Mở rộng, đa dạng hóa quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các đối tác là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Chiến lược Phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề ra định hướng: “Đa dạng hóa thị trường ngoài nước, khai thác có hiệu quả các thị trường có hiệp định thương mại tự do và thị trường tiềm năng, tăng nhanh xuất khẩu ”
144 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1714 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giải pháp phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước trong Liên minh thuế quan miền Nam châu Phi (SACU), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI
--------
TRẦN QUANG HUY
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
GIỮA VIỆT NAM VỚI CÁC NƯỚC TRONG LIÊN MINH THUẾ QUAN MIỀN NAM CHÂU PHI (SACU)
Chuyên ngành: Thương mại
Mã số: 62.34.10.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Hướng dẫn 1: PGS.TS. Trần Công Sách
Hướng dẫn 2: GS. TS. Đỗ Đức Bình
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Trần Quang Huy
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt tiếng Anh
AfDB
Africa Development Bank
Ngân hàng Phát triển châu Phi
AGOA
African Growth and Opportunity Act
Đạo luật tăng trưởng và cơ hội cho châu Phi
ANC
African National Congress
Đại hội dân tộc Phi
BRICS
Brasil, Russia, India, China, South Africa
Nhóm các nước gồm Brasil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi
BLNS
Botswana, Lesotho, Namibia and Swaziland
Nhóm các nước gồm Botswana, Lesotho, Namibia và Swaziland
CET
Common Effective Tarrif
Thuế quan đối ngoại chung
COMESA
Common Market for Eastern and Southern Africa
Thị trường chung Đông và Nam châu Phi
CU
Customs Union
Liên minh thuế quan
EPA
Economic Partnership Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế
EU
European Union
Liên minh châu Âu
FAO
Food and Agriculture Organization
Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc
FTA
Free Trade Area
Khu vực thương mại tự do
IMF
International Monetary Fund
Quĩ Tiền tệ quốc tế
MFN
Most-Favored Nations Treatment
Quy chế tối huệ quốc
SACU
South African Customs Union
Liên minh thuế quan miền Nam châu Phi
SADC
Southern African Development Community
Cộng đồng phát triển miền Nam châu Phi
SITC
Standard International Trade Classification
Phân loại thương mại quốc tế tiêu chuẩn
SWAPO
South-West Africa People’s Organization
Tổ chức Nhân dân Tây-Nam Phi
TNC
Trans-national Cooperation
Công ty xuyên quốc gia
UNCTAD
United Nations Conference on Trade and Development
Tổ chức Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các chỉ số kinh tế của khối SACU, 2002-2012 47
Bảng 2.2. Kinh tế các nước SACU, 2012 49
Bảng 2.3. Ngoại thương khối SACU, 2002-2012 52
Bảng 2.4. Ngoại thương của các nước thành viên SACU, 2012 53
Bảng 2.5. Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Nam Phi, 1992-1999 72
Bảng 2.6. Xuất khẩu của Việt Nam sang các nước SACU, 2000-2006 73
Bảng 2.7. Nhập khẩu của Việt Nam từ các nước SACU, 2000-2006 74
Bảng 2.8. Kim ngạch XNK Việt Nam – SACU, 2007-2014 75
Bảng 2.9. Xuất khẩu của Việt Nam sang SACU, 2007-2014 76
Bảng 2.10. Nhập khẩu của Việt Nam từ SACU, 2007-2014 77
Bảng 2.11: Xuất khẩu của Việt Nam sang các nước SACU, 2007-2014 78
Bảng 2.12. Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam sang SACU 79
Bảng 2.13. Mặt hàng xuất khẩu sang Nam Phi năm 2014 80
Bảng 2.14. Mặt hàng xuất khẩu sang Botswana năm 2014 80
Bảng 2.15. Mặt hàng xuất khẩu sang Lesotho năm 2014 81
Bảng 2.16. Mặt hàng xuất khẩu sang Namibia năm 2014 81
Bảng 2.17. Mặt hàng xuất khẩu sang Swaziland năm 2014 82
Bảng 2.18. Nhập khẩu của Việt Nam từ các nước SACU, 2007-2014 83
Bảng 2.19. Cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam từ SACU 84
Bảng 2.20. Mặt hàng nhập khẩu từ Nam Phi năm 2014 84
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận án
Mở rộng, đa dạng hóa quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các đối tác là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Chiến lược Phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề ra định hướng: “Đa dạng hóa thị trường ngoài nước, khai thác có hiệu quả các thị trường có hiệp định thương mại tự do và thị trường tiềm năng, tăng nhanh xuất khẩu”[6].
Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 được ban hành tại Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ đã đề ra mục tiêu: “Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 11–12%/năm trong thời kỳ 2011–2020, trong đó giai đoạn 2011–2015 tăng trưởng bình quân 12%/năm; giai đoạn 2016–2020 tăng trưởng bình quân 11%/năm”[51]. Để thực hiện được mục tiêu đó, Chiến lược đã đề ra định hướng phát triển thị trường, trong đó nhấn mạnh cần phải “đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; củng cố và mở rộng thị phần hàng hóa Việt Nam tại thị trường truyền thống; tạo bước đột phá mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng”[51]. Đối với thị trường Châu Phi, Chiến lược đề ra định hướng tới năm 2020 sẽ chiếm tỷ trọng khoảng 5% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Để thực hiện, cụ thể hóa các chủ trương, sách lược của Đảng và Nhà nước ta trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay thế giới có nhiều biến động, Việt Nam phải giảm sự lệ thuộc vào một số ít thị trường, tích cực mở rộng thị trường xuất khẩu, trong đó chú trọng các thị trường mới như thị trường Châu Phi. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ, sự cạnh tranh, giành giật thị trường đang diễn ra gay gắt đòi hỏi phải có những nghiên cứu thường xuyên cập nhật, chi tiết về thị trường Châu Phi. Châu Phi là một thị trường rộng lớn với 55 quốc gia. Mỗi quốc gia, khu vực thị trường đều mang những đặc điểm thị trường có tính đặc thù riêng, vì vậy rất cần phải có những nghiên cứu chi tiết, chuyên sâu từng thị trường và khu vực thị trường.
Trong số các tổ chức kinh tế khu vực của Châu Phi, Liên minh thuế quan miền Nam châu Phi (SACU) là tổ chức kinh tế khu vực thành công nhất của châu Phi và là đầu tầu tăng trưởng kinh tế của cả châu lục. SACU được thành lập từ năm 1910 và là Liên minh thuế quan được thành lập sớm nhất trên thế giới. Hiện nay khối liên minh này bao gồm 5 quốc gia thành viên đó là Nam Phi, Bostwana, Lesotho, Namibia và Swaziland.
Thị trường các nước SACU được đánh giá có nhiều tiềm năng do kinh tế tăng trưởng khá ổn định, có nhu cầu hàng hóa lớn và đa dạng, chủ yếu là sản phẩm chất lượng vừa phải, giá rẻ. Bên cạnh đó, tình hình chính trị của các nước khu vực SACU khá ổn định; việc Mỹ, EU và một số nước cho phép nhiều sản phẩm các nước khu vực SACU tiếp cận tương đối tự do và thuận lợi hơn thị trường của họ cũng như nhiều chính sách thu hút đầu tư nước ngoài khá hấp dẫn đã giúp thị trường các nước khu vực SACU ngày càng giành được sự quan tâm chú ý của nhiều nước trên thế giới.
Các nước SACU là một khu vực thị trường còn khá mới lạ đối với các doanh nghiệp nước ta. Trao đổi thương mại với các nước khu vực này vẫn còn hạn chế. Năm 2014, trao đổi thương mại hai chiều mới đạt mức 1,014 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 814 triệu USD và nhập khẩu đạt 200 triệu USD. Một trong những nguyên nhân chính khiến cho trao đổi thương mại giữa Việt Nam và các nước SACU còn hạn chế đó các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp chưa thực sự có nhiều giải pháp hữu hiệu để thúc đẩy, phát triển quan hệ thương mại với các nước này.
Bởi vậy, việc nghiên cứu đề tài Giải pháp phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước trong Liên minh thuế quan miền Nam châu Phi (SACU) một cách có hệ thống sẽ góp phần cung cấp những luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu hoạch định chính sách và giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm thúc đẩy trao đổi thương mại của nước ta sang các nước SACU đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đây cũng chính là lý do cho việc lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là nghiên cứu xác lập các quan điểm, định hướng phát triển và các giải pháp về thể chế và thực thể kinh doanh thương mại trong phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước SACU.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổng quan các công trình khoa học đã thực hiện liên quan đến việc phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước SACU, những vấn đề đã được nghiên cứu, xác định những vấn đề chưa được nghiên cứu, hoặc nghiên cứu chưa sâu để tập trung nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quan hệ thương mại quốc tế nói chung và quan hệ thương mại giữa một quốc gia với các nước trong một liên minh thuế quan.
- Phân tích, đánh giá chính sách thương mại và các giải pháp đã được triển khai nhằm phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước trong SACU; phân tích, đánh giá thực trạng trao đổi thương mại giữa Việt Nam và các nước trong SACU để tổng kết những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của quan hệ thương mại giữa Việt Nam và trong các nước SACU.
- Phân tích triển vọng phát triển, đề xuất các quan điểm, định hướng và kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước trong SACU đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của luận án:
Những vấn đề về lý luận và thực tiễn về phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước SACU.
* Phạm vi nghiên cứu của luận án:
- Về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận về phát triển quan hệ thương mại giữa các quốc gia; Nghiên cứu thực tiễn triển khai các chính sách thương mại và biện pháp phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước SACU và đề xuất các giải pháp phát triển hơn nữa mối quan hệ này.
- Thời gian nghiên cứu:
Thực trạng phát triển quan hệ thương mại, trong đó chủ yếu là trao đổi thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và các nước SACU từ năm 1992, khi Việt Nam bắt đầu có quan hệ thương mại với các nước SACU - đến nay; các giải pháp phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước SACU cho giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành công trình nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
* Phương pháp nghiên cứu thu thập dữ liệu sơ cấp
Bên cạnh việc nghiên cứu lý luận tại bàn về các vấn đề liên quan đến quan hệ thương mại giữa các quốc gia, tác giả còn tiến hành trao đổi với đối tượng có liên quan trong và ngoài nước như các nhà quản lý, các cán bộ làm công tác xúc tiến thương mại, đại diện một số doanh nghiệp và người tiêu dùng của Việt Nam và các nước SACU.
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tác giả thu thập các văn bản, các công trình khoa học, đề tài, bài báo, sách, thông tin liên quan đến phát triển quan hệ thương mại giữa các quốc gia nói chung và phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước SACU nói riêng để nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra chéo
Nhằm kiểm chứng tính chính xác của thông tin được thu thập, tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra chéo để đưa ra số liệu, thông tin được sát thực với thực tế.
- Chọn lọc, phân tích, đánh giá và tổng hợp
Lựa chọn nguồn số liệu để tiến hành phân tích, đánh giá, tổng hợp nhằm đưa ra các nhận định, đánh giá và đề xuất giải pháp.
- Phương pháp mô tả thống kê
Căn cứ trên báo cáo, số liệu thống kê để đưa ra các tiêu chí và tổng hợp số liệu làm cơ sở cho các nhận định và đề xuất các giải pháp cho đề tài.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa và làm sâu sắc hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước SACU. Bên cạnh các cơ sở lý thuyết mang tính kinh điển, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước SACU được xác lập trên cơ sở chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ thương mại của hai bên trong bối cảnh tự do hóa thương mại và hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay.
- Phân tích và đánh giá chính sách thương mại và các giải pháp đã được triển khai nhằm phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước SACU; thực trạng trao đổi thương mại giữa Việt Nam và các nước SACU, những kết quả đã đạt được cũng như các hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước SACU, trong đó có các giải pháp đẩy mạnh trao đổi thương mại hàng hóa giữa hai bên, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh của các hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường các nước SACU.
- Bổ sung nguồn tư liệu cho công tác quản lý Nhà nước về thương mại, công tác nghiên cứu về việc phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước SACU.
6. Kết cấu nội dung của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan các công trình nghiên cứu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận án được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển quan hệ thương mại giữa một quốc gia với các đối tác trong liên minh thuế quan
Chương 2: Thực trạng quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các nước trong Liên minh thuế quan miền Nam châu Phi (SACU).
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước trong Liên minh thuế quan miền Nam châu Phi (SACU).
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIỀN CỨU
1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước có liên quan đến đề tài luận án
1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu ngoài nước liên quan về các nước SACU như:
- Nghiên cứu của Colin Mc Carthy - The Southern African Customs Union (Liên minh thuế quan miền Nam châu Phi) [33].
Nghiên cứu đã nêu khái quát quá trình hình thành và phát triển của SACU, những nội dung chính của các Hiệp định năm 1910, năm 1969 và năm 2002, những vấn đề phát sinh từ các Hiệp định này và ảnh hưởng của nó tới các nước thành viên.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã tập trung vào phân tích lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp của các nước SACU.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm phát triển sự hợp tác giữa các nước SACU trong việc phát triển kinh tế và nâng cao vai trò của các cơ quan thường trực của SACU.
- Nghiên cứu của Gerhard Erasmus - New SACU Institutions: Prospects for Regional Integration (Các định chế mới của SACU – Triển vọng cho hội nhập khu vực) [35].
Nghiên cứu đã tập trung phân tích các nội dung của Hiệp định SACU năm 2002. Theo đó, các nước SACU đã bước vào một giai đoạn phát triển mới, với việc thành lập và vận hành các bộ máy thường trực của SACU, sự phối hợp chung về chính sách giữa các nước thành viên và sự bình đẳng hơn trong việc ra quyết định chung của khối giữa các nước thành viên.
Nghiên cứu cũng chỉ ra những thách thức mà các nước SACU cần phải giải quyết cũng như những hạn chế Hiệp định SACU năm 2002.
- Nghiên cứu của Carine Zamay Kiala - The Politics of Trade in the Southern African Customs Union: Prospect of a SACU-China Free Trade Agreement (Vấn đề thương mại của SACU – Triển vọng của Hiệp định thương mại tự do SACU-Trung Quốc) [32].
Nghiên cứu đã phân tích những cơ sở lý luận cho việc phát triển quan hệ thương mại giữa một quốc gia và một liên minh quan thuế, trong đó nêu ra những nét đặc trưng của một liên minh quan thuế.
Nghiên cứu cũng đã phân tích thực trạng nền kinh tế của các nước SACU và Trung Quốc, các lợi thế của mỗi bên và khả năng ký kết một Hiệp định thương mại tự do giữa hai bên. Những nghiên cứu bước đầu cho thấy, một Hiệp định như vậy nếu được ký kết sẽ có lợi hơn cho Trung Quốc vì hàng hóa xuất khẩu của nước này cạnh tranh và đa dạng hơn so với các nước SACU, vốn dựa vào xuất khẩu các tài nguyên thiên nhiên dưới dạng thô.
- Nghiên cứu của Debesh Bhowmik - Regional Integration in Africa: a case study of SACU (Hội nhập khu vực ở châu Phi: nghiên cứu trường hợp của SACU) [31].
Nghiên cứu đã sử dung phương pháp phân tích định lượng để đánh giá về triển vọng thiết lập một khu vực đồng tiền trung giữa các nước thành viêc SACU, một bước phát triển cao hơn cho các mô hình hội nhập kinh tế khu vực ở châu Phi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc thiết lập một khu vực đồng tiền chung giữa các nước SACU là hoàn toàn khả thi và nếu được triển khai sẽ góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập, hợp tác kinh tế hơn nữa giữa các nước thành viên SACU.
- Báo cáo của WTO - Trade Policy Review of the Southern African Customs Union (Rà soát chính sách thương mại của SACU) [43].
Đây là bộ tài liệu bao gồm báo cáo của Ban Thư ký WTO và báo cáo của các nước SACU về chính sách thương mại của khối SACU cũng như của các nước thành viên.
Tài liệu đã phân tích tổng thể về tình hình phát triển kinh tế của cả khối cũng như của từng nước thành viên SACU.
Tài liệu đã tập trung phân tích các chính sách thương mại của SACU và các nước thành viên, quan hệ thương mại giữa SACU và các đối tác.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy các nước SACU đã thực hiện đúng các cam kết của mình trong khuôn khổ WTO về cắt giảm thuế quan cũng như áp dụng minh bạch các hàng rào phi thuế quan.
- Nghiên cứu của Sukati Mphumuzi - The Economic Partnership Agreements (EPAs) and the Southern African Customs Union (SACU) Region – The Case for South Africa (Hiệp định đối tác kinh tế và các nước SACU – Trường hợp của Nam Phi) [41].
Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp phân tích định lượng để so sánh lợi ích thu được của các nước SACU khi đàm phàn chung hoặc riêng rẽ với một Hiệp định đối tác kinh tế với EU, đối tác thương mại lớn nhất của cả khối.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu đàm phán chung là một khối thì các nước SACU sẽ thu được lợi ích từ Hiệp định, trong khi nếu đàm phán riêng rẽ thì các nước SACU sẽ bị thiệt hại từ việc ký kết và thực hiện Hiệp định.
- Nghiên cứu của WTO - The WTO and Preferential Trade Agreements: From Co-existence to Coherence (WTO và các hiệp định ưu đãi thương mại – từ cùng tồn tại đến sự gắn kết) [44].
Nghiên cứu đã tổng kết và phân tích chi tiết xu hướng ký kết các hiệp định thương mại tự do trên thế giới, việc hình thành các liên kết kinh tế khu vực, trong đó có các liên minh quan thuế và SACU là một ví dụ.
Nghiên cứu cũng đã phân tích tác động của việc tham gia các liên kết kinh tế đối với các nước thành viên, vấn đề tạo lập và chuyển hướng thương mại; những ảnh hưởng của nó đến việc phát triển thương mại toàn cầu.
- Báo cáo Africa Economic Outlook 2013 (Triển vọng phát triển kinh tế Châu Phi năm 2013) của Ngân hàng Phát triển châu Phi (AfDB) [28].
Báo cáo triển vọng kinh tế châu Phi năm 2013 của AfDB đưa ra đánh giá về tình hình phát triển kinh tế của các nước châu Phi, trong đó có các nước châu Phi trong giai đoạn gần đây và triển vọng trong thời gian tới.
Nghiên cứu cho thấy kinh tế các nước SACU đã tăng trưởng trở lại sau khi bị ảnh hưởng nặng nề bởi tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, tuy nhiên tăng trưởng còn ở mức khiêm tốn.
Triển vọng trung hạn cho thấy kinh tế và hoạt động ngoại thương của các nước SACU tiếp tục tăng trưởng ở mức trung bình, tuy nhiên vẫn sẽ chịu những tác động từ môi trường kinh tế thế giới.
Các nghiên cứu nêu trên đã cho thấy quá trình hình thành và phát triển của khối SACU; sự phát triển kinh tế, chính sách thương mại của các nước SACU và quan hệ thương mại của các nước trong SACU và với một số đối tác thương mại trên thế giới.
Tuy nhiên, các nghiên cứu nêu trên không có nghiên cứu nào đề cập trực tiếp tới quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước trong SACU.
1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Tại Việt Nam, cho tới nay mới chỉ có một số đề tài nghiên cứu về thị trường châu Phi, trong đó có đề cập đến các nước SACU, chủ yếu là Nam Phi.
- Trần Thị Lan Hương (2010), Cải cách kinh tế ở Cộng hòa Nam Phi giai đoạn 1994-2004, Luận án Tiến sĩ kinh tế [15].
Luận án đã phân tích những nét chính của cải cách kinh tế ở Cộng hòa Nam Phi, nền kinh tế chủ chốt của khối SACU, kể từ sau chế độ Apartheid đến năm 2004. Theo đó, những nội dung cốt lõi của cải cách kinh tế ở Nam Phi là: thay đổi thể chế kinh tế, trao quyền kinh tế lớn hơn cho người da đen, tái hội nhập khu vực và toàn cầu. Những cải cách này đã có tác động to lớn đến đường lối phát triển kinh tế và chính sách thương mại không chỉ của riêng Nam Phi mà còn của cả khối SACU do vai trò đặc biệt của Nam Phi trong việc hoạch định chính sách của cả khối.
- GS.TS Nguyễn Văn Thường và nhóm tác giả (2006), Giải pháp phát triển