Đại dịch ma túy đã và đang là vấn nạn của nhiều quốc gia trên thế giới
và là nguyên nhân chính gây ra đại dịch HIV/AIDS. Đại dịch kép ―ma túy và
HIV/AIDS‖ ở Việt Nam gây ảnh hưởng nặng nề đến từng cá nhân, gia đình,
tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn hóa và trật tự, an toàn xã hội
của đất nước [31, 33].
Trên Thế giới, công tác phòng, chống ma túy và phòng chống
HIV/AIDS đã được triển khai tích cực trong nhiều năm qua và thu được
những kết quả đáng ghi nhận nhưng vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức. Nhiều biện pháp cai nghiện, điều trị nghiện ma túy đã được triển
khai nhưng không có biện pháp nào có thể điều trị khỏi hẳn cho người nghiện
ma túy. Trước đây, nghiện ma túy vẫn được coi là ―tệ nạn xã hội‖, người
nghiện ma túy được gọi là ―con nghiện‖, là những người có nhân cách yếu,
đua đòi, hư hỏng nên không từ bỏ được ma túy. Nhưng cuộc cách mạng
khoa học thần kinh trên thế giới hơn 20 năm qua đã chứng minh: nghiện ma
túy là một bệnh não, tái phát, mãn tính và cần phải được điều trị lâu dài. Do
vậy, các biện pháp điều trị duy trì bằng thuốc đã được triển khai với mục đích
là làm giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp, dự phòng lây nhiễm HIV và các
bệnh lây truyền qua đường máu cho những người nghiện.
173 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 363 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hiệu quả điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone tại tỉnh Điện biên, Lai châu và Yên Bái năm 2014 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
-----------------*-------------------
NGUYỄN THỊ MINH TÂM
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TỈNH
ĐIỆN BIÊN, LAI CHÂU VÀ YÊN BÁI, 2014-2015
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
-----------------*-------------------
NGUYỄN THỊ MINH TÂM
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN,
LAI CHÂU VÀ YÊN BÁI, 2014-2015
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 62.72.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Thanh Long
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Anh
HÀ NỘI- 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu “Hiệu quả điều trị nghiện
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai
Châu và Yên Bái, 2014-2015” là của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được công
bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận án
(Đã ký)
Nguyễn Thị Minh Tâm
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án tốt nghiệp này, em xin được chân thành cảm ơn
Lãnh đạo Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ môn Y tế công cộng, Phòng Sau
đại học Viện Vệ sinh Dịch tễ trung ương, các thầy giáo, cô giáo trong suốt
thời gian qua đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi giúp em học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận án.
Với tấm lòng biết ơn và kính trọng, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc đến GS.TS.Nguyễn Thanh Long, PGS.TS. Nguyễn Thị Lan
Anh, người thầy mẫu mực, tận tâm đã dành thời gian dạy dỗ, hướng dẫn, động
viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận án.
Em xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các Thầy, cô trong các hội
đồng đã quan tâm, dành thời gian nghiên cứu luận án và có nhiều góp ý sâu
sắc, khoa học và thiết thực giúp em hoàn thiện luận án.
Em xin chân thành cảm ơn Sở Y tế, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS
03 tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái và các cơ sở điều trị Methadone của
03 tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi để em tiến hành nghiên cứu. Em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đối với các đồng chí lãnh đạo và cán bộ nhân viên Cục
Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế và các đồng nghiệp ở các trường đại học,
các viện nghiên cứu đã luôn quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ, động viên em
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn luôn quan tâm, chia sẻ, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Nguyễn Thị Minh Tâm
iii
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN .............................................................................. 4
1.1. Tổng quan các khái niệm ................................................................. 4
1.2. Tình hình sử dụng ma túy và nhiễm HIV/AIDS ............................. 6
1.3. Các phương pháp điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện .............. 15
1.4. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone
trên thế giới và ở Việt Nam .................................................................. 19
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 39
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................ 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 41
2.3. Các hoạt động can thiệp ................................................................. 46
2.4. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 51
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 53
2.6. Các biện pháp khống chế sai số ..................................................... 54
2.7. Đạo đức nghiên cứu ....................................................................... 54
2.8. Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................... 55
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 56
3.1. Thực trạng sử dụng ma túy và tình trạng sức khỏe, xã hội của đối
tượng nghiên cứu trước khi điều trị Methadone ................................... 56
3.2. Hiệu quả của điều trị Methadone ................................................... 67
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị ............................. 73
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 84
4.1. Thực trạng sử dụng ma túy và tình trạng sức khỏe, xã hội của đối
tượng nghiên cứu trước khi điều trị Methadone ................................... 84
4.2. Hiệu quả của điều trị Methadone ................................................... 99
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị ................................ 106
4.4. Hạn chế của nghiên cứu ............................................................... 112
KẾT LUẬN .................................................................................................. 114
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS : Acquired Immune Deficiency Syndrome - Hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải
ARV : Antiretroviral - Thuốc kháng retrovirus
BCS : Bao cao su
BKT : Bơm kim tiêm
BTTX : Bạn tình thường xuyên
CDTP : Chất dạng thuốc phiện
CSĐT : Cơ sở điều trị
CSHQ : Chỉ số hiệu quả
CTGTH : Can thiệp giảm tác hại
HBV : Hepatitis B virus - Viêm gan B
HCV : Hepatitis C virus - Viêm gan C
HIV : Human Immunodeficiency Virus - Virus gây suy giảm
miễn dịch ở người/Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
NCMT : Nghiện chích ma túy
NCC Nguy cơ cao
IBBS : Integrated Biological and Behavioural Surveillance - Giám
sát hành vi kết hợp với giám sát huyết thanh học
QHTD : Quan hệ tình dục
PNBD : Phụ nữ bán dâm
SDMT : Sử dụng ma túy
UNODC : United Nations Office on Drugs and Crime - Cơ quan
phòng, chống ma túy và tội phạm Liên Hợp Quốc
UNAIDS : The Joint United Nations Programme on HIV/AIDS -
Chương trình Phối hợp của Liên Hợp Quốc về HIV/ AIDS
WHO : World Health Organization - Tổ chức Y tế thế giới
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Biểu đồ 1. 1. Tỷ lệ nhiễm HIV phân theo tuổi .................................................. 7
Biểu đồ 1. 2. Số các trường hợp nhiễm HIV phân theo giới 1993-2015 ..... 8
Biểu đồ 1. 3. Số các trường hợp nhiễm HIV phân theo đường lây 1993-2015
........................................................................................................................... 8
Biểu đồ 1. 4. Tỷ lệ nhiễm HIV trong các nhóm nguy cơ cao 1994-2015 ......... 9
Biểu đồ 3.1. Tiền sử bệnh tật của đối tượng nghiên cứu ................................ 65
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ dương tính heroin trong nước tiểu theo dõi 12 tháng ....... 68
Biểu đồ 3.3. Thay đổi chất lượng cuộc sống trước-sau điều trị ...................... 69
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ đối tượng bỏ điều trị (n = 300) .......................................... 72
Biểu đồ 3.5. Một số nguyên nhân bỏ điều trị của đối tượng nghiên cứu ........ 72
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu ...................... 56
Bảng 3.2. Trình độ học vấn, việc làm của đối tượng nghiên cứu ................... 57
Bảng 3.3. Tình trạng hôn nhân, gia đình của đối tượng nghiên cứu .............. 58
Bảng 3. 4. Mâu thuẫn trong gia đình và hành vi vi phạm pháp luật ............... 59
Bảng 3. 5. Đặc điểm tiếp cận điều trị của đối tượng nghiên cứu .................... 60
Bảng 3. 6. Tiền sử sử dụng chất gây nghiện của đối tượng nghiên cứu ......... 60
Bảng 3. 7. Hình thức sử dụng theo loại chất gây nghiện của đối tượng ......... 61
Bảng 3. 8. Tiền sử cai nghiện ma túy của đối tượng nghiên cứu ................... 63
Bảng 3. 9. Hành vi quan hệ tình dục của đối tượng nghiên cứu ..................... 64
Bảng 3. 10. Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu ........................ 65
Bảng 3. 11. Khả năng lao động của đối tượng nghiên cứu ............................. 66
Bảng 3.12. Thay đổi sử dụng chất gây nghiện trước-sau điều trị ................... 67
Bảng 3.13. Thay đổi hành vi quan hệ tình dục trước-sau điều trị ................... 68
Bảng 3.14. Thay đổi khả năng lao động trước-sau điều trị ............................. 69
Bảng 3. 15. Tỷ lệ sử dụng ma tuý trong quá trình điều trị và tỷ lệ bỏ điều trị73
Bảng 3.16. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng ma túy trong quá trình điều
trị (đơn biến) .................................................................................................... 73
Bảng 3. 17. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng ma túy trong quá trình điều
trị (đa biến) ...................................................................................................... 76
Bảng 3.18. Một số yếu tố ảnh hưởng đến bỏ điều trị (đơn biến) .................... 78
Bảng 3. 19. Một số yếu tố liên quan đến bỏ điều trị (đa biến) ........................ 80
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đại dịch ma túy đã và đang là vấn nạn của nhiều quốc gia trên thế giới
và là nguyên nhân chính gây ra đại dịch HIV/AIDS. Đại dịch kép ―ma túy và
HIV/AIDS‖ ở Việt Nam gây ảnh hưởng nặng nề đến từng cá nhân, gia đình,
tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn hóa và trật tự, an toàn xã hội
của đất nước [31, 33].
Trên Thế giới, công tác phòng, chống ma túy và phòng chống
HIV/AIDS đã được triển khai tích cực trong nhiều năm qua và thu được
những kết quả đáng ghi nhận nhưng vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức. Nhiều biện pháp cai nghiện, điều trị nghiện ma túy đã được triển
khai nhưng không có biện pháp nào có thể điều trị khỏi hẳn cho người nghiện
ma túy. Trước đây, nghiện ma túy vẫn được coi là ―tệ nạn xã hội‖, người
nghiện ma túy được gọi là ―con nghiện‖, là những người có nhân cách yếu,
đua đòi, hư hỏngnên không từ bỏ được ma túy. Nhưng cuộc cách mạng
khoa học thần kinh trên thế giới hơn 20 năm qua đã chứng minh: nghiện ma
túy là một bệnh não, tái phát, mãn tính và cần phải được điều trị lâu dài. Do
vậy, các biện pháp điều trị duy trì bằng thuốc đã được triển khai với mục đích
là làm giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp, dự phòng lây nhiễm HIV và các
bệnh lây truyền qua đường máu cho những người nghiện.
Hiện nay, các thuốc phổ biến được sử dụng để điều trị cho người
nghiện chất dạng thuốc phiện là Methadone, Buprenorphine và Naltrexone,
trong đó thuốc Methadone được sử dụng rộng rãi nhất. Điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone đã được triển khai tại Mỹ từ
năm 1965, đến nay đã được mở rộng ra trên 80 quốc gia trong đó có nhiều
nước phát triển như Anh, Pháp, Mỹ, Úc, Canada...Các nghiên cứu trên thế
2
giới đều cho thấy rõ hiệu quả của điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc Methadone trong giảm sử dụng ma tuý bất hợp pháp, giảm nguy
cơ lây nhiễm HIV, giảm tội phạm liên quan đến ma túy đồng thời còn lại các
lợi ích về kinh tế và trật tự an toàn cho xã hội.
Tại Việt Nam, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone (sau đây gọi là điều trị Methadone) bắt đầu được nghiên cứu tại
Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai từ năm 1996 đến năm 2002.
Năm 2008, điều trị Methadone được triển khai thí điểm tại thành phố Hồ Chí
Minh và thành phố Hải Phòng. Cho đến nay đã được triển khai rộng rãi tại 54
tỉnh, thành phố. Một số nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy điều trị Methadone
có hiệu quả trong việc làm giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp [24], các hành
vi nguy cơ lây nhiễm HIV [23, 24], cải thiện chất lượng cuộc sống và sức
khỏe cho những người nghiện CDTP được tham gia điều trị [9].
Các tỉnh miền núi phía Bắc thường có điều kiện kinh tế, địa lý khó
khăn, là nơi có nhiều người nghiện ma túy và khả năng tiếp cận với dịch vụ y
tế, dịch vụ chăm sóc sức khỏe còn nhiều bất cập. Hơn nữa, các tỉnh miền núi
phía Bắc thường có đường biên giới dài; tình hình vận chuyển, buôn bán và
sử dụng ma túy trên địa bàn diễn ra hết sức phức tạp và khó kiểm soát làm
cho công tác điều trị bằng thuốc Methadone gặp nhiều thách thức. Trình độ
văn hoá thấp cùng với nhiều thách thức xã hội và kinh tế như nghèo đói, lạm
dụng chất ma túy, bất bình đẳng trong chăm sóc y tế cũng là nguy cơ gián tiếp
làm lây truyền HIV trong đồng bào dân tộc thiểu số [25]. Việc triển khai các
hoạt động can thiệp như chương trình bơm kim tiêm, chương trình Methadone
là rất cần thiết nhằm giảm tác hại do ma túy gây ra trong đó có nguy cơ lây
nhiễm HIV trong nhóm đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng và nhân dân miền
núi phía Bắc nói chung [25].
3
Với các đặc điểm trên thì triển khai chương trình Methadone tại các
tỉnh miền núi sẽ mang lại hiệu quả như thế nào? có khác biệt so với các tỉnh,
thành phố như Hồ Chí Minh, Hải Phòng không? Hiện nay, chưa có nghiên
cứu về hiệu quả của điều trị nghiện CDTP bằng thuốc Methadone ở khu vực
miền núi của cả nước nói chung và các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng.
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: ―Hiệu quả điều trị nghiện chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và
Yên Bái, 2014-2015‖ với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng sử dụng ma túy và tình trạng sức khỏe, xã hội của
người nghiện ma tuý trước khi được điều trị thay thế nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái,
2014-2015.
2. Đánh giá hiệu quả của điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái, 2014-2015.
3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị nghiện chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại tỉnh Điện Biên, Lai Châu và Yên Bái
2014-2015.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan các khái niệm
1.1.1. Chất ma túy
Ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong
các danh mục do Chính phủ ban hành [26].
1.1.2. Chất gây nghiện
Theo Tổ chức Y tế thế giới, chất gây nghiện là ―chất hóa học sau khi
được hấp thu sẽ làm thay đổi chức năng thực thể và tâm lý của người sử
dụng‖ [8].
1.1.3. Chất dạng thuốc phiện (CDTP)
Chất dạng thuốc phiện (opiats, opioid) là tên gọi chung cho nhiều chất
như thuốc phiện, Morphine, Heroin, Methadone, Buprenorphine, LAAM có
biểu hiện lâm sàng tương tự và tác động vào cùng điểm tiếp nhận tương tự ở
não [10, 120].
1.1.4. Khái niệm về nghiện chất
Nghiện chất là tình trạng bắt buộc phải sử dụng chất gây nghiện bất
chấp những tác hại của chúng [10].
1.1.5. Khái niệm về ngƣời nghiện CDTP
Người nghiện CDTP là người sử dụng lặp đi lặp lại nhiều lần CDTP với
liều lượng ngày càng tăng, dẫn đến trạng thái nhiễm độc chu kỳ, mạn tính, bị
lệ thuộc về thể chất và tâm thần vào chất đó [10].
5
1.1.6. Khái niệm về điều trị thay thế
Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế là việc sử
dụng thuốc thay thế để điều trị cho người nghiện chất dạng thuốc phiện [6].
1.1.7. Cai nghiện
Cai nghiện là ngừng sử dụng hoặc giảm đáng kể chất ma túy mà người
nghiện thường sử dụng (nghiện) dẫn đến việc xuất hiện hội chứng cai, vì vậy
bệnh nhân cần phải được điều trị [10].
1.1.8. Hội chứng cai
Hội chứng cai là trạng thái phản ứng của cơ thể khi cắt hoặc giảm chất
ma tuý đang sử dụng ở những người nghiện ma tuý. Biểu hiện lâm sàng của
hội chứng cai khác nhau phụ thuộc vào loại ma tuý đang sử dụng [10].
1.1.9. Khái niệm về HIV
HIV (Human Immunodeficiency Virus) là loại virus gây ra hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải ở người [27].
1.1.10. Tuân thủ điều trị
Là tình trạng bệnh nhân đang trong chương trình điều trị tại thời điểm
sau 12 tháng tham gia điều trị [10, 131].
1.1.11. Bỏ điều trị
Là tình trạng bệnh nhân không còn điều trị tại thời điểm sau 12 tháng
tham gia điều trị [10, 131].
1.1.12. Chất lƣợng cuộc sống
Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (HRQOL) là một thước đo
quan trọng về nhận thức của bệnh nhân về bệnh tật của họ. Nhận thức này bao
6
gồm các lĩnh vực: sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần, các mối quan hệ xã
hội và môi trường [130].
1.2. Tình hình sử dụng ma túy và nhiễm HIV/AIDS
1.2.1. Tình hình sử dụng ma túy
Theo báo cáo đến năm 2015, toàn quốc thống kê được 201.180 người
nghiện ma túy có hồ sơ quản lý. Trong đó, 72,4% đang sống ngoài xã hội,
9,2% trong các cơ sở cai nghiện, 18,4% trong các trại tạm giam, nhà tạm giữ,
cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng. Một số địa phương có tỷ lệ người sử dụng
ma túy tổng hợp cao, bao gồm: Đà Nẵng 85%, Tây Ninh 61%, Trà Vinh 49%,
TP. Hồ Chí Minh 48% [36].
Độ tuổi của người nghiện có xu hướng ngày càng trẻ hoá (năm 1996, số
người nghiện dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 42%, năm 2001 là 57,7%, đến năm
2010 là 68,3%), tỷ lệ người nghiện là nữ đang gia tăng (từ 3,15%, năm 1996
lên 4,5%, năm 2006) [8]. Theo báo cáo năm 2015, có tới 76% người NCMT
có độ tuổi dưới 35 [36].
Trước đây, người nghiện ma tuý chủ yếu sử dụng thuốc phiện, sái thuốc
phiện và chỉ có một tỉ lệ rất nhỏ sử dụng heroin. Đến nay, người nghiện sử
dụng heroin là chủ yếu (chiếm khoảng 70%), đồng thời sử dụng cả ma tuý
tổng hợp, thuốc hướng thần... Hình thức sử dụng ma tuý đa dạng hơn, không
còn là hút thuốc phiện, cần sa, hít heroin mà mở rộng sang các hình thức tiêm,
chích heroin, uống ma tuý tổng hợp.v.v. Tỷ lệ người nghiện sử dụng ma tuý
bằng đường tiêm chích đã tăng mạnh, từ 7,6 % năm 1996 lên 46,4% năm
2001, 66,3% năm 2006 và lên trên 71% năm 2010 [36]. Theo giám sát trọng
điểm lồng ghép hành vi trong các nhóm nguy cơ cao tại Việt Nam năm 2014,
13,1% trong số họ cho biết có sử dụng chung bơm kim tiêm trong vòng 1
7
tháng qua [5], đây là nguyên nhân trực tiếp làm lây lan nhanh HIV trong
nhóm tiêm chích ma tuý.
1.2.2.Tình hình dịch HIV/AIDS
Tính đến cuối năm 2016, cả nước hiện có 215.621 người nhiễm HIV,
88.668 bệnh nhân AIDS và 90.181 người nhiễm HIV tử vong.
Trong 6 năm qua, tiếp tục ghi nhận số người nhiễm HIV, bệnh nhân
AIDS và tử vong hằng năm giảm, số trường hợp HIV dương tính phát hiện
năm 2010 từ 17.800 xuống còn 9.912 ca năm 2016, tử vong giảm từ 3.300 ca
năm 2010 xuống 2.131 ca năm 2016, số bệnh nhân AIDS từ 8.900 ca năm
2015 xuống còn khoảng 5.876 ca năm 2016 [36].
Người nhiễm HIV trong độ tuổi 20-40 chiếm tới khoảng 60%-85% số
ca được báo cáo trong giai đoạn 1993-2015. Tỉ lệ này cao nhất vào năm 2004
(85,95%). Đến năm 2015, số người nhiễm HIV trong độ tuổi 20-40 vẫn chiếm
tới 74% (được nêu trong biểu đồ 1.1) [18].
Biểu đồ 1. 1. Tỷ lệ nhiễm HIV phân theo tuổi
1
3
,1
1
4
,8
1
7
,9
2
5
,5
3
7
,3
4
5
,3
5
0
,6
5
4
,1
5
4
,5
5
5
,9
5
5
,2
5
5
,3
5
3
,3
5
2
,3
5
0
,8
4
6
,1
4
4
,2
4
0
,9
3
8
,6
3
5
,1
3
2
,9
3
0
,8
3
0
4
6
,2
4
1
,0
3
5
,8
3
2
,5
3
2
,6
2
9
,6
2
8
,1
2
6
,6
2
6
,6
2
7
,5
2
8
,6
3
0
,6
3
1
,9
3
3
,1
3
5
,2
3
9
,2
4
0
,1
4
1
,1
4
2
,9
4
4
,6
4
5
,1
4
4
,0
4
4
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
9
3
9
4
9
5
9
6
9
7
9
8
9
9
0
0
'
0
1
'
0
2
'
0
3
'
0
4
'
0
5
'
0
6
'
0
7
'
0
8
'
0
9
'
2
0
1
0
'
2
0
1
1
'
2
0
1
2
'
2
0
1
3
2
0
1
4
2
0
1
5
0-14 15-19 20-29 30-39 40-49 >=50 KR
8
Tỷ lệ số ca báo cáo nhiễm HIV là nữ có xu hướng gia tăng. Năm 2015
tỷ lệ này chiếm 34,1% các trường hợp nhiễm HIV báo cáo, tỷ lệ này tăng gấp
3 lần so với năm 1993 (được nêu trong biểu đồ 1.2) [18].
Biểu đồ 1. 2. Số các trƣờng hợp nhiễm HIV phân theo giới 1993-2015
Tỷ lệ số ca báo cáo nhiễm HIV lây truyền qua đường tình dục