Đề tài: “Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975” được
nghiên cứu dưới góc độ khoa học chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC
trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
Trên cơ sở phương pháp luận sử học, bằng các phương pháp nghiên
cứu chuyên ngành và liên ngành, đề tài hệ thống hóa và luận giải làm rõ chủ
trương, sự chỉ đạo của ĐBQĐ về xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ
năm 1969 đến năm 1975. Qua đó, đánh giá khách quan quá trình ĐBQĐ lãnh
đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975,
đồng thời rút ra một số kinh nghiệm có giá trị lịch sử và hiện thực.
219 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1563 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đảng bộ quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN HỮU HOẠT
ĐẢNG BỘ QUÂN ĐỘI LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG HẬU CẦN
TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC TỪ NĂM 1969
ĐẾN NĂM 1975
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2016
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN HỮU HOẠT
ĐẢNG BỘ QUÂN ĐỘI LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG HẬU
CẦN TRONG CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC TỪ
NĂM 1969 ĐẾN NĂM 1975
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số : 62 22 03 15
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS, TS Đoàn Ngọc Hải
2. PGS, TS Lê Văn Mạnh
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận án là trung thực, có nguồn gốc,
xuất xứ rõ ràng. Những kết luận khoa học
của luận án chưa được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Hữu Hoạt
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
5
9
Chương 1 ĐẢNG BỘ QUÂN ĐỘI LÃNH ĐẠO XÂY
DỰNG LỰC LƯỢNG HẬU CẦN (1969 - 1973) 24
1.1. Yêu cầu khách quan xây dựng lực lượng hậu cần
quân đội 24
1.2. Chủ trương xây dựng lực lượng hậu cần của Đảng
bộ Quân đội 33
1.3. Đảng bộ Quân đội chỉ đạo xây dựng lực lượng hậu cần 46
Chương 2 ĐẢNG BỘ QUÂN ĐỘI LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG HẬU CẦN (1973 – 1975) 65
2.1. Điều kiện mới tác động đến đẩy mạnh xây dựng lực
lượng hậu cần quân đội 65
2.2. Chủ trương đẩy mạnh xây dựng lực lượng hậu cần của
Đảng bộ Quân đội 72
2.3. Đảng bộ Quân đội chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng lực
lượng hậu cần
87
Chương 3 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 107
3.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây
dựng lực lượng hậu cần (1969 – 1975) 107
3.2. Kinh nghiệm 128
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
157
159
160
174
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Bộ Quốc phòng
Bộ Tham mưu
Bộ tổng Tham mưu
Chính trị quốc gia
Chủ nghĩa xã hội
Công tác hậu cần
Đảng bộ Quân đội
Hà Nội
Hậu cần quân đội
Hồ sơ số
Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
Lực lượng hậu cần
Lực lượng vũ trang
Nhà xuất bản
Quân đội nhân dân
Quân ủy Trung ương
Tổng cục Chính trị
Tổng cục Hậu cần
Trang
Trung tâm Lưu trữ
Xã hội chủ nghĩa
BQP
BTM
BTTM
CTQG
CNXH
CTHC
ĐBQĐ
H
HCQĐ
Hss
KCCM, CN
LLHC
LLVT
Nxb
QĐND
QUTW
TCCT
TCHC
tr
TTLT
XHCN
5
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về đề tài luận án
Đề tài: “Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng lực lượng hậu cần trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ năm 1969 đến năm 1975” được
nghiên cứu dưới góc độ khoa học chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC
trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
Trên cơ sở phương pháp luận sử học, bằng các phương pháp nghiên
cứu chuyên ngành và liên ngành, đề tài hệ thống hóa và luận giải làm rõ chủ
trương, sự chỉ đạo của ĐBQĐ về xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ
năm 1969 đến năm 1975. Qua đó, đánh giá khách quan quá trình ĐBQĐ lãnh
đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975,
đồng thời rút ra một số kinh nghiệm có giá trị lịch sử và hiện thực.
Nội dung cơ bản của đề tài gồm 3 chương: chương 1 và chương 2, tác
giả tái hiện quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN
từ năm 1969 đến năm 1975; chương 3, tác giả tổng kết lịch sử đưa ra nhận xét và
rút một số kinh nghiệm về quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong cuộc
KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Chiến tranh là một hiện tượng chính trị - xã hội đặc biệt. Trong chiến
tranh, quân đội là lực lượng trực tiếp quyết định thắng lợi trên chiến trường.
Quy luật của chiến tranh là mạnh được, yếu thua. Mạnh, yếu là kết quả tương
quan so sánh sức mạnh của các bên tham chiến. Đó là sức mạnh tổng hợp của
nhiều yếu tố, trong đó hậu cần là một yếu tố quan trọng, góp phần hình thành
và quyết định sức mạnh chiến đấu và chiến thắng của quân đội. Do vậy, bất
kỳ một giai cấp, nhà nước nào tổ chức ra quân đội đều chăm lo xây dựng
LLHC vững mạnh toàn diện, đủ sức bảo đảm đầy đủ mọi nhu cầu vật chất, kỹ
thuật cho quân đội xây dựng, trưởng thành và chiến đấu thắng lợi.
Nhận thức sâu sắc những vấn đề cơ bản về chiến tranh và quân đội,
trong cuộc KCCM, CN Đảng Cộng sản Việt Nam đã không ngừng chăm lo
xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam nói chung, LLHC quân đội nói riêng
6
vững mạnh về mọi mặt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Sự lãnh đạo của Đảng
là nhân tố hàng đầu quyết định sự trưởng thành và chiến thắng của quân đội
và LLHC quân đội.
Thắng lợi có ý nghĩa chiến lược trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy
Tết Mậu Thân năm 1968, đã mở ra thời cơ có lợi cho cuộc KCCM, CN của dân
tộc Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương nhanh chóng tăng cường
lực lượng vũ trang cách mạng, để tận dụng thời cơ mới đưa cách mạng Việt
Nam bước vào thời kỳ giành thắng lợi quyết định “Đánh cho Mỹ cút, đánh cho
ngụy nhào”. Theo đó, ĐBQĐ đã tập trung lãnh đạo xây dựng các lực lượng
vững mạnh về mọi mặt, vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong các cuộc
tiến công chiến lược, buộc đế quốc Mỹ phải ký Hiệp định Pari, rút hết quân
khỏi miền Nam Việt Nam; tiến tới Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm
1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước. Sự lớn mạnh và
trưởng thành của quân đội nói chung, LLHC quân đội nói riêng trong cuộc
KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975 đã khẳng định tính đúng đắn, sáng tạo
trong lãnh đạo xây dựng lực lượng của ĐBQĐ. Sự lãnh đạo xây dựng LLHC
của ĐBQĐ trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975 rất phong phú
và đa dạng, để lại nhiều kinh nghiệm quý, cần được nghiên cứu, tổng kết để kế
thừa trong lãnh đạo xây dựng LLHC giai đoạn hiện nay.
Ngày nay, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN có bước phát
triển mới, đòi hỏi phải ra sức xây dựng quân đội, LLHC cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Kế thừa và phát triển những thành tựu đã
đạt được, những kinh nghiệm rút ra trong lãnh đạo và thực tiễn lịch sử xây
dựng, phát triển là một trong những vấn đề có tính nguyên tắc trong xây dựng
LLHC quân đội. Vì thế, nghiên cứu, tổng kết quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây
dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975 là vấn đề có
tính cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Từ những lý do trên tác giả chọn đề tài “Đảng bộ Quân đội lãnh đạo
xây dựng lực lượng hậu cần trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước từ
năm 1969 đến năm 1975” làm Luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam.
7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong KCCM,
CN từ năm 1969 đến năm 1975, rút ra một số kinh nghiệm có giá trị tham
khảo, vận dụng vào xây dựng LLHC quân đội trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ yêu cầu khách quan ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC trong
cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
Phân tích, luận giải làm rõ chủ trương và chỉ đạo xây dựng LLHC của
ĐBQĐ trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
Nhận xét và rút ra một số kinh nghiệm từ quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây
dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động lãnh đạo xây dựng LLHC của ĐBQĐ trong cuộc KCCM,
CN từ năm 1969 đến năm 1975, trên hai phương diện: hoạch định chủ trương
và chỉ đạo thực hiện.
* Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: tập trung nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của ĐBQĐ
về xây dựng hệ thống tổ chức hậu cần; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên,
chiến sĩ hậu cần; xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hậu cần ở cấp chiến lược
(bao gồm các cơ quan, đơn vị, cơ sở thuộc TCHC, Đoàn 500 và Đoàn 559).
Về không gian: không gian khu vực đứng chân và hoạt động của các cơ
quan, đơn vị, cơ sở thuộc TCHC, Đoàn 500 và Đoàn 559 (bao gồm cả chiến
trường miền Nam, miền Bắc Việt Nam; chiến trường Lào và Campuchia).
Về thời gian nghiên cứu: từ tháng 1 năm 1969 đến tháng 4 năm 1975.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về chiến tranh và
quân đội, về xây dựng LLVT, trực tiếp là xây dựng hậu phương, hậu cần
trong chiến tranh nhân dân giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc.
8
* Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC và thực tiễn phát
triển LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu
chuyên ngành lịch sử, như: phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc và sự kết
hợp hai phương pháp đó là chủ yếu. Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp:
phân tích, tổng hợp, thống kê, so sách, tổng kết thực tiễn, phương pháp
chuyên gia để hoàn thiện luận án.
6. Đóng góp mới của luận án
Hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo xây dựng LLHC của ĐBQĐ
trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
Đưa ra nhận xét và rút một số kinh nghiệm từ quá trình ĐBQĐ lãnh
đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn
Làm rõ tính đúng đắn, sáng tạo trong lãnh đạo xây dựng LLHC của
ĐBQĐ trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
Cung cấp một số luận cứ khoa học, góp phần nâng cao hiệu quả công
tác lãnh đạo xây dựng LLHC đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam XHCN giai đoạn hiện nay.
Luận án là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt
Nam ở các học viện, nhà trường trong và ngoài quân đội...
8. Kết cấu của luận án
Luận án kết cấu gồm: phần mở đầu, phần tổng quan về vấn đề nghiên
cứu, 03 chương (08 tiết), kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã
công bố có liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
9
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TỀ TÀI
1. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1. Những công trình nghiên cứu của tác giả trong nước
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu chung về công tác hậu cần
Về công tác hậu cần quân đội [97], tác giả Trần Đăng Ninh đã đề cập
khá đầy đủ những vấn đề cơ bản về mặt lý luận hậu cần từ vì trí, vai trò, nội
dung, nhiệm vụ đến những giải pháp nâng cao chất lượng CTHC quân đội.
Công trình có giá trị lý luận to lớn đối với công tác giáo dục và xây dựng
ngành HCQĐ, là cơ sơ để tác giả làm rõ tính tất yếu ĐBQĐ lãnh đạo xây
dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN.
Các công trình: Biên niên sự kiện lịch sử Hậu cần quân đội nhân dân
Việt Nam (1954-1975) [141], Lịch sử Công tác đảng, công tác chính trị ngành
Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam (Biên niên sự kiện) tập 1 (1950 –
1975) [142], đã khái lược hệ thống sự kiện trong CTHC diễn ra theo trình tự
thời gian từ năm 1950 đến năm 1975. Đây là cơ sở xuất phát để tác giả luận
án tìm đến các tài liệu gốc phản ánh quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng
LLHC trong cuộc KCCM, CN.
Lịch sử Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, tập 2 (1954- 1975)
[144], tập thể tác giả đã tái hiện toàn bộ các hoạt động của CTHC quân đội mà
chủ yếu ở cấp chiến lược, diễn ra trong cuộc KCCM, CN. Kết quả các mặt hoạt
động của CTHC trong cuộc KCCM, CN được dựng lại theo năm giai đoạn
chiến lược của cuộc chiến tranh thành 05 chương [144, tr. 13 - 565]. Phần kết
luận, các tác giả đã khái quát những ưu, khuyết điểm chính và nguyên nhân của
CTHC trong cuộc KCCM, CN [144, tr. 566 - 579]. Công trình này đã đề cập
chi tiết các sự kiện lịch sử của CTHC quân đội chủ yếu là hoạt động tổ chức
bảo đảm hậu cần và kết quả của nó với các số liệu minh chứng cụ thể. Đây là
nguồn tài liệu phong phú để tác giả tham khảo, kế thừa trong luận án.
Tổng kết hậu cần trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975)
[147], là công trình tổng kết lịch sử CTHC trong cuộc KCCM, CN, chủ yếu
trên lĩnh vực chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động của CTHC quân đội
ở cấp chiến lược. Công trình gồm hai phần chính và phần phụ lục. Phần diễn
10
biến CTHC, tập thể tác giả đã trình bày theo năm giai đoạn chiến lược của chiến
tranh thành 05 chương [147, tr. 11 - 490]; phần đánh giá kết quả và kinh nghiệm,
tập thể tác giả đi từ khái quát vai trò, nhiệm vụ, các điều kiện chi phối CTHC
đến trình bày kết quả đạt được, nguyên nhân và rút ra tám bài học kinh nghiệm
của CTHC trong cuộc KCCM, CN [147, tr. 491 - 648]. Công trình này đã đề cập
khách quan và toàn diện các hoạt động của CTHC trong cuộc KCCM, CN chủ
yếu về mặt tổ chức thực hiện. Về hoạt động lãnh đạo của Đảng nói chung,
ĐBQĐ nói riêng đối với CTHC và xây dựng LLHC công trình này chưa đề cập
tới. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để tác giả kế thừa một cách có hệ thống quá
trình chỉ đạo xây dựng LLHC trong cuộc KCCM, CN.
Lịch sử Đảng bộ Quân đội nhân dân Việt Nam tập 2 (1955 – 1975)
[12], là công trình lịch sử, tổng kết quá trình ĐBQĐ lãnh đạo Quân đội nhân
dân Việt Nam xây dựng, chiến đấu, trưởng thành và lãnh đạo xây dựng
ĐBQĐ vững mạnh về mọi mặt trong suốt cuộc KCCM, CN. Dưới sự chỉ đạo
của Thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương, tập thể tác giả đã tái hiện khá
đầy đủ và chính xác những sự kiện của ĐBQĐ diễn ra trong suốt 21 năm
KCCM, CN của dân tộc Việt Nam. Diễn biến quá trình ĐBQĐ lãnh đạo xây
dựng Quân đội và xây dựng ĐBQĐ (1955 – 1975), được tập thể tác giả trình
bày thành 05 chương (từ chương sáu đến chương mười) tương ứng với năm
giai đoạn chiến lược của cuộc KCCM, CN [12, tr. 11 – 839]. Phần kết luận,
tập thể tác giả đã khái quát những đặc điểm lớn chi phối hoạt động lãnh đạo
của ĐBQĐ; những thành công chủ yếu trong lãnh đạo xây dựng Quân đội và
xây dựng Đảng bộ của ĐBQĐ trong cuộc KCCM, CN; đồng thời, làm rõ
nguyên nhân của những thành công đó [12, tr. 840 – 870]. Công trình đã hệ
thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo của ĐBQĐ đối với toàn quân và toàn
Đảng bộ trong cuộc KCCM, CN. Đây là cơ sở lý luận trực tiếp để tác giả luận
án làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của ĐBQĐ lãnh đạo xây dựng LLHC
trong cuộc KCCM, CN từ năm 1969 đến năm 1975.
Ngoài những công trình trên, còn một số công trình tổng kết CTHC
trong cuộc KCCM, CN theo từng chuyên đề, từng giai đoạn lịch sử khác nhau
như: Hậu cần trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975
11
[139], Tổng kết chuyên đề tổ chức hậu cần khu vực ở chiến trường Nam Bộ -
cực Nam Trung Bộ (B2) trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước [3], Lịch
sử Vận tải quân đội nhân dân Việt Nam [140], Công tác hậu cần trong chống
chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ trên miền Bắc (2.1965 – 1.1973) [146],
Các công trình này đã nêu bật được lịch sử xây dựng và trưởng thành cũng như
kết quả to lớn của ngành HCQĐ phục vụ Quân đội nhân dân Việt Nam xây
dựng, chiến đấu và chiến thắng. Đồng thời, đều khẳng định sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhân
tố hàng đầu quyết định thắng lợi của CTHC quân đội trong cuộc KCCM, CN.
50 năm ngành Hậu cần xây dựng và hoạt động theo tư tưởng Hồ Chí
Minh, kinh nghiệm và hướng phát triển [145] gồm bài đề dẫn và 46 bài tham
luận tại Hội thảo khoa học “50 năm ngành Hậu cần xây dựng và hoạt động
theo tư tưởng Hồ Chí Minh - Kinh nghiệm và hướng phát triển” do TCHC tổ
chức nhân dịp Kỷ niệm 110 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh và 50 năm
Ngày truyền thống ngành HCQĐ. Nội dung các bài tham luận khá phong phú,
đa dạng, đã tập trung làm nổi bật: những vấn đề cốt lõi trong tư tưởng của Hồ
Chí Minh về hậu cần; kết quả và kinh nghiệm qua 50 năm ngành HCQĐ xây
dựng và hoạt động theo tư tưởng hậu cần của Người. đồng thời, đề xuất
hướng vận dụng trong xây dựng và hoạt động của ngành HCQĐ trong giai
đoạn cách mạng mới. Khi đề cập đến CTHC trong cuộc KCCM, CN các tác
giả đều thống nhất một số nội dung cơ bản là:
Hậu cần là một mặt công tác quân sự của Đảng, yếu tố cấu thành sức
mạnh chiến đấu của quân đội, của LLVT, quyết định đến thắng lợi của cuộc
chiến tranh [145, tr. 24].
Trong cuộc KCCM, CN mọi hoạt động và tổ chức của ngành HCQĐ
đều thực hiện theo quan điểm của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đó là quan
điểm hậu cần nhân dân; quan điểm cần, kiệm, tự lực, tự cường; quan điểm hết
lòng phục vụ bộ đội [145, tr. 26].
Quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng, của Hồ Chí Minh về
CTHC, tổ chức chỉ đạo và thực hiện bằng những giải pháp sáng tạo trong
cuộc KCCM, CN ngành HCQĐ đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo đảm
12
mọi nhu cầu vật chất, kỹ thuật cho quân đội, cho LLVT xây dựng, trưởng
thành và chiến đấu thắng lợi.
Hậu phương và công tác hậu cần trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc [6],
tập thể tác giả trên cơ sơ nghiên cứu sâu sắc những vấn đề cơ bản về lý luận
hậu cần, thực tiễn, kinh nghiệm tổ chức các hoạt động của CTHC trong lịch
sử dân tộc, trên thế giới và thực tiễn tình hình nhiệm vụ bảo đảm hậu cần cho
quân đội hiện nay, từ đó đưa ra những vấn đề cơ bản nhất dưới góc độ lý luận
chung về CTHC, hậu phương trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
XHCN hiện nay.
Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với
công tác hậu cần quân đội từ 1945 đến 1969 [126], bằng những luận cứ khoa
học tác giả Đoàn Quyết Thắng khẳng định: quá trình cùng Trung ương Đảng
và Chính Phủ lãnh đạo CTHC trong chiến tranh chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ xâm lược, Hồ Chí Minh đã có những cống hiến to lớn đối với CTHC
quân đội. Về mặt lý luận hậu cần, Hồ Chí Minh đã xác lập hệ thống quan
điểm chỉ đạo bao gồm: quan điểm hậu cần nhân dân; quan điểm cần, kiệm, tự
lực, tự cường trong CTHC; quan điểm tận tâm, tận lực phục vụ bộ đội [126,
tr. 38 – 60]. Về mặt thực tiễn, Hồ Chí Minh đã cùng Trung ương Đảng chỉ
đạo chặt chẽ mọi hoạt động CTHC quân đội, không ngừng chăm lo xây dựng
ngành HCQĐ vững mạnh toàn diện, hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tác giả cũng đã
khẳng định giá trị lịch sử, hiện thực những cống hiến của Người đối với
CTHC quân đội cả về mặt lý luận và thực tiễn; đồng thời, chỉ ra phương
hướng tiếp tục phát huy giá trị những cống hiến của Hồ Chí Minh trong xây
dựng ngành HCQĐ hiện nay.
“Quán triệt những quan điểm của Đảng trong công tác hậu cần” [98],
tập thể tác giả khẳng định: hậu cần của Quân đội nhân dân Việt Nam là hậu
cần của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối
của Đảng. Để bảo đảm cho CTHC đi đúng hướng và đạt chất lượng cao cần
phải quán triệt sâu sắc các quan điểm chỉ đạo đó là: quan điểm giai cấp, quan
điểm quần chúng, quan điểm thực tiễn, quan điểm chiến tranh nhân dân và
quan điểm cần, kiệm, dựa vào sức mình là chính [98, tr. 30 - 35]. Đồng thời,
13
bài báo cũng đề cập trên cơ sơ quán triệt các quan điểm trên cần phải xây
dựng và giải quyết tốt các mối quan hệ trong CTHC mới bảo đảm cho ngành
HCQĐ hoàn thành tốt nhiệm vụ.
“Không ngừng nâng cao chất lượng công tác hậu cần” [129], tác giả
Trần Thọ khẳng định: để góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng,
phát huy sức mạnh chiến đấu của các LLVT, đáp ứng yêu cầu của tình hình
và nhiệm vụ cách mạng, phải không ngừng nâng cao chất lượng CTHC. Từ
thực tiễn, kinh nghiệm và yêu cầu của CTHC, tác giả đề xuất hai nhóm giải
pháp (nhóm bảo đảm cho thể lực của bộ đội và uy lực của vũ khí, trang bị kỹ
thuật được phát huy cao nhất; nhóm thực hành bảo đảm với hiệu suất cao) để
nâng cao chất lượng CTHC.
“Bài học thắng lợi của công tác hậu cần trong chiến tranh nhân dân
chống Mỹ, cứu nước” [127] Thượng tướng, Đinh Đức Thiệ