả nghiên cứu,
tác giả gọi chung các đối tượng điều tra là các hộ nghèo, cận nghèo.
(2) Các cán bộ quản lý tại xã, huyện, thành phố và tỉnh.
(3) Các tổ chức, doanh nghiệp tham gia phát triển du lịch
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận án tập trung đánh giá ảnh hưởng của phát triển du
lịch tới sinh kế hộ nghèo, cận nghèo tại tỉnh Ninh Bình. Đây là mục tiêu chính
của luận án và được phản ánh qua việc đánh giá ảnh hưởng của PTDL tới hoạt
động sinh kế dựa vào du lịch; ảnh hưởng của PTDL tới vốn sinh kế và kết quả
sinh kế của hộ nghèo, cận nghèo. Mức độ ảnh hưởng của PTDL tới vốn sinh kế
hộ nghèo, cận nghèo được ước lượng dựa vào chỉ số LEI (chỉ số ảnh hưởng sinh
kế) và kết quả sinh kế dựa vào chỉ số LSI (chỉ số an ninh sinh kế). Đồng thời nội
dung về lý luận, thực tiễn về ảnh hưởng của phát triển du lịch tới sinh kế của hộ
nghèo, cận nghèo được làm rõ.
Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, tập trung chủ yếu vào 3
huyện Hoa Lư, Nho Quan, Gia Viễn vì đây các huyện có ngành du lịch đã và
đang phát triển, có đặc điểm kinh tế - xã hội khác nhau.
4