Di dân là một hiện tượng xã hội phổ biến trong các quốc gia dân tộc và trên
phạm vi toàn thế giới, có thể để lại nhiều hệ lụy xã hội và tác động trên nhiều lĩnh
vực, chi phối đến sự phát triển và ổn định xã hội, trong đó có quá trình xây dựng
quốc phòng, an ninh (QP, AN) của mỗi quốc gia.
Việt Nam là một nước có tình hình di dân với nhiều đặc điểm khá nổi bật. Từ
sau năm 1975 đến nay, di dân nội tỉnh, nội vùng, giữa các vùng miền, giữa đô thị và
nông thôn, di dân ra nước ngoài diễn biến đa dạng, phức tạp cả về số lượng, quy mô và
tính chất. Di dân đã tạo nên sự tăng giảm dân cư cơ học ở các địa phương, khu vực, các
vùng miền, tạo nên sự xáo trộn về kinh tế, xã hội, văn hóa nhất định. Di dân tạo nên sự
phân bố lại dân cư, đi kèm với nó là phân bố lại lực lượng lao động, tạo lợi thế cho khai
thác tài nguyên, phát triển kinh tế, nhất là ở những nơi vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn, song di dân cũng đã và đang đặt ra nhiều vấn đề xã hội cần phải giải quyết.
Là một hiện tượng xã hội, di dân chịu sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố kinh
tế - xã hội, đồng thời cũng để lại những hệ lụy kinh tế - xã hội với tính chất và mức độ
khác nhau. Sự tác động, gây ra các hệ lụy kinh tế - xã hội của di dân không đơn thuần
chỉ là tác động đến xã hội theo chiều cơ cấu (nhân khẩu, mật độ dân số ) mà còn tác
động tới tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội (thị trường lao động, văn hóa, môi trường,
trật tự, trị an, ) ở các cấp độ khác nhau. Trong sự tác động nhiều chiều, nhiều cấp độ
của di dân đến các lĩnh vực của đời sống xã hội, có sự tác động đến lĩnh vực QP, AN.
Sự biến động về cấu trúc xã hội do di dân mang lại ảnh hưởng nhất định đến xây dựng
về mặt chính trị - tinh thần, về mặt huy động lực lượng và các tiềm lực cho củng cố
quốc phòng, bảo đảm an ninh của đất nước. Các thế lực thù địch với đất nước ta đã và
đang ra sức lợi dụng tình trạng di dân để cài cắm, móc nối, tạo dựng lực lượng, gây
dựng cơ sở chống đối và tận dụng những kẽ hở trong quản lý di dân để kích động và
chia rẽ, tạo dựng những sự kiện làm mất ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội, tha hóa
văn hóa. Các vụ bạo động chính trị ở Tây Nguyên (2001, 2004), gây rối ở Mường Nhé
- Điện Biên, Lai Châu (2011) vừa qua đều có nguyên nhân từ di dân.
194 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 432 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Di dân với xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN VỊ
Di d©n víi x©y dùng lùc lîng
quèc phßng toµn d©n
(Nghiên cứu trường hợp tỉnh Lai Châu )
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN VỊ
Di d©n víi x©y dùng lùc lîng
quèc phßng toµn d©n
(Nghiên cứu trường hợp tỉnh Lai Châu )
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
Mã số: 62 31 03 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Phạm Minh Anh
2. GS.TS. Trịnh Duy Luân
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Vị
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DBĐV : Dự bị động viên
DQTV : Dân quân tự vệ
LLVT : Lực lượng vũ trang
NQTƯ : Nghị quyết Trung ương
NXB : Nhà xuất bản
PVS : Phỏng vấn sâu
QP, AN : Quốc phòng, an ninh
QPTD : Quốc phòng toàn dân
UBND : Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 13
1.1. Các nghiên cứu về di dân ở nước ngoài 13
1.2. Các nghiên cứu về di dân trong nước 19
1.3. Một số nội dung cơ bản luận án tập trung nghiên cứu 37
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DI DÂN VỚI XÂY DỰNG LỰC
LƯỢNG QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN 39
2.1. Những khái niệm cơ bản trong nghiên cứu di dân với xây dựng lực
lượng quốc phòng toàn dân 39
2.2. Một số quan điểm về xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân 46
2.3. Một số lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu di dân với xây dựng lực
lượng quốc phòng toàn dân 54
2.4. Quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về di dân,
quản lý di dân và xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân 65
Chương 3: DI DÂN VÀ XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG QUỐC PHÒNG
TOÀN DÂN Ở TỈNH LAI CHÂU HIỆN NAY 72
3.1. Đặc điểm di dân và xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân trên địa
bàn tỉnh Lai Châu hiện nay 72
3.2. Đặc điểm và hệ lụy xã hội của di dân trên địa bàn tỉnh Lai Châu hiện nay 86
3.3. Di dân và những thuận lợi, khó khăn trong xây dựng lực lượng quốc
phòng toàn dân ở tỉnh Lai Châu hiện nay 94
Chương 4: ẢNH HƯỞNG CỦA DI DÂN TỚI XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG
QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN Ở TỈNH LAI CHÂU HIỆN NAY
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 106
4.1. Ảnh hưởng của di dân tới xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân
trên địa bàn Lai Châu hiện nay 106
4.2. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng ảnh hưởng của di dân tới xây dựng
lực lượng quốc phòng toàn dân ở tỉnh Lai Châu hiện nay 128
KẾT LUẬN 145
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ 149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 162
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thông tin của người trả lời (Mẫu 1 dành cho người di cư) 10
Bảng 1.2: Thông tin của người trả lời (Mẫu 2, dành cho cán bộ) 11
Bảng 3.1: Ý kiến của người di cư tự do về các lý do di cư 77
Bảng 3.2: Ý kiến của cán bộ chính quyền, quân sự địa phương về những tộc
người di cư tự do nhiều nhất trong thời gian qua
77
Bảng 3.3: Ý kiến của người di cư về chính quyền, quân sự địa phương thục hiện
tổ chức tuyên truyền ý thức cảnh giác quốc phòng
79
Bảng 3.4: Ý kiến của người di cư về sự giúp đỡ của cán bộ, chiến sĩ quân đội
trong ổn định nơi ở
98
Bảng 4.1: Trình độ học vấn của người di cư giữa loại hình di dân có tổ
chức và di dân tự do
110
Bảng 4.2: Tham gia, đóng góp của người di cư vào diễn tập quân sự, quốc
phòng ở địa phương
112
Bảng 4.3: Ý kiến của cán bộ chính quyền, quân sự địa phương về ảnh hưởng
tích cực, thuận lợi của di dân đến xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
116
Bảng 4.4: Ý kiến của cán bộ chính quyền, quân sự địa phương về di dân
ảnh hưởng tiêu cực cho việc tổ chức và huy động lực lượng dân
quân tự vệ
117
Bảng 4.5: Ý kiến của cán bộ chính quyền, quân sự địa phương về ảnh hưởng
tiêu cực của di dân đến xây dựng lực lượng dự bị động viên
120
Bảng 4.6: Sự khác nhau về độ tuổi giữa nhóm quân nhân dự bị động viên di
cư có tổ chức và di cư tự do
122
Bảng 4.7: Ý kiến của người di cư về giấy gọi nhập ngũ đối với công dân ở
độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự
126
Bảng 4.8: Tương quan sự tham gia của người di cư với các nội dung xây
dựng lực lượng quốc phòng toàn dân
129
Bảng 4.9: Tương quan ý thức tự giác quốc phòng của người di cư 130
Bảng 4.10: Tình trạng việc làm của người di cư trước và sau di cư 137
Bảng 4.11: Đời sống của gia đình trước và sau di cư 138
Bảng 4.12: Tương quan đời sống của gia đình trước và sau di cư ở loại hình
di cư có tổ chức và di cư tự do
139
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Tương quan ý kiến của người di cư về việc chính quyền địa phương
có tổ chức giáo dục, tuyên truyền về ý thức cảnh giác quốc phòng 108
Biểu đồ 4.2: Mức độ ủng hộ người thân trong gia đình tham gia lực lượng
quốc phòng toàn dân của người di cư 111
Biểu đồ 4.3: Sự tham gia ủng hộ xây dựng các công trình quốc phòng của
người di cư 113
Biểu đồ 4.4: Ý kiến cán bộ chính quyền, quân sự địa phương về thái độ
tham gia, ủng hộ hoạt động diễn tập quân sự, quốc phòng của
người di cư 114
Biểu đồ 4.5: Sự khác nhau giữa loại hình di dân có tổ chức và di dân tự do
trong tham gia hoạt động xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
ở tỉnh Lai Châu 118
Biểu đồ 4.6: Sự khác nhau trong đăng ký lực lượng dự bị động viên của
quân nhân xuất ngũ giữa di dân có tổ chức và di dân tự do ở tỉnh
Lai Châu 123
Biểu đồ 4.7: Lý do không ủng hộ của gia đình người di cư khi có con, cháu
hoặc người thân tham gia nghĩa vụ quân sự 127
Biểu đồ 4.8: Sự khác nhau giữa di dân có tổ chức và di dân tự do trong tham
gia diễn tập quân sự, quốc phòng ở địa phương Lai Châu 129
Biểu đồ 4.9: Sự khác nhau giữa di dân có tổ chức và di dân tự do trong tham
gia xây dựng các công trình quốc phòng ở địa phương Lai Châu 130
Biểu đồ 4.1:. Quan hệ xã hội của người di cư với dân bản địa 133
Biểu đồ 4.11: Hành động của người di cư khi có người đến vận động theo
tôn giáo 136
Biểu đồ 4.12: Lý do không đăng ký khai báo khi di cư ở hai loại hình di dân
có tổ chức và di dân tự do 143
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Di dân là một hiện tượng xã hội phổ biến trong các quốc gia dân tộc và trên
phạm vi toàn thế giới, có thể để lại nhiều hệ lụy xã hội và tác động trên nhiều lĩnh
vực, chi phối đến sự phát triển và ổn định xã hội, trong đó có quá trình xây dựng
quốc phòng, an ninh (QP, AN) của mỗi quốc gia.
Việt Nam là một nước có tình hình di dân với nhiều đặc điểm khá nổi bật. Từ
sau năm 1975 đến nay, di dân nội tỉnh, nội vùng, giữa các vùng miền, giữa đô thị và
nông thôn, di dân ra nước ngoài diễn biến đa dạng, phức tạp cả về số lượng, quy mô và
tính chất. Di dân đã tạo nên sự tăng giảm dân cư cơ học ở các địa phương, khu vực, các
vùng miền, tạo nên sự xáo trộn về kinh tế, xã hội, văn hóa nhất định. Di dân tạo nên sự
phân bố lại dân cư, đi kèm với nó là phân bố lại lực lượng lao động, tạo lợi thế cho khai
thác tài nguyên, phát triển kinh tế, nhất là ở những nơi vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn, song di dân cũng đã và đang đặt ra nhiều vấn đề xã hội cần phải giải quyết.
Là một hiện tượng xã hội, di dân chịu sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố kinh
tế - xã hội, đồng thời cũng để lại những hệ lụy kinh tế - xã hội với tính chất và mức độ
khác nhau. Sự tác động, gây ra các hệ lụy kinh tế - xã hội của di dân không đơn thuần
chỉ là tác động đến xã hội theo chiều cơ cấu (nhân khẩu, mật độ dân số) mà còn tác
động tới tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội (thị trường lao động, văn hóa, môi trường,
trật tự, trị an,) ở các cấp độ khác nhau. Trong sự tác động nhiều chiều, nhiều cấp độ
của di dân đến các lĩnh vực của đời sống xã hội, có sự tác động đến lĩnh vực QP, AN.
Sự biến động về cấu trúc xã hội do di dân mang lại ảnh hưởng nhất định đến xây dựng
về mặt chính trị - tinh thần, về mặt huy động lực lượng và các tiềm lực cho củng cố
quốc phòng, bảo đảm an ninh của đất nước. Các thế lực thù địch với đất nước ta đã và
đang ra sức lợi dụng tình trạng di dân để cài cắm, móc nối, tạo dựng lực lượng, gây
dựng cơ sở chống đối và tận dụng những kẽ hở trong quản lý di dân để kích động và
chia rẽ, tạo dựng những sự kiện làm mất ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội, tha hóa
văn hóa. Các vụ bạo động chính trị ở Tây Nguyên (2001, 2004), gây rối ở Mường Nhé
- Điện Biên, Lai Châu (2011) vừa qua đều có nguyên nhân từ di dân.
Lai Châu là một tỉnh biên giới phía Tây Bắc của Tổ quốc, địa hình hiểm trở, khí
hậu khắc nghiệt, dân số và mật độ dân cư thấp; nơi định cư của nhiều tộc người, chủ yếu
là các tộc người thiểu số. Tuy nhiên, Lai Châu là địa bàn có tiềm năng to lớn về kinh tế -
4
xã hội, giữ vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, Lai Châu là địa phương được Chính phủ giao
nhiệm vụ thực hiện chiến lược quy hoạch di dân rất lớn để xây dựng các công trình thủy
điện quốc gia và của tỉnh. Theo thống kê của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lai Châu,
năm 2012 tỉnh đã thực hiện di dân 3.579 hộ cho dự án Thủy điện Sơn La, 1.331 hộ cho
dự án Thủy điện Lai Châu và 924 hộ cho dự án Huội Quảng, Bản Chát [dẫn theo 94].
Những năm vừa qua, với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và đồng bào cả
nước, kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu có nhiều khởi sắc. Chương trình xây dựng
khu kinh tế mới, các khu định canh, định cư, hạn chế du canh, du cư được triển khai
thu nhiều kết quả, góp phần vào ổn định, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
Song, do nhiều nguyên nhân, hiện tượng du canh, du cư, di dân tự do vẫn tiếp diễn,
gây nên những khó khăn trong quản lý xã hội, tác động không nhỏ đến phát triển kinh
tế - xã hội, củng cố QP, AN trên địa bàn tỉnh. Thực tiễn đó đặt ra yêu cầu bức thiết
cần nghiên cứu sâu hơn về di dân và sự tác động của nó trên các lĩnh vực ở tỉnh Lai
Châu. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: Di dân với xây dựng
lực lượng quốc phòng toàn dân (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Lai Châu) làm luận án
tiến sĩ. Việc triển khai nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết, một hướng nghiên cứu
vừa mang tính cơ bản vừa mang tính ứng dụng, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Ngoài
ra, việc thực hiện luận án sẽ góp một phần nhỏ vào phát triển chuyên ngành xã hội
học nói chung, đặc biệt là Xã hội học Quân sự ở Việt Nam nói riêng.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu ảnh hưởng của di dân tới xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân
(QPTD); trên cơ sở đó đề xuất các khuyến nghị phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế
ảnh hưởng tiêu cực của di dân đến xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về ảnh hưởng của di dân tới xây dựng lực
lượng QPTD.
- Làm rõ đặc điểm di dân và xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu hiện nay.
5
- Vận dụng một số lý thuyết xã hội học và học thuyết mác xít về chiến tranh,
quân đội, học thuyết, tư tưởng Quân sự Việt Nam vào khảo sát đánh giá, phân tích
thực trạng ảnh hưởng của di dân tới xây dựng lực lượng QPTD; xác định những vấn
đề đặt ra; đề xuất khuyến nghị phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng
tiêu cực của di dân đến xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu thời gian tới.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Ảnh hưởng của di dân tới xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Người di cư ở tỉnh Lai Châu.
- Cán bộ chính quyền và quân sự địa phương (cán bộ xã, trưởng, phó bản,
cán bộ cơ quan quân sự của tỉnh Lai Châu).
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung, vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hưởng giữa di dân
với hoạt động xây dựng lực lượng QPTD.
Cụ thể là nghiên cứu ảnh hưởng của di dân đến: i) Giáo dục và xây dựng ý
thức quốc phòng của người dân; ii) Sự ủng hộ của nhân dân đối với tổ chức và hoạt
động của lực lượng dân quân tự vệ (DQTV); iii) Đăng ký, quản lý lực lượng dự bị
động viên (DBĐV); iv) Thực hiện nghĩa vụ quân sự của nhân dân.
Trong các loại hình di dân, luận án tập trung nghiên cứu loại hình di dân nội
tỉnh (bao gồm: di dân có tổ chức và di dân tự do), động cơ di dân, văn hóa tộc người
ảnh hưởng tới xây dựng lực lượng QPTD.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Bốn huyện trọng điểm, nổi bật về di
dân ở tỉnh Lai Châu: Phong Thổ, Tân Uyên, Mường Tè, Sìn Hồ.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu di dân từ năm 2006 đến nay.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất: Di dân và xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn tỉnh Lai Châu
hiện nay có những đặc trưng gì?
Thứ hai: Thực trạng di dân ảnh hưởng đến việc hoàn thành các nhiệm vụ của
quá trình xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu hiện nay như thế nào?
6
Thứ ba: Những vấn đề đặt ra do ảnh hưởng của di dân đến việc xây dựng lực
lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu hiện nay là gì?
5. Giả thuyết nghiên cứu, các biến số và khung phân tích
5.1. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết thứ nhất: Di dân ở tỉnh Lai Châu hiện nay có sự đa dạng về loại
hình, quy mô lớn, tính chất khá phức tạp với nhiều yếu tố tác động.
Giả thuyết thứ hai: Di dân có ảnh hưởng vừa tích cực, vừa tiêu cực tới xây
dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu trên các nhiệm vụ: Giáo dục và xây dựng ý
thức quốc phòng của các tầng lớp nhân dân; sự ủng hộ của nhân dân đối với tổ chức
và hoạt động của lực lượng DQTV; đăng ký, quản lý lực lượng DBĐV; sự ủng hộ
của các tầng lớp nhân dân trong thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Giả thuyết thứ ba: Các loại hình di dân, cấu trúc dân tộc, tôn giáo, điều kiện
sống của người di cư và công tác quản lý di dân là những yếu tố có ảnh hưởng đến
xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn tỉnh Lai Châu hiện nay.
5.2. Các biến số
Biến độc lập: Các loại hình di dân; đặc điểm của di dân.
- Các loại hình di dân:
+ Di dân có tổ chức bao gồm: (Di dân phục vụ xây dựng thủy lợi, thủy điện;
di dân phòng tránh thiên tai, sạt lở đất, lũ quét; di dân ổn định vùng biên giới).
+ Di dân tự do bao gồm: (Di dân do đất đai bạc màu sạt lở; di dân theo tập quán
canh tác; di dân vì nghèo đói; di dân do yếu tố tôn giáo tác động).
- Các đặc điểm di dân gồm: Tuổi, giới tính, học vấn, tôn giáo, dân tộc.
Biến phụ thuộc: Hoạt động xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn Lai Châu:
- Giáo dục và xây dựng ý thức quốc phòng: (Giáo dục về ý thức cảnh giác
quốc phòng; ý thức quốc phòng của người di cư; tham gia các hoạt động xây dựng
lực lượng QPTD của địa phương).
- Tổ chức và hoạt động của lực lượng DQTV: (Có hay không tham gia lực
lượng DQTV trước và sau di cư; ý thức của người di cư khi có anh em, con cháu
tham gia lực lượng DQTV).
- Đăng ký, quản lý lực lượng DBĐV: (Có hay không đăng ký, quản lý lượng
dự bị động viên ở địa phương của người di cư)
7
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân: (Đã từng tham gia nghĩa vụ quân
sự; có giấy gọi nhập ngũ trước hay sau di cư đối với người ở độ tuổi nhập ngũ)
Biến can thiệp: Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc và tỉnh Lai
Châu; Quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về
quản lý di dân; về xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn Lai Châu.
5.3. Khung phân tích
6. Cơ sở lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận, phương pháp luận
- Luận án vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử trong phân tích di dân với xây dựng lực lượng QPTD hiện
nay. Di dân với xây dựng lực lượng QPTD là một thực tế xã hội, thuộc về tồn tại xã
Loại hình; đặc điểm
di dân
- Loại hình di dân:
+ Di dân có tổ chức
+ Di dân tự do
- Đặc điểm của người
di cư
+ Tuổi
+ Giới tính
+ Học vấn
+ Tôn giáo
Ý kiến của cán bộ
chính quyền và quân
sự địa phương
Những
vấn đề
đặt ra
và
khuyến
nghị
Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội vùng
Tây Bắc và tỉnh Lai Châu
Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về
quản lý di dân; về xây dựng lực lượng QPTD
- Giáo dục, xây dựng ý
thức quốc phòng
- Tổ chức và hoạt động
của lực lượng DQTV
- Đăng ký, quản lý lực
lượng DBĐV
- Thực hiện nghĩa vụ
quân sự của người dân
8
hội. Quá trình quản lý, xây dựng lực lượng QPTD thuộc về thượng tầng kiến trúc.
Quá trình xây dựng lực lượng QPTD trên phạm vi cả nước nói chung và ở địa bàn
Lai Châu nói riêng sẽ đạt hiệu quả cao nếu biết đánh giá đúng tình hình thực trạng
di dân và những tác động nhiều chiều của nó đến xây dựng lực lượng QPTD.
- Luận án vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp
luật của Nhà nước ta về xã hội, phát triển xã hội, về xây dựng lực lượng QPTD và
những vấn đề về di dân để phân tích tác động của di dân tới xây dựng lực lượng QPTD.
- Luận án ứng dụng các lý thuyết xã hội học trong nghiên cứu di dân; học
thuyết mác xít về chiến tranh và quân đội; học thuyết, tư tưởng Quân sự Việt Nam
trong nghiên cứu về xây dựng nền QPTD.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Tiến hành thu thập, phân tích các tài liệu, số liệu liên quan đến vấn đề nghiên
cứu của luận án gồm:
- Thu thập, phân tích số liệu, tài liệu về di dân trên địa bàn Lai Châu từ năm
2006 đến nay.
- Thu thập, phân tích các báo cáo về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; về QP,
AN; về công tác xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn Lai Châu từ 2006 đến nay.
Các báo cáo được thu thập chủ yếu từ LLVT quân đội tỉnh, UBND tỉnh, Tỉnh ủy
Lai Châu và các ban ngành, các huyện, xã trong mẫu khảo sát.
6.2.2. Phương pháp định tính
Phỏng vấn sâu 20 người bao gồm: Cán bộ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh Lai Châu; cán bộ huyện, ban chỉ huy quân sự các huyện và một
số đồn biên phòng; cán bộ xã, trưởng bản trong mẫu khảo sát với số lượng là 10 người.
Người di cư bao gồm cả di cư có tổ chức và di cư tự do với số lượng là 10 người.
6.2.3. Phương pháp định lượng
Điều tra bằng phiếu hỏi với số lượng 600 phiếu, bao gồm: Người di cư (400
phiếu); cán bộ, chiến sĩ quân đội trên địa bàn tỉnh Lai Châu, cán bộ xã, trưởng, phó
bản của các xã được chọn (200 phiếu).
Bảng hỏi được phân ra làm 2 loại/mẫu. Trong đó, mẫu 1 dành cho người di
cư; mẫu 2 dành cho cán bộ chính quyền và cán bộ, chiến sĩ quân đội.
9
6.2.4. Mẫu nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu
Cách thức lấy mẫu: Để thu thập thông tin được thuận lợi và có tính đại diện cao,
việc sử dụng các phương pháp thích hợp để chọn mẫu nghiên cứu là hết sức quan
trọng. Đối với luận án, theo các nguồn ý kiến của lãnh đạo tỉnh, huyện, cán bộ quân sự
các cấp, các lực lượng thì di dân nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong hơn một thập
kỷ gần đây, loại hình di dân có tổ chức chiếm số lượng đông hơn so với loại hình di
dân tự do và các loại hình di dân khác. Và cho đến nay, chưa có số liệu thống kê để
khẳng định so sánh giữa di dân có tổ chức và di dân tự do. Nhưng, xuất phát từ lý do
nghiên cứu, tác giả luận án chọn mẫu nghiên cứu có chủ đích bằng nhau (200 người di
cư có tổ chức và 200 người di cư tự do) để so sánh giữa hai loại hình di dân này có ảnh
hưởng như thế nào đến xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn tỉnh Lai Châu hiện nay.
Tuy nhiên trong các huyện và các xã được chọn, căn cứ theo địa bàn và danh
sách người di cư, luận án sử dụng phương pháp chọn mẫu theo cụm kết hợp với
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để chọn mẫu nghiên cứu. Cụ thể:
Với tính đặc thù di dân trên địa bàn tỉnh Lai Châu, luận án chọn ra 4 huyện để
nghiên cứu đó là, huyện Phong Thổ, Tân Uyên, Mường Tè và Sìn Hồ. Đây là những
huyện có số lượng di dân nội tỉnh đông nhất, bao gồm cả di dân có tổ chức và di dân tự do.
Mỗi huyện chọn ngẫu nhiên một xã, bao gồm các xã: Mường So (Phong Thổ); Trung
Đồng (Tân Uyên); Mường Tè (Mường Tè); Nậm Tăm (Sìn Hồ). Từ danh sách từng hộ gia
đình di cư (do chính quyền xã cung cấp) của các xã đ