Ngày nay, vị trí, vai trò của các nguồn lực đối với sự phát triển được nhìn
nhận, đánh giá đúng với sự đóng góp của nó, trong đó nguồn nhân lực (NNL) được
coi là nguồn lực cơ bản quyết định sự phát triển của mọi quốc gia. Các lý thuyết
tăng trưởng kinh tế gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và
bền vững phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản đó là áp dụng công nghệ tiên tiến,
phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại và NNL chất lượng cao. Trong đó yếu tố hàng đầu
và cũng là động lực quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế bền vững chính là
NNL, đặc biệt là NNL chất lượng cao.
Việt Nam là một nước nông nghiệp đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH) gắn với phát triển kinh tế tri thức và để thực hiện có kết quả cuộc
Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, từ đó rút ngắn khoảng cách tụt hậu với các nước phát triển. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện mục tiêu trên, Việt Nam đang đối mặt với khó khăn, thách
thức về NNL chất lượng thấp, khoa học và công nghệ (KH&CN) chậm phát triển,
chưa đáp ứng được yêu cầu trong nước và hội nhập quốc tế. Vì thế, đẩy mạnh phát
triển NNL, nhất là NNL chất lượng cao và phát triển KH&CN là nhiệm vụ cấp bách
hiện nay. Nhận thức rõ vai trò tầm quan trọng và tính cấp bách của phát triển NNL,
Đại hội XI của Đảng đã xác định đây là nhiệm vụ đột phá để gỡ nút thắt cho phát
triển, trong đó nhấn mạnh “Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và
cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn” [24, tr.130].
199 trang |
Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 891 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Các tỉnh, thành ủy ở vùng duyên hải miền trung lãnh đạo phát triển nhân lực khoa học - Công nghệ giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN VĂN PHƯƠNG
C¸C TØNH, THμNH ñY ë VïNG DUY£N H¶I MIÒN TRUNG
L·NH §¹O PH¸T TRIÓN NH¢N LùC KHOA HäC - C¤NG NGHÖ
GIAI §O¹N HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MNH
TRẦN VĂN PHƯƠNG
C¸C TØNH, THμNH ñY ë VïNG DUY£N H¶I MIÒN TRUNG
L·NH §¹O PH¸T TRIÓN NH¢N LùC KHOA HäC - C¤NG NGHÖ
GIAI §O¹N HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Chuyên ngành : Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước
Mã số : 60 31 02 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS Lâm Quốc Tuấn
2. PGS.TS Nguyễn Thế Tư
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định.
Tác giả
Trần Văn Phương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................... 6
1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................... 6
1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước .................................................. 10
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan và những vấn đề
luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu ............................................................................. 17
Chương 2: CÁC TỈNH, THÀNH ỦY Ở VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG LÃNH
ĐẠO PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................. 19
2.1. Các tỉnh, thành phố, tỉnh, thành uỷ ở vùng duyên hải miền Trung và nhân lực
khoa học - công nghệ của các tỉnh, thành phố .................................................... 19
2.2. Các tỉnh thành ủy ở vùng duyên hải miền Trung lãnh đạo phát triển nhân
lực khoa học - công nghệ - khái niệm, nội dung, phương thức và vai trò ....... 44
Chương 3: PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ CÁC
TỈNH, THÀNH ỦY Ở VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG LÃNH ĐẠO PHÁT
TRIỂN NHÂN LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ - THỰC TRẠNG, NGUYÊN
NHÂN VÀ KINH NGHIỆM ...................................................................................... 58
3.1. Thực trạng phát triển nhân lực khoa học - công nghệ của các tỉnh, thành
phố ở vùng duyên hải miền Trung ................................................................... 58
3.2. Các tỉnh, thành ủy ở vùng duyên hải miền Trung lãnh đạo phát triển nhân
lực khoa học - công nghệ - thực trạng, nguyên nhân, kinh nghiệm ................. 65
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG
CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH, THÀNH ỦY Ở VÙNG DUYÊN HẢI
MIỀN TRUNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
ĐẾN NĂM 2025 ......................................................................................................... 97
4.1. Dự báo thuận lợi, khó khăn, thách thức và phương hướng tăng cường sự
lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng duyên hải miền trung đối với phát triển
nhân lực khoa học - công nghệ đến năm 2025 ................................................. 97
4.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở
vùng duyên hải miền trung đối với phát triển nhân lực khoa học - công
nghệ đến năm 2025 ......................................................................................... 108
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 154
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................................................ 156
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 157
PHỤ LỤC.....................................................................................................................................169
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH
BTV
CNH, HĐH
Ban chấp hành
Ban thường vụ
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DHMT Duyên hải miền Trung
KH&CN
KH-CN
Khoa học và công nghệ
Khoa học - công nghệ
KT - XH Kinh tế - xã hội
HTCT
NC&PT
NNL
PTLĐ
XHCN
Hệ thống chính trị
Nghiên cứu và phát triển
Nguồn nhân lực
Phương thức lãnh đạo
Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, vị trí, vai trò của các nguồn lực đối với sự phát triển được nhìn
nhận, đánh giá đúng với sự đóng góp của nó, trong đó nguồn nhân lực (NNL) được
coi là nguồn lực cơ bản quyết định sự phát triển của mọi quốc gia. Các lý thuyết
tăng trưởng kinh tế gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và
bền vững phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản đó là áp dụng công nghệ tiên tiến,
phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại và NNL chất lượng cao. Trong đó yếu tố hàng đầu
và cũng là động lực quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế bền vững chính là
NNL, đặc biệt là NNL chất lượng cao.
Việt Nam là một nước nông nghiệp đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH) gắn với phát triển kinh tế tri thức và để thực hiện có kết quả cuộc
Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, từ đó rút ngắn khoảng cách tụt hậu với các nước phát triển. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện mục tiêu trên, Việt Nam đang đối mặt với khó khăn, thách
thức về NNL chất lượng thấp, khoa học và công nghệ (KH&CN) chậm phát triển,
chưa đáp ứng được yêu cầu trong nước và hội nhập quốc tế. Vì thế, đẩy mạnh phát
triển NNL, nhất là NNL chất lượng cao và phát triển KH&CN là nhiệm vụ cấp bách
hiện nay. Nhận thức rõ vai trò tầm quan trọng và tính cấp bách của phát triển NNL,
Đại hội XI của Đảng đã xác định đây là nhiệm vụ đột phá để gỡ nút thắt cho phát
triển, trong đó nhấn mạnh “Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và
cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn” [24, tr.130].
Vùng duyên hải miền Trung (DHMT) bao gồm chín tỉnh, thành phố từ Quảng
Bình vào đến Khánh Hòa. Trước yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH)
những năm qua cùng với đẩy mạnh thu hút, khai thác các nguồn lực khác, các tỉnh,
thành ủy đã quan tâm lãnh đạo phát triển NNL (trong đó có nhân lực KH-CN). Nhiều
nghị quyết, chủ trương, chương trình, đề án phát triển NNL đã và đang được triển khai
thực hiện. Với những nỗ lực của các cấp ủy, chính quyền, của các tổ chức KH&CN và
chính nhân lực KH-CN, nhờ đó nhân lực KH-CN của các tỉnh, thành phố trong vùng
từng bước tăng về số lượng, chất lượng được nâng lên và đã có những đóng góp quan
trọng cho sự phát triển của KH&CN và phát triển KT-XH của các địa phương.
2
Tuy nhiên, sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT đối với phát triển
nhân lực KH-CN vẫn còn nhiều hạn chế, bấp cập. Thể hiện ở tầm nhìn còn hạn hẹp,
tư duy nhiệm kỳ nên thiếu những chủ trương, chính sách có tính chiến lược trong
phát triển nhân lực KH-CN và KH&CN. Việc lãnh đạo quán triệt, tổ chức thực hiện
nghị quyết của Đảng và của tỉnh, thành ủy về phát triển NNL, nhân lực KH-CN và
phát triển KH&CN còn chậm, chưa nghiêm túc và chưa đạt yêu cầu đề ra. Việc thể
chế hóa, cụ thể hóa nghị quyết còn chậm, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập nên
có những nghị quyết chưa thực sự đi vào cuộc sống. Công tác xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển nhân lực KH-CN còn nhiều hạn chế; một số cơ chế, chính sách
cho phát triển nhân lực KH-CN và phát triển KH&CN chậm được đổi mới để phù
hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và hội nhập quốc tế.
Chưa đánh giá đúng vị trí, vai trò của nhân lực KH-CN nên ứng xử chưa đúng và
thực sự trọng dụng nhân lực KH-CN. Do còn nhiều hạn chế, khuyết điểm trong lãnh
đạo, quản lý nên sự phát triển nhân lực KH-CN chưa đáp ứng được yêu cầu cả về số
lượng, cơ cấu, chất lượng. Mặc dù số lượng nhân lực KH-CN có tăng nhưng tỉ lệ bình
quân trên dân số vẫn còn thấp. Thiếu nhân lực KH-CN có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao, cán bộ khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, nhân lực KH-CN ở các lĩnh
vực công nghệ cao, cơ cấu và phân bố nhân lực KH-CN chưa hợp lý.
Sau hơn 30 năm đổi mới, các tỉnh, thành phố vùng DHMT đã có nhiều đổi thay,
trên một số lĩnh vực có sự phát triển đáng ghi nhận. Tuy nhiên, do điều kiện khách
quan và nhân tố chủ quan, đến nay nhiều tỉnh ở vùng DHMT vẫn còn nghèo, quy mô
nền kinh tế còn nhỏ, KH&CN chậm phát triển chưa thực sự trở thành nền tảng và
động lực quan trọng nhất để phát triển KT-XH. Thực hiện đường lối đổi mới toàn
diện của Đảng, các tỉnh, thành phố vùng DHMT đang thể hiện quyết tâm đổi mới,
đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế để đi tắt, đón đầu đưa địa phương phát
triển nhanh, bền vững. Tuy nhiên, bài toàn về NNL, nhất là nhân lực KH-CN là vấn
đề cấp thiết đang đặt ra đòi hỏi các tỉnh, thành phố phải tập trung giải quyết. Bởi đó là
nguồn lực có ý nghĩa quyết định để hiện thực hóa được mục tiêu trên. Trách nhiệm đó
thuộc về hệ thống chính trị (HTCT) các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế và
toàn dân, trong đó các tỉnh, thành ủy giữ vai trò lãnh đạo. Với tư cách là cơ quan lãnh
đạo giữa hai kỳ đại hội đảng bộ tỉnh, thành phố, các tỉnh, thành ủy có nhiệm vụ lãnh
3
đạo phát triển NNL (trong đó có nhân lực KH-CN) đáp ứng yều cầu về nhân lực cho
phát triển KT-XH nhằm thực hiện các mục tiêu nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh, thành
phố đề ra. Tiếp tục phát huy những kết quả, kinh nghiệm và khắc phục những hạn chế
trong thời gian qua, lãnh đạo đẩy mạnh phát triển nhân lực KH-CN là nhiệm vụ trọng
tâm của các tỉnh, thành ủy trong giai đoạn hiện nay. Kết quả thực hiện nhiệm vụ đột
phá này là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành trách nhiệm chính
trị trước Đảng, trước đảng bộ và nhân dân các địa phương, cũng là thước đo cơ bản
phản ánh trình độ, năng lực và sự trưởng thành của đội ngũ ban chấp hành (BCH) các
đảng bộ tỉnh, thành phố trong vùng.
Từ những vấn đề đặt ra đó, việc nghiên cứu tìm giải pháp khả thi tăng cường sự
lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT đối với phát triển nhân lực KH-CN
hiện nay thực sự là vấn đề rất cấp thiết. Để góp phần thực hiện vấn đề cấp thiết nêu
trên, nghiên cứu sinh chọn và thực hiện đề tài luận án tiến sĩ: “Các tỉnh, thành ủy ở
vùng duyên hải miền Trung lãnh đạo phát triển nhân lực khoa học - công nghệ
giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tỉnh, thành ủy ở
vùng DHMT lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN giai đoạn hiện nay, luận án đề
xuất những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng
DHMT đối với phát triển nhân lực KH-CN đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Luận giải làm rõ một số vấn đề cơ bản lý luận và thực tiễn về các tỉnh, thành
ủy ở vùng DHMT lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển nhân lực KH-CN và thực trạng lãnh
đạo phát triển nhân lực KH-CN của các tỉnh, thành ủy vùng DHMT từ năm 2001
đến nay, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và những kinh nghiệm.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của
các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT đối với phát triển nhân lực KH-CN đến năm 2025.
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT lãnh
đạo phát triển nhân lực KH-CN giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN của các tỉnh, thành
ủy ở các tỉnh, thành phố vùng DHMT gồm: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,
thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa.
Thời gian nghiên cứu, khảo sát thực tế từ năm 2001 đến nay. Phương hướng
và giải pháp được đề xuất có giá trị đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối, quan điểm của Đảng ta về KH&CN, NNL, nhân lực KH-CN, công tác cán bộ.
Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng phát triển nhân lực KH-CN và thực
trạng lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN của các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT từ
năm 2001 đến nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênnin và các
phương pháp: phương pháp logic kết hợp lịch sử, phân tích kết hợp tổng hợp, tổng
kết thực tiễn, phương pháp thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Khái niệm: tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN
là toàn bộ các hoạt động đề ra nghị quyết, chủ trương về phát triển nhân lực KH-CN;
tổ chức thực hiện nghị quyết, chủ trương đã đề ra và kiểm tra, giám sát bảo đảm cho
nghị quyết, chủ trương được thực hiện thắng lợi nhằm xây dựng đội ngũ nhân lực KH-
CN có số lượng và cơ cấu hợp lý, có chất lượng cao theo yêu cầu của chiến lược phát
triển KH&CN, đẩy mạnh CNH, HĐH, phát triển KT - XH và hội nhập quốc tế.
- Kinh nghiệm lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN của các tỉnh, thành ủy ở
vùng DHMT từ 2001 đến nay: Một là, xây dựng, nâng cao chất lượng tổ chức đảng
trong các tổ chức KH&CN thực sự là hạt nhân chính trị lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực
5
hiện chủ trương, nghị quyết về phát triển nhân lực KH-CN. Hai là, trọng dụng nhân
tài, đầu tư có trọng điểm cho đào tạo nhân lực KH-CN chất lượng cao.
- Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT đối
với phát triển nhân lực KH - CN đến năm 2025: Một là, đổi mới việc xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện các nghị quyết của tỉnh ủy, thành ủy về phát triển
nhân lực KH-CN; nâng cao chất lượng các cơ quan tham mưu, giúp việc cho tỉnh
ủy, thành ủy đáp ứng yêu cầu lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN. Hai là, xây
dựng các cấp chính quyền trong sạch, vững mạnh, phát huy mạnh mẽ vai trò, trách
nhiệm của các cấp chính quyền; của cấp ủy, thủ trưởng tổ chức khoa học và công
nghệ; đề cao tự học, tự nghiên cứu của nhân lực KH-CN.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về các tỉnh, thành ủy ở vùng
DHMT lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN giai đoạn hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham
khảo cho các cấp ủy đảng ở các tỉnh, thành phố vùng DHMT trong lãnh đạo phát
triển nhân lực KH-CN những năm tới.
Kết quả nghiên cứu của luận án cũng có thể làm tư liệu tham khảo phục vụ
giảng dạy, học tập môn Xây dựng Đảng ở Học viện chính trị khu vực, các trường
chính trị tỉnh, thành phố vùng DHMT.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được
kết cấu gồm 4 chương, 9 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Những nghiên cứu về sự lãnh đạo, cầm quyền của Đảng
1.1.1.1. Sách
- Kiên trì và hoàn thiện sự lãnh đạo của Đảng của tác giả Tô Tu Nghệ và Lý Luyện
Chung [64]. Trong cuốn sách này, các tác giả đã nghiên cứu những vấn đề nhằm hoàn
thiện sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc gồm: tăng cường xây dựng tư tưởng,
chính trị, kiện toàn chế độ tập trung dân chủ; kiện toàn tổ chức cơ sở đảng; xây dựng đội
ngũ cán bộ và quản lý chỉnh đốn tác phong Đảng.
- Bàn về công tác xây dựng năng lực cầm quyền của Đảng của Lưu Chấn Hoa [40].
Tác giả đã nghiên cứu về nội dung cầm quyền, thể chế cầm quyền và chủ thể cầm quyền.
Tác giả khẳng định nâng cao ý thức lãnh đạo của Đảng gắn với củng cố vững chắc nền
tảng cầm quyền trên các vấn đề: quần chúng, chính trị, tổ chức, vật chất, lý luận, giai cấp.
Khi bàn về phương thức cầm quyền của Đảng, tác giả đề cập đến việc chuẩn hóa quan hệ
giữa Đảng với hệ thống chính quyền; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy đảng
với đại hội đại biểu nhân dân, ủy ban nhân dân (UBND), chính hiệp và các tổ chức quần
chúng; các cấp ủy đảng phải thông qua tổ chức đảng và đảng viên trong các cơ quan nhà
nước và đoàn thể quần chúng để thực hiện vai trò hạt nhân lãnh đạo; tiếp tục chuẩn hóa về
mặt chế độ, cơ chế đối với mối quan hệ giữa cấp ủy đảng với đại hội đại biểu nhân dân,
UBND, chính hiệp và các đoàn thể quần chúng. Tác giả nêu lên yêu cầu Đảng phải nâng
cao nhận thức về quy luật cầm quyền của Đảng Cộng sản, đồng thời nhấn mạnh Đảng phải
cầm quyền một cách khoa học, dân chủ và theo hiến pháp, pháp luật.
- Cầm quyền khoa học của Hoàng Văn Hổ [41]. Trong cuốn sách tác giả đã bàn đến
quan điểm cầm quyền, phân tích làm rõ ý nghĩa, bản chất của cầm quyền khoa học, mối
quan hệ tương hỗ cầm quyền khoa học, cầm quyền dân chủ, cầm quyền theo pháp luật,
kinh nghiệm vận dụng cầm quyền khoa học... Tác giả chỉ ra các yếu tố cơ bản tạo nên
năng lực cầm quyền khoa học gồm: năng lực học tập đổi mới, năng lực điều tiết lợi ích,
năng lực tích hợp tài nguyên, năng lực cầm quyền theo pháp luật, năng lực tự thanh lọc.
Phương pháp nâng cao năng lực cầm quyền khoa học là tăng cường trang bị lý luận, hoàn
thiện cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ, tăng cường đào tạo cán bộ.
7
1.1.1.2. Luận án tiến sĩ
- Đổi mới phương thức lãnh đạo nhà nước ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào
trong giai đoạn hiện nay của Xổm Nức Xổm Vi Chít [165]. Luận án trình bày cơ sở lý
luận về đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước, phân tích thực trạng đổi mới phương
thức Đảng lãnh đạo Nhà nước ở Lào. Tác giả đề xuất một số giải pháp đổi mới PTLĐ đối
với Nhà nước góp phần đổi mới chính trị nói chung và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng
Nhân dân cách mạng Lào nói riêng.
- Đổi mới hệ thống chính trị cấp tỉnh ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào
trong giai đoạn hiện nay của Sổm Lít Pước Kẹo [72]. Luận án nghiên cứu làm rõ vị trí
của HTCT, trên cơ sở đó đi sâu phân tích thực trạng HTCT và đề xuất quan điểm,
phương hướng và giải pháp đổi mới HTCT cấp tỉnh ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào trong giai đoạn hiện nay.
1.1.1.2. Hội thảo khoa học
- Tăng cường xây dựng đảng ủy địa phương, phát huy đầy đủ vai trò hạt nhân
lãnh đạo của Triệu Gia Kỳ [61]. Tác giả nghiên cứu làm rõ vị trí, vai trò hạt nhân lãnh
đạo toàn diện của đảng ủy địa phương và khẳng định sự vững mạnh của ban lãnh đạo
đảng ủy địa phương trực tiếp liên quan đến việc quán triệt thực hiện đường lối,
phương châm và chính sách của Đảng, liên quan đến đại cục cải cách, phát triển và ổn
định của địa phương, liên quan đến hạnh phúc của quần chúng địa phương. Tác giả tập
trung phân tích làm rõ những thành quả đạt được của thành ủy Bắc Kinh trong quá
trình thực hiện vai trò hạt nhân lãnh đạo ở địa phương.
- Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền, tăng cường
năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi ro của Hạ Quốc Cường [61].
Tác giả bàn về PTLĐ, phương thức cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Để
tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng chống biến chất, chống rủi ro, tác giả
khẳng định phải tăng cường và cải tiến toàn diện việc xây dựng tác phong của Đảng,
nhất là xây dựng sự liêm chính và đấu tranh chống tham nhũng. Tác giả chỉ ra và phân
tích làm rõ nội dung tăng cường xây dựng chế độ, kiên trì đẩy mạnh cải cách chế độ
trong Đảng nhằm thúc đẩy và bảo đảm cho công tác xây dựng Đảng.
- Cầm quyền mang tính khoa học và dân chủ, cầm quyền theo pháp luật - yêu
cầu thời đại về tính hợp pháp của đảng cầm quyền của Dương Tiểu Cường và Tào
Tuyết Phong [61]. Bài viết đã đề cập đến nội dung, tính chất của phương thức cầm
quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong điều kiện mới. Các tác giả cũn