Sinh viên là tầng lớp xã hội đặc thù, là nguồn nhân lực quan trọng để
bổ sung cho đội ngũ trí thức trong tương lai của mỗi đất nước. Trong thư “Gửi
Đại hội quốc tế các sinh viên xã hội chủ nghĩa”, Ăng ghen có viết: Các bạn
hãy cố gắng làm cho thanh niên ý thức được rằng giai cấp vô sản lao động trí
óc phải được hình thành từ hàng ngũ sinh viên.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: Một năm khởi đầu từ mùa
xuân. Một đời người khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội và
trong Thư gửi học sinh cả nước nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt
Nam độc lập - 1946, Hồ Chủ tịch có viết: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi
đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với
các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công
học tập của các cháu”. Dòng thư ấy không chỉ là lời cổ vũ, động viên, mà còn
là cả một tấm lòng, một niềm tin yêu của Hồ Chủ tịch cũng như của toàn thể
dân tộc đối với thế hệ trẻ nói chung, sinh viên nói riêng.
Kế thừa và phát triển sáng tạo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
thanh niên và công tác thanh niên nói chung, về sinh viên và công tác sinh
viên nói riêng, trong Nghị quyết “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” được
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X thông qua (ngày 25-7-2008) đã khẳng định: Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân
tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm chiến lược bồi dưỡng, phát
huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là
mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững bền
của đất nước.
180 trang |
Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 2503 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
BÙI THANH THỦY
GI¸O DôC GI¸ TRÞ V¡N HãA TINH THÇN
TRUYÒN THèNG D¢N TéC VíI VIÖC H×NH THµNH
Vµ PH¸T TRIÓN NH¢N C¸CH SINH VI£N
VIÖT NAM HIÖN NAY
Chuyên ngành : CNDVBC & CNDVLS
Mã số : 62 22 80 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS TRẦN SỸ PHÁN
2. PGS.TS NGUYỄN CHÍ MỲ
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi được xây dựng trên cơ sở tiếp thu ý tưởng khoa học của
PGS.TS Trần Sỹ Phán và PGS.TS Nguyễn Chí Mỳ. Các số liệu
trong luận án là trung thực. Những kết luận trong luận án chưa
từng được công bố ở bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả luận án
Bùi Thanh Thủy
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI 6
1.1. Những nghiên cứu liên quan đến giá trị văn hóa tinh thần truyền
thống dân tộc và giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống
dân tộc 6
1.2. Những nghiên cứu liên quan đến nhân cách sinh viên và sự hình
thành, phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam 14
Chương 2: GIÁO DỤC GIÁ TRỊ VĂN HÓA TINH THẦN TRUYỀN
THỐNG DÂN TỘC VỚI VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY-
MẤY VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 25
2.1. Giá trị và giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc 25
2.2. Tầm quan trọng của giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền
thống dân tộc với việc hình thành, phát triển nhân cách sinh viên
Việt Nam hiện nay 35
2.3. Nội dung giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc
với việc hình thành, phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam
hiện nay 53
Chương 3: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ VĂN HÓA TINH
THẦN TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC VỚI VIỆC HÌNH
THÀNH, PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN VIỆT
NAM HIỆN NAY 67
3.1. Những nhân tố tác động đến giáo dục giá trị văn hóa tinh thần
truyền thống dân tộc với việc hình thành, phát triển nhân cách
sinh viên Việt Nam hiện nay 67
3.2. Thực trạng giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân
tộc với việc hình thành, phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam
hiện nay 78
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM
PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC GIÁ TRỊ VĂN HÓA
TINH THẦN TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC VỚI VIỆC
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH SINH VIÊN
VIỆT NAM HIỆN NAY 108
4.1. Một số quan điểm nhằm phát huy vai trò của giáo dục giá trị văn
hóa tinh thần truyền thống dân tộc với việc hình thành, phát
triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay 108
4.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của giáo dục giá trị
văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc với việc hình thành, phát
triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay 112
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 159
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GS
GS,TS
GS,VS
GTVH
NC
NCSV
NCS
SV
TTDT
TTVH
TS
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Giáo sư
Giáo sư,Tiến sĩ
Giáo sư, Viện sĩ
Giá trị văn hóa
Nhân cách
Nhân cách sinh viên
Nghiên cứu sinh
Sinh viên
Truyền thống dân tộc
Truyền thống văn hóa
Tiến sĩ
1MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh viên là tầng lớp xã hội đặc thù, là nguồn nhân lực quan trọng để
bổ sung cho đội ngũ trí thức trong tương lai của mỗi đất nước. Trong thư “Gửi
Đại hội quốc tế các sinh viên xã hội chủ nghĩa”, Ăng ghen có viết: Các bạn
hãy cố gắng làm cho thanh niên ý thức được rằng giai cấp vô sản lao động trí
óc phải được hình thành từ hàng ngũ sinh viên.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: Một năm khởi đầu từ mùa
xuân. Một đời người khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội và
trong Thư gửi học sinh cả nước nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt
Nam độc lập - 1946, Hồ Chủ tịch có viết: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi
đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với
các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công
học tập của các cháu”. Dòng thư ấy không chỉ là lời cổ vũ, động viên, mà còn
là cả một tấm lòng, một niềm tin yêu của Hồ Chủ tịch cũng như của toàn thể
dân tộc đối với thế hệ trẻ nói chung, sinh viên nói riêng.
Kế thừa và phát triển sáng tạo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
thanh niên và công tác thanh niên nói chung, về sinh viên và công tác sinh
viên nói riêng, trong Nghị quyết “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” được
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X thông qua (ngày 25-
7-2008) đã khẳng định: Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân
tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm chiến lược bồi dưỡng, phát
huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là
mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững bền
của đất nước.
2Gần đây, trong bài phát biểu tại Đại hội lần thứ IX Hội Sinh viên Việt
Nam (nhiệm kỳ 2013-2018), thay mặt Đảng, Nhà nước, Chủ tịch Quốc hội
Nguyễn Sinh Hùng khẳng định: Đảng, Nhà nước ta luôn xác định thanh niên
là rường cột quốc gia, một trong những nhân tố quyết định tương lại, vận
mệnh dân tộc. Học sinh, sinh viên những thanh niên ưu tú có tri thức sẽ là lực
lượng kế thừa và phát huy những thành quả cách mạng của Đảng và dân tộc,
tiêu biểu cho trí tuệ Việt Nam.
Đại đa số sinh viên Việt Nam có lòng yêu nước nồng nàn, sống có hoài
bão, ước mơ, hiểu biết về giá trị đạo đức, văn hóa, xã hội, có năng lực sáng
tạo, tiếp thu tri thức mới, hăng hái đi đầu trong các phong trào hành động cách
mạng của tuổi trẻ, không ngừng học tập, rèn luyện vì ngày mai lập thân, lập
nghiệp, vì tiền đồ của đất nước. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận sinh viên thờ
ơ về chính trị, sống thực dụng, chạy theo những trào lưu, xu hướng lệch lạc,
xa rời các giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc. Nhất là khi “Môi
trường văn hóa bị xâm hại, lai căng, thiếu lành mạnh, trái với thuần phong mỹ
tục, các tệ nạn xã hội, tội phạm và sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ
độc hại làm suy đồi đạo đức, nhất là trong thanh, thiếu niên, rất đáng lo ngại”
[20, tr.35] thì nguy cơ xa rời cội nguồn dân tộc và các giá trị truyền thống
trong một bộ phận sinh viên lại càng lớn hơn.
Vậy làm thế nào để giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa tinh thần
truyền thống của dân tộc; ngăn chặn tình trạng thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái
với thuần phong mỹ tục; làm thế nào để đẩy lùi cái ác, cái xấu, cái thấp hèn,
lạc hậu làm tha hóa con người, ảnh hưởng xấu đến việc xây dựng giá trị nhân
cách con người Việt Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống, thể chất, lòng
tự tôn dân tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức chấp hành pháp luật, nhất là trong
thế hệ trẻ cũng như xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc. Làm thế nào để có được những nhân cách sinh viên phát triển một
cách toàn diện, vừa có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân
dân vừa có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và
3phát triển ứng dụng khoa học, công nghệ, thích nghi với môi trường làm việc
đày biến động như hiện nay. Với ý nghĩa đó, tôi chọn vấn đề: “Giáo dục giá
trị văn hoá tinh thần truyền thống dân tộc với việc hình thành và phát triển
nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay" làm đề tài luận án tiến sĩ Triết học,
hy vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc giải quyết vấn đề lớn từ đề tài đặt ra.
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích tầm quan trọng, nội dung, thực trạng giáo dục giá
trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc trong việc hình thành và phát triển
nhân cách sinh viên, luận án đề xuất một số quan điểm, giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân
tộc để hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt mục đích trên, luận án phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phân tích vai trò, tầm quan trọng, nội dung, yêu cầu giáo dục giá trị
văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc trong việc hình thành, phát triển nhân
cách sinh viên Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá thực trạng việc giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền
thống dân tộc cho sinh viên Việt Nam hiện nay nhằm hình thành, phát triển
nhân cách cho họ.
- Đề xuất quan điểm và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc trong việc hình
thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Trong khuôn khổ đề tài này, luận án chỉ
tập trung nghiên cứu vấn đề giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống
dân tộc với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện
nay. Thời gian khảo sát chủ yếu là từ sau khi Đảng và Nhà nước ta tiến hành
công cuộc đổi mới, nhất là từ sau năm 2000 trở lại đây.
43.2. Phạm vi nghiên cứu: Diện khảo sát giới hạn vào SV một số
trường cao đẳng, đại học ở hai thành phố Hà Nội và Hải Phòng.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về việc giữ gìn,
và phát huy các giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc. Đồng thời,
tham khảo, sử dụng kết quả nghiên cứu của một số công trình khoa học của
các tác giả đã được công bố có liên quan trực tiếp đến đề tài.
- Luận án căn cứ từ thực tiễn giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền
thống dân tộc, tác động của nó tới việc hình thành, phát triển nhân cách sinh
viên Việt Nam hiện nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận án được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp phương
pháp lôgíc và lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp điều
tra xã hội học, cấu trúc hệ thống...
- Sử dụng phương pháp phân tích các số liệu thống kê cơ bản kết hợp
với cách tiếp cận cụ thể, đa chiều, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm và tọa đàm
nhằm thu thập những thông tin chính xác, cụ thể và trực tiếp.
- Sử dụng phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu từ
các nguồn, bao gồm các tài liệu có liên quan của Đảng, Nhà nước, các Bộ,
Ngành ở trung ương và địa phương, các dự án, các công trình, đề tài nghiên
cứu khoa học có liên quan.
5. Đóng góp về khoa học của luận án
- Góp phần làm sáng tỏ vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc giáo
dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc tới việc hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc trong việc hình
thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay.
56. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo
trong giảng dạy và nghiên cứu một số chuyên đề, chương trình lý luận về văn
hóa tinh thần truyền thống dân tộc Việt Nam và ảnh hưởng của các giá trị đó
tới việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay.
- Ở một mức độ nhất định, luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo
trong việc giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc cho sinh
viên Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công
bố liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục về kết quả
khảo sát của đề tài, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
6Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN GIÁ TRỊ VĂN HÓA TINH
THẦN TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC VÀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ VĂN HÓA TINH
THẦN TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC
Mỗi dân tộc trên thế giới không phân biệt chủng tộc, màu da, thể chế
chính trị đều có những hệ thống GTVH tinh thần TTDT của riêng mình. Một
số học giả quan niệm rằng, sự phát triển của các giá trị, đức hạnh và sự hội
nhập của chúng nhằm tạo ra một nền văn hóa đặc sắc và phong phú trong lịch
sử và vì thế phụ thuộc vào kinh nghiệm và sức sáng tạo của nhiều thế hệ. Đó
chính là truyền thống theo nghĩa hài hòa như là sự hiện thân của trí tuệ.
Ở Việt Nam, khi đề cập đến GTVH tinh thần TTDT phải kể đến những
cống hiến to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Người đã có nhiều đóng góp quý
giá và sáng tạo cho nền văn hóa dân tộc và nhân loại. Cuộc đời và sự nghiệp
của Người là sự tỏa sáng văn hóa Hồ Chí Minh, là một nhân cách cao thượng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là biểu tượng cho sự tổng hòa thành công của nhiều
nền văn hóa tiên tiến trên thế giới. Hồ Chí Minh đã để lại cho chúng ta một di
sản văn hóa, tinh thần vô cùng quý giá. Người đã đưa ra quan niệm về “Văn
hóa”, nhiệm vụ của văn hóa, tính chất của nền văn hóa mới (dân tộc, khoa học
và đại chúng) cũng như xác định vai trò của văn hóa, của văn nghệ sĩ trong sự
nghiệp dựng nước và giữ nước v.v. Chúng ta có thể tìm thấy trong nhiều bài
nói, bài viết hay các tác phẩm thơ của Người. “Truyện và ký” (tập hợp những
bài viết của Người từ tháng 6-1922 đến tháng 10-1925), được nhà xuất bản
Văn học ấn hành năm 1974 ) đã để lại trong công chúng một bài học hết sức
ấn tượng và sâu sắc về một trái tim sôi nổi, một ý chí đấu tranh bất khuất kiên
cường và một tinh thần lạc quan cách mạng. “Nhật ký trong tù”- một trong
những tác phẩm văn học nổi tiếng của Hồ Chí Minh được viết chủ yếu trong
7khoảng thời gian từ tháng 8-1942 đến tháng 9-1943 - ngoài giá trị lịch sử, giá
trị triết học v.v. “Nhật ký trong tù” còn là một tác phẩm văn học kiệt xuất
phản ánh giá trị văn hóa tinh thần trong quan hệ với vật chất, với “thể phách”
của con người. Toàn bộ tác phẩm cho chúng ta thấy sức sống, niềm tin, lạc
quan cách mạng “Muốn nên sự nghiệp lớn / Tinh thần càng phải cao”.
Sau khi cách mạng thành công, cùng với chăm lo xây dựng đời sống
vật chất Người luôn quan tâm đến việc xây dựng đời sống tinh thần. Điều đó
thể hiện trong các bài phát biểu của Người tại Hội nghị văn hóa toàn quốc
(ngày 24-11-1946); Đại hội văn nghệ toàn quốc lần thứ III (ngày 1-12-1962)
v.v. Đặc biệt Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (tháng 2-
1951), ngoài việc xác định nhiệm vụ phải “ Xây dựng một nền văn hóa Việt
nam có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng”. Người còn đưa ra một kết
luận kinh điển về sức mạnh của giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc:
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của
ta. Từ xưa tới nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó
kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy
hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
Cùng với Chủ tịch Hồ Chí Minh, cố thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng để
lại cho chúng ta nhiều công trình nghiên cứu về văn hóa mà giá trị của nó có
sức lan tỏa to lớn, sâu rộng trong xã hội Việt Nam không chỉ hôm nay mà cả
mai sau. Trong số các công trình đó phải kể đến cuốn “Văn hóa và đổi mới”
[24]. Ngay trong lời giới thiệu, tác giả cho rằng: “Văn hóa và đổi mới là một đề
tài có tính thời sự nóng hổi. Đối với nhiều người chúng ta, đây là một đề tài rất
thú vị, ở chỗ nó mở ra những chân trời mới cho sự suy nghĩ và nghiên cứu, và từ
đó cho sự vận dụng và thực hiện trong cuộc sống” [24, tr.5]. Những phân tích,
luận giải của tác giả trong phần thứ nhất “Văn hóa trong lịch sử” với các mục. “I.
Văn hóa và lịch sử” và “II.Văn hóa trong lịch sử dân tộc” có ý nghĩa tham khảo
hết sức bổ ích để NCS thực hiện đề tài của mình. Đặc biệt mục “Văn hóa trong
lịch sử dân tộc” đã luận giải một cách sâu sắc tầm quan trọng của văn hóa trong
8toàn bộ lịch sử phát triển dân tộc. Văn hóa làm nên sức sống mãnh liệt, giúp
cộng đồng các dân tộc Việt Nam vượt qua biết bao khó khăn, thử thách. Do đó
việc kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa, nhất là các giá trị văn hóa tinh thần
dân tộc là việc làm hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam là một trong những cơ sở lý
luận quan trọng định hướng cho mọi nghiên cứu của chúng ta về văn hóa, văn
hóa tinh thần truyền thống dân tộc và giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền
thống dân tộc. Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương, khóa VIII
đã ra Nghị quyết về “xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc”. Có thể nói đây là chiến lược phát triển văn hoá trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Qua các kỳ Đại hội lần thứ IX
(2001), lần thứ X (2006) Đảng ta tiếp tục phát triển một bước chiến lược trên.
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) Đảng ta tiếp tục chủ trương:
“Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển
toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn,
dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóatrở thành nền tảng vững chắc, sức mạnh
nội sinh quan trọng của phát triển” [20, tr.75-76]. Gần đây, tháng 6-2014, tại
hội nghị Trung ương 9 (khoá XI) Đảng ta đã tổng kết 15 năm thực hiện Nghị
quyết Trung ương 5 (khoá VIII) về văn hoá và ban hành Nghị quyết số 33-
NQ/TƯ về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nước. Trong Mục tiêu chung, Nghị quyết khẳng
định văn hóa phải: thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội,
là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minhĐó là cơ sở cho chúng ta hiểu rõ vấn đề phải làm cho văn hóa trở
thành nhân tố thúc đẩy con người Việt nam hoàn thiện nhân cách.
Ngoài tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của cố thủ tướng Phạm Văn
Đồng, quan điểm của Đảng ta về văn hóa, về GTVH tinh thần TTDT, một số
nhà nghiên cứu Việt Nam cũng có những luận giải khá sâu sắc về vấn đề này.
9Theo GS Vũ Khiêu, nói đến giá trị văn hóa là nói đến con người, là
quan hệ giữa con người với con người, con người với tự nhiên, là cái của con
người, do con người và vì con người, không có giá trị văn hóa tự thân, tách
khỏi con người. Vì vậy khi:
Nói tới giá trị văn hóa là nói tới thành quả mà mỗi dân tộc hay một
con người đã đạt được trong quan hệ với thiên nhiên, với xã hội và
trong sự phát triển của chính bản thân mình. Nói tới giá trị văn hóa
là nói tới thái độ, trách nhiệm và những quy tắc xử lý của mỗi người
trong quan hệ với bản thân mình, với những người xung quanh, với
gia đình, bạn bè, với giai cấp và loài người, với xã hội và thiên
nhiên [39, tr.36-37].
GS Trần Văn Giàu trong công trình “Giá trị tinh thần truyền thống của
dân tộc Việt Nam” [27], từ góc độ sử học, triết học GS nghiên cứu và đưa ra
những kiến giải sâu sắc về các giá trị truyền thống đặc thù của dân tộc Việt
Nam, cũng như ảnh hưởng của lịch sử đối với việc phát triển các giá trị truyền
thống đó. Theo tác giả:
Giá trị tinh thần của xã hội bao gồm những giá trị khoa học, đạo
đức, nghệ thuậtđánh dấu sự phát triển về các mặt chân, thiện, mỹ
của đời sống xã hội. Đó là những quan hệ tốt đẹp mà xã hội đã đạt
được nhằm phát triển và hoàn thiện đời sống xã hội như chủ nghĩa
yêu nước, chủ nghĩa anh hùng, độc lập, tự do, dân chủ, hoà bình,
công lý [27, tr.50-51].
Phần chính của cuốn sách, tác giả tập trung phân tích 7 đức tính tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam bao gồm: yêu nước, cần cù, anh hùng, sáng tạo, lạc
quan, thương người, vì nghĩa. Các phạm trù được trình bày một cách có hệ
thống và khoa học với ý nghĩa giống như một “bảng giá trị tinh thần” của
người Việt. Những giá trị ấy, theo tác giả, đã định hình với những nét cơ bản
ngay từ thời Văn Lang xa xưa, được phát triển độc lập, không bị đồng hóa do
những ảnh hưởng từ bên ngoài. Tác giả cho rằng, trong bảng giá trị tinh thần
10
đó thì yêu nước là giá trị đầu tiên và quan trọng nhất, là thước đo tiêu chuẩn
cho mọi thước đo trong cuộc sống của con người. Chương cuối cùng của cuốn
sách mang tính kết l