Trong nền kinh tế hội nhập, cạnh tranh như hiện nay, luôn đòi hỏi một quốc gia cần có nền kinh tế phát triển. Một trong những yếu tố làm nên nền kinh tế bền vững đó là nguồn nhân lực chất lượng cao. Họ là nguồn lực chính quyết định quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội [1]. Để đào tạo ra những nguồn lực như vậy là một thách thức rất lớn của xã hội cho giáo dục nước nhà, trong đó phải kể đến là các cơ sở đào tạo đại học. Ở môi trường đại học, nơi mà các SV được học tập, trải nghiệm, rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp, các kiến thức chuyên môn và phẩm chất của người SV trong thời đại số. Cũng trong môi trường này, SV được phát triển các năng lực chuyên môn như: Kỹ năng sáng nghiệp, kỹ năng khởi nghiệp để tự tạo việc làm cho bản thân trong thị trường lao động đầy cạnh tranh về việc làm và nghề nghiệp, thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa với bối cảnh Việt Nam bước vào thời kì hội nhập quốc tế như hiện nay. Một trong những giải pháp rất quan trọng và cốt lõi nhằm giúp SV đạt được mục tiêu chiến lược này là việc đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá theo hướng hiện đại với sự tiếp cận CĐR, ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), các công nghệ dạy học số hiện đại đồng thời áp dụng cách tiếp cận năng lực thực hiện vào thực tiễn cuộc sống một cách hiệu quả [2].
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tập I, trang 58, 95: “Có chính sách đột phá phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục đại học", "Đẩy nhanh thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, trọng tâm là hiện đại hóa và thay đổi phương thức giáo dục, đào tạo, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp” [3].
Theo thông tư số: 17/2021/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 6 năm 2021 tại điều 9 "Phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học tập"
- Phương pháp giảng dạy phải được thiết kế theo cách tiếp cận lấy người học làm trung tâm và chủ thể của quá trình đào tạo, thúc đẩy người học phát huy chủ động và nỗ lực tham gia các hoạt động học tập; định hướng hiệu quả để người học đạt được chuẩn đầu ra của mỗi học phần, mỗi thành phần và của cả chương trình đào tạo.
- Đánh giá kết quả học tập của người học phải dựa trên chuẩn đầu ra, phải làm rõ mức độ đạt được của người học theo các cấp độ tư duy quy định trong chuẩn đầu ra của mỗi học phần, mỗi thành phần và chương trình đào tạo.
- Đánh giá kết quả học tập của người học phải dựa trên đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết; làm cơ sở để kịp thời điều chỉnh hoạt động giảng dạy và học tập, thúc đẩy nỗ lực và hỗ trợ tiến bộ của người học, cải tiến chương trình đào tạo và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo. [4].
Như vậy, để tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu xã hội của nước ta trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay thì một trong những giải pháp quan trọng trong đào tạo đó là đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng hiện đại với sự tiếp cận chuẩn đẩu ra nhằm giúp SV được phát triển các năng lực chuyên môn và phẩm chất cá nhân trong thời đại số.
219 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 13/01/2024 | Lượt xem: 313 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Dạy học theo tiếp cận cdio và vận dụng trong đào tạo ngành công nghệ kỹ thuật điện - điện tử trình độ đại học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---oo0oo---
HOÀNG THỊ HỒNG
DẠY HỌC THEO TIẾP CẬN CDIO VÀ VẬN DỤNG
TRONG ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN - ĐIỆN TỬ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
HÀ NỘI, 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---oo0oo---
HOÀNG THỊ HỒNG
DẠY HỌC THEO TIẾP CẬN CDIO VÀ VẬN DỤNG
TRONG ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN - ĐIỆN TỬ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học
Mã số: 9 140110
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS Nguyễn Tiến Long
2. PGS. TS Phạm Văn Bình
HÀ NỘI, 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu khoa học của tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Tiến Long và PGS.TS Phạm Văn Bình. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nội dung và kết quả nghiên cứu của luận án không trùng với bất kì công trình nào được công bố trước đó.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những điều tôi cam đoan ở trên.
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS Nguyễn Tiến Long
2. PGS. TS Phạm Văn Bình
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả
Hoàng Thị Hồng
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể Giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Tiến Long, PGS.TS Phạm Văn Bình đã rất tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Em xin trân trọng cảm ơn những đóng góp quý báu của: Các nhà khoa học; Quý Thầy Cô trong Viện Sư phạm kỹ thuật - Trường Đại học Bách khoa Hà Nộ; Ban Giám hiệu Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh; Quý thầy cô trong Bộ môn Cơ sở, Khoa Công nghệ Điện - Trường Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh; Tập thể sinh viên các lớp khoá 14 thuộc Khoa Công nghệ Điện - Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện luận án này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các chuyên gia giáo dục, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã rất quan tâm, giúp đỡ trong suốt quá trình em nghiên cứu và hoàn thiện luận án.
Tác giả
Hoàng Thị Hồng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TT
Viết tắt
Nội dung đầy đủ
1
ABET
Accreditation Board for Engineering and Technology
2
BD
Bồi dưỡng
3
CDIO
Conceive Design Implement Operate
4
CNTT-TT
Công nghệ thông tin – truyền thông
5
CSGD
Cơ sở giáo dục
6
CTĐT (PLO)
Chương trình đào tạo
7
CĐR (ILO)
Chuẩn đầu ra
8
ĐC
Đối chứng
9
ĐH
Đại học
10
ĐHCN
Đại học Công nghiệp
11
ĐHQG
Đại học Quốc gia
12
ĐTB
Điểm trung bình
13
GD
Giáo dục
14
GDĐH
Giáo dục đại học
15
GV
Giảng viên
16
KHKT
Khoa học kỹ thuật
17
KQHT
Kết quả học tập
18
KTDH
Kỹ thuật dạy học
19
KTĐG
Kỹ thuật đánh giá
20
LMS
Learning Management System
21
LCMS
Learning Content Management System
22
MHDH
Mô hình dạy học
23
NL
Năng lực
24
NVSP
Nghiệp vụ sư phạm
25
NXB
Nhà xuất bản
26
PP
Phương pháp
27
PPDH
Phương pháp dạy học
28
SV
Sinh viên
29
TN
Thực nghiệm
30
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
31
TP HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Biểu hiện của dạy học tiếp cận NL 23
Bảng 1.2. Kết quả rà soát đề cương học phần của CTĐT ngành Công nghệ kỹ thuật Điện – Điện tử 50
Bảng 1.3. Phiếu khảo sát ý kiến GV về sử dụng PPDH trong thực tế 51
Bảng 1.4. Khảo sát SV về các phương pháp dạy học được GV sử dụng trong giảng dạy các học phần chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật Điện – Điện tử. 53
Bảng 1.5. Kết quả khảo sát SV về các phương pháp học tập được GV sử dụng sử dụng trong giảng dạy các học phần chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật Điện – Điện tử. 53
Bảng 1.6. GV đánh giá về KTĐG 55
Bảng 1.7. SV đánh giá thực trạng về KTĐG 56
Bảng 2.1. CĐR học phần “Thực tập điện tử” 65
Bảng 2.2. CĐR học phần “Mạch điện tử” 66
Bảng 2.3. Nhiệm vụ các nhóm khi thực hiện dự án 68
Bảng 2.4. Dự án của SV khoá luận tốt nghiệp theo tiếp cận CDIO 70
Bảng 2.5. CĐR của học phần/ môn học “Khoá luận tốt nghiệp” 71
Bảng 2.6. Hoạt động dạy học kết hợp theo dạy học dự án tiếp cận CDIO 74
Bảng 2.7. Kế hoạch tổ chức dạy học kết hợp theo dạy học dự án tiếp cận CDIO 74
Bảng 2.8. Kế hoạch triển khai dạy học kết hợp theo dạy học dự án tiếp cận CDIO 75
Bảng 2.9. Hoạt động dạy học kết hợp theo PPDH giải quyết vấn đề 79
Bảng 2.10. Bản đồ triển khai dạy học kết hợp 81
Bảng 2.11. Kế hoạch triển khai dạy học kết hợp 82
Bảng 2.12. Tiến trình tổ chức LHĐN trong dạy học thực hành 86
Bảng 2.13. Các tiêu chí đánh giá không gian làm việc 88
Bảng 2.14. Ví dụ về hình thức kiểm tra, đánh giá 93
Bảng 2.15. Các CĐR học phần “Thực tập điện nâng cao” 93
Bảng 2.16. Phương pháp, công cụ kiểm tra đánh giá tương ứng với CLO 94
Bảng 2.17. Hướng dẫn chi tiết phương pháp kiểm tra đánh giá và xác định CLO cần đánh giá 94
Bảng 2.18. Những nguyên nhân của việc SV chưa đạt được mục tiêu trong môn học như kỳ vọng và giải pháp cải tiến. 97
Bảng 2.19. CĐR của môn học/học phần “Thực tập điện tử” 100
Bảng 2.20. CĐR của học phần/môn học “Khoá luận tốt nghiệp” 100
Bảng 2.21. Một ví dụ đánh giá dựa trên các CĐR đã xác định 101
Bảng 2.22. Các thành phần trong đánh giá môn học/học phần 102
Bảng 2.23. Kế hoạch dạy học chi tiết (Mẫu 1) 103
Bảng 2.24. Kế hoạch dạy học chi tiết (Mẫu 2) 103
Bảng 2.25. Một số học liệu cần thiết để giảng dạy 104
Bảng 3.1. Độ tin cậy của kết quả đánh giá 112
Bảng 3.2. Đánh giá của chuyên gia về CĐR môn học 113
Bảng 3.3. Độ tin cậy của kết quả đánh giá 113
Bảng 3.4. Đánh giá của doanh nghiệp về CĐR trong đề cương chi tiết 114
Bảng 3.5. Đánh giá của GV về đề cương chi tiết 114
Bảng 3.6. Độ tin cậy của kết quả đánh giá 115
Bảng 3.7. Bảng đánh giá theo CDIO 117
Bảng 3.8. Phân loại điểm hệ 10 và hệ chữ 118
Bảng 3.9. Kết quả chọn mẫu TN và ĐC lần 1 118
Bảng 3.10. Thống kê hai cặp mẫu TN và ĐC 119
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra sự khác biệt trung bình của hai lớp ĐC,TN 120
Bảng 3.12. Kết quả kiểm nghiệm lớp TN1 và ĐC 1 lần thứ nhất 121
Bảng 3.13. Kiểm định t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances 122
Bảng 3.14. Kiểm định z-Test: Two Sample for Means 123
Bảng 3.15. Kết quả kiểm nghiệm lớp TN và ĐC cuối kì 123
Bảng 3.16. F-Test Two-Sample for Variances 124
Bảng 3.17. t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances 124
Bảng 3.18. Kết quả chọn mẫu TN và ĐC lần 2 125
Bảng 3.19. Kết quả kiểm nghiệm lớp TN2 và ĐC2 126
Bảng 3.20. Bảng mức độ ảnh hưởng của tác động 127
Bảng 3.21. Bảng tiêu chí Cohen 127
Bảng 3.22. Độ tin cậy của kết quả đánh giá 129
Bảng 3.23. Tự đánh giá đạt CĐR của SV sau khóa học học phần “Thực tập điện tử” 135
DANH MỤC HÌNH – BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Lịch sử phát triển CDIO 11
Hình 1.2. Đặc điểm của chương trình đào tạo tiếp cận CDIO 29
Hình: 1.3. Mối liên hệ giữa: hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá với CĐR 33
Hình 1.4. Mối liên hệ giữa CĐR CTĐT và các thành tố khác 34
Hình 1.5. Mô hình DH trải nghiệm theo tiếp cận CDIO (dựa trên mô hình của David Kolb 1984) 37
Hình 1.6. Sự khác biệt giữa LHĐN và lớp học truyền thống 42
Hình 1.7. Quy trình LHĐN với thang đo Blooms 42
Hình 1.8. Tiến trình tổ chức dạy học theo tiếp cận CDIO 43
Hình 1.9. Các nội dung chuẩn bị dạy học 44
Hình 1.10. Các nội dung tổ chức dạy học 45
Hình 1.11. Các nội dung trong KTĐG hoạt động dạy học 46
Hình 1.12. Các nội dung của giai đoạn “rút kinh nghiệm, chỉnh sửa hoàn thiện” 47
Hình 2.1. Mối liên hệ giữa CĐR học phần/môn học và PLO (LOs) và các HĐ đánh giá, PPDH 65
Hình 2.2. Kết quả các nhóm 1,2,3 về dự án 69
Hình 2.3. Kết quả các nhóm 4,5,6 về dự án 69
Hình 2.4. Kết quả thực hiện dự án của nhóm 71
Hình 2.5. Bài tập thực hành “Mạch tự động đóng mở đèn theo ánh sáng” 72
Hình 2.6. Mạch chỉnh lưu cầu 72
Hình 2.7. Kết quả SV thực hiện bài thực hành 73
Hình 2.8. Các bài học dựa trên video trực tuyến 85
Hình 2.9. Mô hình dạy học tiếp cận CDIO ngành Công nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử 87
Hình 2.10. Một số linh kiện điện tử 89
Hình 2.11. Mối quan hệ của các thành tố trong việc đánh giá CLO học phần/môn học 92
Hình 2.12. Sự tương hợp trong bộ ba yếu tố trong xây dựng đề cương 100
Hình 2.13. Mối liên hệ 3 yếu tố trong dạy/học 101
Hình 2.14. SV học tập qua các đề kiểm tra định kì trên LMS 105
Hình 2.15. SV học tập qua các đề đánh giá quá trình trên LMS 105
Hình 2.16. Các học liệu điện tử hỗ trợ dạy học môn “Mạch điện tử” 106
Hình 2.17. Các học liệu linh kiện hỗ trợ dạy học 106
Hình 2.18. Học liệu dạng hình ảnh 106
Hình 2.19. Học liệu dạng số (video) 107
Hình 2.20. Thiết kế LMS hỗ trợ SV môn học “Mạch điện tử” 109
Hình 2.21. Thiết kế LMS hỗ trợ SV môn học “Thực tập điện tử” 109
Hình 2.22. Thiết kế LMS hỗ trợ SV môn học “Mạch điện tử” 109
Hình 3.1. Biểu đồ mức độ đánh giá của GV về đề cương chi tiết 115
Hình 3.2. Phân phối chuẩn điểm lớp ĐC119
Hình 3.3. Phân phối chuẩn điểm lớp TN 119
Hình 3.3. Đồ thị tần suất hội tụ điểm giữa kì TN-ĐC 122
Hình 3.4. Đồ thị tần suất hội tụ TN-ĐC cuối kì 124
Hình 3.5. Đồ thị tần suất hội tụ lớp TN2 và ĐC2 giữa kì 126
Hình 3.6. Biểu đồ phân bố đánh giá của SV về tiêu chí 1 sau khóa học 129
Hình 3.7. Biểu đồ phân bố đánh giá của SV về tiêu chí 2 sau khóa học 130
Hình 3.8. Biểu đồ phân bố đánh giá của SV về PPDH 131
Hình 3.9. Biểu đồ phân bố đánh giá của SV về tổ chức dạy học 131
Hình 3.10. Biểu đồ đánh giá sự hài lòng về những yếu tố tác động khác 132
Hình 3.11. Biểu đồ đánh giá của SV về PPDH của GV 133
Hình 3.12. Biểu đồ tự đánh giá đạt CĐR của SV sau khóa học 134
MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Cơ sở pháp lý
Trong nền kinh tế hội nhập, cạnh tranh như hiện nay, luôn đòi hỏi một quốc gia cần có nền kinh tế phát triển. Một trong những yếu tố làm nên nền kinh tế bền vững đó là nguồn nhân lực chất lượng cao. Họ là nguồn lực chính quyết định quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội [1]. Để đào tạo ra những nguồn lực như vậy là một thách thức rất lớn của xã hội cho giáo dục nước nhà, trong đó phải kể đến là các cơ sở đào tạo đại học. Ở môi trường đại học, nơi mà các SV được học tập, trải nghiệm, rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp, các kiến thức chuyên môn và phẩm chất của người SV trong thời đại số. Cũng trong môi trường này, SV được phát triển các năng lực chuyên môn như: Kỹ năng sáng nghiệp, kỹ năng khởi nghiệp để tự tạo việc làm cho bản thân trong thị trường lao động đầy cạnh tranh về việc làm và nghề nghiệp, thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa với bối cảnh Việt Nam bước vào thời kì hội nhập quốc tế như hiện nay. Một trong những giải pháp rất quan trọng và cốt lõi nhằm giúp SV đạt được mục tiêu chiến lược này là việc đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá theo hướng hiện đại với sự tiếp cận CĐR, ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), các công nghệ dạy học số hiện đại đồng thời áp dụng cách tiếp cận năng lực thực hiện vào thực tiễn cuộc sống một cách hiệu quả [2].
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, tập I, trang 58, 95: “Có chính sách đột phá phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục đại học", "Đẩy nhanh thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, trọng tâm là hiện đại hóa và thay đổi phương thức giáo dục, đào tạo, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp” [3].
Theo thông tư số: 17/2021/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 6 năm 2021 tại điều 9 "Phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học tập"
Phương pháp giảng dạy phải được thiết kế theo cách tiếp cận lấy người học làm trung tâm và chủ thể của quá trình đào tạo, thúc đẩy người học phát huy chủ động và nỗ lực tham gia các hoạt động học tập; định hướng hiệu quả để người học đạt được chuẩn đầu ra của mỗi học phần, mỗi thành phần và của cả chương trình đào tạo.
Đánh giá kết quả học tập của người học phải dựa trên chuẩn đầu ra, phải làm rõ mức độ đạt được của người học theo các cấp độ tư duy quy định trong chuẩn đầu ra của mỗi học phần, mỗi thành phần và chương trình đào tạo.
Đánh giá kết quả học tập của người học phải dựa trên đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết; làm cơ sở để kịp thời điều chỉnh hoạt động giảng dạy và học tập, thúc đẩy nỗ lực và hỗ trợ tiến bộ của người học, cải tiến chương trình đào tạo và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo. [4].
Như vậy, để tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu xã hội của nước ta trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay thì một trong những giải pháp quan trọng trong đào tạo đó là đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng hiện đại với sự tiếp cận chuẩn đẩu ra nhằm giúp SV được phát triển các năng lực chuyên môn và phẩm chất cá nhân trong thời đại số.
1.2. Cơ sở lý luận
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã mở ra những cơ hội và cũng là những thách thức cho các trường đại học về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội [5], [6]. Do đó, để bắt kịp với các trường đại học trên thế giới của các nước phát triển, hơn bao giờ hết các trường đại học kỹ thuật cần phát triển chương trình đào tạo để giúp người học có được năng lực cần thiết đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp và các cơ sở sử dụng lao động khác. Một trong những cách làm đang được các trường kỹ thuật vận dụng vào đào tạo đó là việc phát triển chương trình đào tạo kỹ thuật có chuẩn đầu ra theo sáng kiến CDIO đã được các trường đại học, cao đẳng kỹ thuật, cộng nghệ trên thế giới đang áp dụng. Tuy nhiên, nhiệm vụ trọng tâm và quan trọng của các trường cần đặt ra ở đây đó là khi đã phát triển được chương trình đào tạo thì sử dụng PPDH như thế nào để phù hợp chương trình đào tạo với kỳ vọng đạt được chuẩn đầu ra theo yêu cầu của sáng kiến CDIO? Theo cách tiếp cận CDIO, SV sẽ học các kỹ năng cá nhân, kỹ năng giao tiếp, các kỹ năng kiến tạo sản phẩm, xây dựng quy trình và hệ thống cùng với kiến thức chuyên ngành trong chương trình đào tạo thực hành của ngành học nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội và đây được gọi là học tập tích hợp [7], [8]. Học tập tích hợp có ưu điểm là SV có thể sử dụng kép thời gian để vừa học lý thuyết vừa học kỹ năng thực hành chuyên ngành. Nhưng để có thể sử dụng công cụ kép của thời gian học tập, điều quan trọng là phải có được phương pháp giảng dạy và học tập mới. Học tập trải nghiệm là một trong những phương pháp học tập hiệu quả giúp người học tự lực thực hiện hoạt động học tập, học thông qua làm, học thông qua thực hành, thực nghiệm để kiến tạo tri thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển năng lực [9], [10], [11].
Theo Kolb (1984), học tập trải nghiệm thường đi kèm với sự phát triển cá nhân [12]. Từ quan điểm này, mối liên hệ giữa học tập và phát triển xảy ra khi các phẩm chất cá nhân của một cá nhân tương tác với môi trường bên ngoài và tạo cơ hội cho kiến thức cá nhân phối hợp với kiến thức văn hóa hoặc xã hội của môi trường. Trong bối cảnh của lý thuyết học tập trải nghiệm, sự phát triển cá nhân phụ thuộc vào mức độ phức tạp mà một cá nhân đạt được trong mỗi chế độ học tập, cũng như khả năng của một cá nhân để tích hợp và thể hiện hiệu quả tất cả các chế độ học tập. Khi các cá nhân phát triển thông qua quá trình học tập, họ tiến bộ qua các giai đoạn phát triển của bản thân, chuyên môn hóa và tích hợp. Trong giai đoạn tiếp thu, các khả năng học tập cơ bản và cấu trúc nhận thức phát triển. Chuyên môn hóa bao gồm việc hình thành và phát triển một phong cách học tập cụ thể thông qua các lực lượng xã hội hóa xã hội, giáo dục và tổ chức. Và giai đoạn phát triển tích hợp xảy ra khi một người nhấn mạnh sự thể hiện của các phương thức học tập/thích nghi không thống trị hoặc phong cách học tập của mình trong bối cảnh công việc cá nhân. Trong quá trình phát triển này, khả năng tích hợp tất cả bốn phương thức học tập là một chỉ số đánh giá sự phát triển cá nhân và được coi là quan trọng đối với sự hoàn thiện cá nhân và phát triển văn hóa.
Cùng với sự nhấn mạnh và cấu trúc học tập cụ thể, việc thiết kế trải nghiệm nơi học tập có thể được thiết kế để SV thực hiện một dự án cụ thể trong một tổ chức như trường đại học hoặc tham gia vào các hoạt động thường xuyên tại nơi làm việc. Với điều đó, có thể thích hợp nhất khi nghĩ đến việc thiết kế trải nghiệm làm việc theo một chuỗi liên tục phản ánh các mức độ khác nhau mà SV có thể tham gia kết hợp giữa thực hiện dự án và trải nghiệm công việc [13], [14]. Học tập tích hợp và trải nghiệm chủ động là một giải pháp để SV học tập, trải nghiệm từ việc tích hợp các kinh nghiệm trong môi trường giáo dục và nơi làm việc [15].
Sáng kiến CDIO (Conceive - Hình thành ý tưởng, Design - Thiết kế, Implement - thực hiện và Operate - Vận hành) được hình thành vào năm 2010 nhằm phản hồi trực tiếp những thông tin thu được từ các trường đại học đang nhận được từ ngành công nghiệp về những phẩm chất và kỹ năng mà họ yêu cầu SV sắp tốt nghiệp cần phải có. Trong những năm gần đây, ngành Công nghiệp bắt đầu nhận thấy rằng SV kỹ thuật tốt nghiệp trong khi thành thạo về kỹ thuật nhưng thiếu nhiều kỹ năng và khả năng cần thiết để thực hiện tình huống kỹ thuật trong thực tiễn [16]. Họ phát hiện ra rằng các tổ chức giáo dục truyền thống thường không đạt được các mục tiêu mà ngành giáo dục và nhiều GV đã đề ra. Sáng kiến CDIO đã nhận ra sự khác biệt rất lớn giữa các kỹ năng theo yêu cầu của ngành công nghiệp và những kỹ năng mà SV sắp tốt nghiệp sở hữu. Những phát hiện đó đã góp phần tạo nên sự cân bằng giữa kỹ năng thực hành và lý thuyết [17]. Sáng kiến CDIO đã đưa ra 12 tiêu chuẩn được xây dựng phù hợp với mong muốn của doanh nghiệp sử dụng lao động, họ tin rằng các phương pháp giảng dạy truyền thống thường không giải quyết được các kỹ năng cá nhân, kỹ năng kiến tạo sản phẩm, xây dựng quy trình hệ thống cùng với kiến thức chuyên ngành trong chương trình đào tạo chuyên ngành kỹ thuật. Vì vậy, với CDIO không chỉ cung cấp CĐR mà còn là một hướng dẫn rõ ràng theo một chu trình khép kín với 12 tiêu chuẩn, trong đó có tiêu chuẩn 8 nêu ra cần phải có phương pháp dạy học nhằm giúp SV “Học tập tích hợp và trải nghiệm chủ động”. Các trải nghiệm học tập tích hợp theo sáng kiến CDIO mang đến sự tiếp thu các kiến thức chuyên môn, các kỹ năng cá nhân và giao tiếp cùng với kỹ năng kiến tạo sản phẩm, xây dựng hệ thống. Phương pháp dạy học phù hợp sẽ thu hút sự tham gia của SV một cách trực tiếp vào các hoạt động nhằm phát triển tư suy sáng tạo, giải quyết vấn đề tích lũy kiến thức và kỹ năng [18], góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học chuyên ngành kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và xã hội.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM là một trong những trường đại học định hướng ứng dụng và thực hành, trực thuộc Bộ Công thương được thành lập từ ngày 24 tháng 12 năm 2004. Trong bối cảnh đó, Trường ĐH Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh đã xác định rõ và từng bước thực hiện kế hoạch tổng thể nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học với nỗ lực không ngừng. Ngày 24 tháng 9 năm 2018, trường đã đạt được chứng nhận kiểm định AUN-QA của tổ chức ASEAN University Network, chứng nhận bằng cấp của trường có giá trị sử dụng tại các nước Đông Nam Á. Từ năm 2012, Trường ĐH Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trường đại học đầu tiên trong khối kỹ thuật đi tiên phong trong việc xây dựng các CTĐT tiếp cận CDIO. Theo cách tiếp cận này, CTĐT hướng tới mục tiêu giáo dục cho người học phát triển một cách toàn diện về kiến thức, kỹ năng và phẩm chất nghề nghiệp để đảm bảo năng lực làm việc và khả năng thích ứng với thời đại của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Sau 10 năm thực hiện tiếp cận CDIO, Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM đã luôn không ngừng cải tiến cập nhật và hoàn thiện CTĐT theo các chuẩn CDIO. Có rất nhiều nghiên cứu điển hình đã chỉ ra lợi ích, hiệu quả, cách thức đào tạo, PPDH, kiểm tra đánh giá và các chính sách trong việc tiếp cận CDIO [19], [20], [21], [22], [23], [24]. Tuy vậy, Nhà trường chưa có một nghiên cứu lý luận nào về phương pháp dạy học, tiến trình dạy học tiếp cận sáng kiến CIDO một cách khoa học và áp dụng được vào thực tế giảng dạy cho các chương trình đào tạo đã được xây dựng nhằm giúp SV sau khi kết thúc khóa học có thể đạt được các yêu cầu của chuẩn đầu ra một cách tốt nhất, điều này chưa được nhiều GV quan tâm thực hiện. Do đó, vấn đề đặt ra là “Làm thế nào để SV đạt được CĐR của CTĐT? “Phương pháp dạy học nào giúp SV tích cực chủ động”? “Tiến trình tổ chức d