Thuế là một trong các nguồn thu quan trọng nhất của ngân sách nhà nước (NSNN) dựa trên sự chia sẻ lợi ích của người nộp thuế (NNT). Trong mối quan hệ giữa nhà nước và người nộp thuế, một bên cố gắng tìm mọi cách để tránh thất thoát nguồn thu (nhà nước) và một bên trốn để đóng góp nguồn thu (người nộp thuế). Tuy nhiên, với tư cách là chủ thể quyền lực, nhà nước có quyền chi phối, thu thuế và sử dụng nó một cách hiệu quả, do đó, việc thực hiện công tác kiểm tra thuế là phương thức, công cụ để nhà nước quản lý thuế (QLT), chống thất thu thuế một cách triệt để trước thực trạng gian lận thuế ngày càng gia tăng và ngày càng tinh vi. Kiểm tra thuế đối với người nộp thuế sẽ hạn chế tình trạng gian lận thuế; khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của NNT; bảo đảm sự bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế; nâng cao hiệu lực, hiểu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, số lượng NNT ngày càng tăng và theo đó các vấn đề liên quan đến gian lận thuế nói riêng và tuân thủ pháp luật thuế nói chung cũng ngày càng trở nên phức tạp hơn. Trong bối cảnh các nguồn lực phục vụ hoạt động QLT thường tăng chậm hơn yêu cầu và bị giới hạn những hoạt động của cơ quan thuế (CQT) nhằm phát hiện, xử lý và ngăn ngừa các hành vi gian lận thuế; nâng cao tính tuân thủ của NNT đang đứng trước những thách thức ngày một lớn. Cũng như CQT các nước khác, CQT Việt Nam đã nhận thấy những yếu tố ẩn sau hành vi gian lận thuế thường rất khác biệt, phức tạp và một chiến lược hành thu có dạng hành động đơn lẻ (ví dụ chỉ tiến hành thanh tra thuế) không thể chống gian lận thuế một cách triệt để. Nhưng cũng xuất phát từ thực tế, kiểm tra thuế vẫn là công cụ chống gian lận thuế hiệu quả cao và có tác động trực tiếp đến tính tuân thủ của NNT nên cũng như hầu hết các CQT trên thế giới, CQT Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục tăng cường các nguồn lực phục vụ hoạt động kiểm tra thuế nhằm thực hiện tốt hơn việc thi hành pháp luật thuế.
231 trang |
Chia sẻ: thuylinhk2 | Ngày: 26/12/2022 | Lượt xem: 329 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
ĐINH TIẾN HẢI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
ĐINH TIẾN HẢI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9340201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn trọng Thản
TS Nguyễn Ngọc Tuyến
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực, xuất phát từ thực tế, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BPTT : Bộ phận thanh tra (thuế)
CBTT : Cán bộ thanh tra (thuế)
CQT : Cơ quan thuế
CSDL : Cơ sở dữ liệu
ĐTT : Đoàn thanh tra (thuế)
DVPTKD : Dịch vụ phát triển kinh doanh
GTGT : Giá trị gia tăng
NNT : Người nộp thuế
NSNN : Ngân sách Nhà nước
OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
QLRR : Quản lý rủi ro
QLT : Quản lý thuế
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCT : Tổng cục Thuế
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp NQD tại văn phòng Cục thuế Hà Nội quản lý giai đoạn 2016-2020 76
Bảng 3.2: Lĩnh vực ngành nghề hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do văn phòng Cục thuế Hà Nội quản lý giai đoạn 2016 - 2020 77
Bảng 3.3: Báo cáo thống kê tình trạng hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TP. Hà Nội tại thời điểm 31/12/2020 79
Bảng 3.4: Kết quả thực hiện dự toán được giao giai đoạn 2016-2020 84
Bảng 3.5: Kết quả thu thuế khu vực NQD tại Cục thuế TP Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020 85
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện số thu Ngân sách tại văn phòng Cục thuế Hà Nội theo sắc thuế giai đoạn 2016-2020 87
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp NQD tại Cục thuế Hà Nội 94
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát về hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Hà Nội 110
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát về công cụ hỗ trợ và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kiểm tra thuế 113
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát về sự phối hợp của các bên liên quan phục vụ hoạt động kiểm tra thuế 114
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát về năng lực - phẩm chất cán bộ kiểm tra thuế 116
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát về quy trình, phương pháp kiểm tra thuế 118
Bảng 3.13: Kết quả khảo sát về sự phối hợp của NNT khi kiểm tra thuế 124
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp NQD tại văn phòng Cục thuế Hà Nội quản lý giai đoạn 2016-2020 76
Biểu đồ 3.2: Lĩnh vực ngành nghề hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do văn phòng Cục thuế Hà Nội quản lý giai đoạn 2016 - 2020 78
Biểu đồ 3.3: Báo cáo thống kê tình trạng hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TP. Hà Nội tại thời điểm 31/12/2020 79
Biểu đồ 3.4: Kết quả thu thuế khu vực NQD tại Cục thuế TP Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020 86
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Mô hình 2.1: Mô hình chuyển đổi phương thức thanh tra thuế 54
Mô hình 2.2: Lựa chọn doanh nghiệp tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế 55
Mô hình 2.3: Nội dung tiến hành thanh tra thuế, kiểm tra thuế 56
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục thuế thành phố Hà Nội 83
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là một trong các nguồn thu quan trọng nhất của ngân sách nhà nước (NSNN) dựa trên sự chia sẻ lợi ích của người nộp thuế (NNT). Trong mối quan hệ giữa nhà nước và người nộp thuế, một bên cố gắng tìm mọi cách để tránh thất thoát nguồn thu (nhà nước) và một bên trốn để đóng góp nguồn thu (người nộp thuế). Tuy nhiên, với tư cách là chủ thể quyền lực, nhà nước có quyền chi phối, thu thuế và sử dụng nó một cách hiệu quả, do đó, việc thực hiện công tác kiểm tra thuế là phương thức, công cụ để nhà nước quản lý thuế (QLT), chống thất thu thuế một cách triệt để trước thực trạng gian lận thuế ngày càng gia tăng và ngày càng tinh vi. Kiểm tra thuế đối với người nộp thuế sẽ hạn chế tình trạng gian lận thuế; khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của NNT; bảo đảm sự bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế; nâng cao hiệu lực, hiểu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, số lượng NNT ngày càng tăng và theo đó các vấn đề liên quan đến gian lận thuế nói riêng và tuân thủ pháp luật thuế nói chung cũng ngày càng trở nên phức tạp hơn. Trong bối cảnh các nguồn lực phục vụ hoạt động QLT thường tăng chậm hơn yêu cầu và bị giới hạn những hoạt động của cơ quan thuế (CQT) nhằm phát hiện, xử lý và ngăn ngừa các hành vi gian lận thuế; nâng cao tính tuân thủ của NNT đang đứng trước những thách thức ngày một lớn. Cũng như CQT các nước khác, CQT Việt Nam đã nhận thấy những yếu tố ẩn sau hành vi gian lận thuế thường rất khác biệt, phức tạp và một chiến lược hành thu có dạng hành động đơn lẻ (ví dụ chỉ tiến hành thanh tra thuế) không thể chống gian lận thuế một cách triệt để. Nhưng cũng xuất phát từ thực tế, kiểm tra thuế vẫn là công cụ chống gian lận thuế hiệu quả cao và có tác động trực tiếp đến tính tuân thủ của NNT nên cũng như hầu hết các CQT trên thế giới, CQT Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục tăng cường các nguồn lực phục vụ hoạt động kiểm tra thuế nhằm thực hiện tốt hơn việc thi hành pháp luật thuế.
Việc hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế Hà Nội là hết sức cần thiết, vì:
Về lý luận:
Thứ nhất, việc hoàn thiện công tác kiểm thuế xuất phát từ yêu cầu nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Thực tiễn cho thấy, hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực thuế tùy thuộc vào nội dung, chất lượng và biện pháp tổ chức thực hiện các quyết định của cơ quan thuế (CQT). Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế nhằm đánh giá, nhận xét tình hình chấp hành pháp luật thuế và các kết quả thực hiện quyết định quản lý thuế; làm rõ nguyên nhân, xác định trách nhiệm thuộc khâu nào, thuộc cá nhân nào để chấn chỉnh hoặc xử lý (khi có vi phạm) và qua đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế. trong cơ chế tự cơ khai, tự nộp thuế. Hơn nữa, thông qua hoạt động thanh tra thuế, cơ quan thuế có cơ hội và điều kiện phát hiện ra các kẽ hở trong chính sách, pháp luật thuế mà người nộp thuế đang lợi dụng để từ đó có những đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung kịp thời. Qua thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế, cơ quan thuế có thể thu thập, tổng hợp được thông tin và các hành vi gian lận thuế, tránh thuế của người nộp thuế. Các thông tin này có thể được sử dụng để xây dựng, triển khai các chương trình thanh tra, kiểm tra thuế trong tương lai cũng như sử dụng vào các lĩnh vực quản lý thuế khác như: tuyên truyền hỗ trợ; hoàn thiện chính sách pháp luật thuế; thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
Hơn nữa, do yêu cầu quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Công tác quản lý thuế - trong đó có kiểm tra thuế - phải được cải cách và hiện đại hoá theo các chuẩn mực quản lý thuế quốc tế nhằm thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, tạo môi trường thuận lợi, đồng nhất về thuế để phát triển kinh tế. Tình trạng cấp bách trên đặt ra cho công tác quản lý thuế nói chung và kiểm tra thuế nói riêng nhiều thách thức và buộc phải điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn quản lý và phát huy vai trò, tác dụng của mình. Kiểm tra thuế các cấp từ trung ương đến địa phương phải đổi mới, nâng cao chất lượng, phát huy tính hiệu quả tương thích, phù hợp với trình độ phát triển của doanh nghiệp và của nền kinh tế, phù hợp với các chuẩn mực quản lý thuế quốc tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh cho NNT trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Về thực tiễn:
Do mâu thuẫn giữa sự gia tăng số lượng NNT và số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra thuế tại Việt Nam nói chung và Cục thuế thành phố Hà Nội nói riêng: số lượng NNT hoạt động trong nền kinh tế tăng rất nhanh và hoạt động phức tạp, trong khi đó, số lượng công chức làm công tác kiểm tra thuế còn ít. Mâu thuẫn về số lượng NNT phát triển và hạn chế về nguồn lực, cán bộ kiểm tra đã gây khó khăn và thách thức cho công tác kiểm tra thuế. Tình trạng gian lận, trốn - tránh thuế, không tuân thủ pháp luật thuế của NNT ngày càng tinh vi, phức tạp. Một bộ phận NNT đã lợi dụng “kẽ hở” của các Luật thuế và sự chưa quyết liệt giám sát chặt chẽ của CQT để “lách” luật, trốn - tránh nghĩa vụ khai, nộp thuế, chưa thực sự tự giác tính đúng, tính đủ số thuế phải nộp, “chây ỳ” nợ đọng tiền thuế, hoạt động liên kết, chuyển giá xảy ra trong nhiều loại hình NNT khác nhau Các hành vi trốn-tránh, gian lận thuế của NNT chưa được CQT kịp thời phát hiện và ngăn chặn đã phần nào làm giảm tính răn đe, phòng ngừa, giảm tính nghiêm minh của pháp luật thuế, chưa có tác động thúc đẩy tính tự giác tuân thủ của NNT...
Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại văn phòng Cục thuế Hà Nội trong thời gian qua đã được chú trọng và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, do thực tế luôn biến động đa dạng và phức tạp, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ nên các hình thức hoạt động cũng như trốn, tránh thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng tinh vi hơn, khó kiểm soát hơn. Đồng thời, phương pháp, kỹ năng thanh tra, kiểm tra còn chậm chuyển biến, chưa theo kịp diễn biến và sự phát triển nhanh chóng của các doanh nghiệp đa ngành nghề, lĩnh vực. Việc thu thập, khai thác thông tin về người nộp thuế phục vụ cho phân tích, đánh giá rủi ro, giám sát tuân thủ người nộp thuế còn chưa có sự tập trung, thống nhất kết nối giữa các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ quản lý thuế.
Mặc dù trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên bình diện toàn quốc hoặc từng địa phương và đã có nhiều kết quả nghiên cứu quan trọng được công bố, song vẫn còn một số vấn đề gây tranh cãi, cần tiếp tục củng cố luận cứ lý luận và thực tiễn.
Trong bối cảnh, tình hình nói trên, nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Hà Nội” để thực hiện luận án với mong muốn tìm kiếm một số giải pháp có luận cứ khoa học, phù hợp với thực tiễn và thiết thực gắn với nội dung kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Hà Nội trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đảm bảo huy động nguồn thu cho NSNN, cũng như điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Với ý nghĩa như vậy, việc nghiên cứu đề tài luận án là cấp thiết, có tính thời sự cao.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở xem xét thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp NQD trên địa bàn thành phố Hà Nội, tìm ra những tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp này tại Cục thuế thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Một là, hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Hai là, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và một số cục thuế về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và rút ra bài học cho Cục thuế Hà Nội.
- Ba là, phân tích thực trạng kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế của công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Hà Nội, lý giải nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Bốn là, trên cơ sở hệ thống lý luận và cơ sở thực tiễn, kết hợp với phân tích mục tiêu, quan điểm hoàn thiện kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngaoif quốc doanh và Dự báo xu hướng phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tác động đến công tác kiểm tra thuế, luận án đề xuất các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Cục thuế Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án: là những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động kiểm tra thuế do cơ quan thuế tiến hành đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Về không gian: luận án nghiên cứu công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp NQD do văn phòng Cục Thuế thành phố Hà Nội trực tiếp quản lý.
Do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không có tính đồng nhất về mặt sở hữu, đồng thời tính chất hoạt động và các ảnh hưởng của doanh nghiệp nước ngoài thường vận hành theo một bộ luật riêng là luật đầu tư nước ngoài và ảnh hưởng lên một số khía cạnh đặc thù trong nền kinh tế như cán cân thanh toán, dự trữ ngoại hối, tài trợ xuất nhập khẩu Vì vậy, phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ nghiên cứu công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà không bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do văn phòng Cục Thuế thành phố Hà Nội trực tiếp quản lý.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tế công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Cục thuế thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, giải pháp đề xuất đến 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp duy vật biện chứng được sử dụng để nhận thức bản chất của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội. Đối tượng nghiên cứu là kiểm tra thuế được đặt trong trạng thái vận động phát triển và có các mối liên hệ chặt chẽ, biện chứng, cho phép phân tích tổng hợp một cách khách quan các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Hà Nội qua nhiều năm, cho chúng ta một cách nhìn khoa học xuyên suốt nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phù hợp với điều kiện ở Cục thuế Hà Nội hiện nay.
Phương pháp duy vật lịch sử được sử dụng khi đặt đối tượng nghiên cứu là kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Hà Nội trong giai đoạn cụ thể (2016-2020), với những chính sách, chủ trương của Đảng trong từng giai đoạn, đứng trên quan điểm lịch sử để đánh giá, đồng thời dựa vào những tiền đề đó được hình thành trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm tra thuế của Cục Thuế Hà Nội để tìm hiểu, kiểm chứng và đánh giá quá trình phát triển trong tương lai.
Luận án còn sử dụng phương pháp thu thập và xử lý số liệu qua các tài liệu thứ cấp đã được công bố qua các báo cáo tổng kết, niên giám thống kê, tạp chí khoa học có uy tín và trên các website của các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương. Phương pháp này chủ yếu dùng để nghiên cứu Chương 3 - Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Hà nội giai đoạn 2016 - 2020.
Sau khi thu thập số liệu, luận án sử dụng phương pháp thống kê, mô tả để tiến hành tổng hợp các loại chỉ số tương đối, tuyệt đối và số bình quân. Trên cơ sở đó, luận án mô tả quy mô và sự thay đổi của các số liệu về hoạt động kiểm tra thuế đối với các DN ngoài quốc doanh tại Cục thuế Hà Nội. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong chương 3 và chương 4 của Luận án.
Với những tài liệu được thống kê, luận án sử dụng phương pháp so sánh để phân tích các hiện tượng kinh tế, xã hội mang tính thống nhất giữa hiện tượng này với hiện tượng khác, giữa kỳ báo cáo với kỳ gốc, giữa loại hình này với loại hình khác. Phương pháp này được vận dụng chủ yếu ở chương 3 trong Luận án.
Với phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng ở chương 1, tác giả đã tổng hợp các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến luận án về những mặt đã nghiên cứu và khoảng hở cần tiếp tục nghiên cứu, để tổng hợp phân tích thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Hà Nội. Đồng thời, tại chương 3 phương pháp này được dùng để phân tích, tổng hợp thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Hà Nội, từ đó khái quát các kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong thời gian qua. Phương pháp còn được tái sử dụng khi tác giả đưa ra các yêu cầu, định hướng đối với công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế Hà Nội trong thời gian tới ở chương 4.
Phương pháp điều tra khảo sát, lập Phiếu câu hỏi thu thập thông tin từ cán bộ, công chức thuế (300 phiếu khảo sát, thu về 166 phiếu) và người nộp thuế (120 phiếu khảo sát, thu về 50 phiếu) về các nội dung liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu. Cụ thể:
Cơ cấu mẫu phiếu điều tra khảo sát đối với cán bộ công chức tại Cục thuế Hà Nội, gồm các chỉ tiêu: lĩnh vực công tác, giới tính, số năm công tác;
Các câu hỏi tại Phiếu điều tra khảo sát tập trung vào 9 nhóm gồm: (1) Hệ thống quy định pháp luật về kiểm tra thuế; (2) Công cụ hỗ trợ và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kiểm tra thuế; (3) Quy trình, phương pháp kiểm tra thuế; (4) Quy trình giám sát hoạt động kiểm tra thuế; (5) Năng lực - phẩm chất cán bộ kiểm tra thuế; (6) Chế độ đãi ngộ cán bộ kiểm tra thuế; (7) Sự phối hợp của NNT khi kiểm tra thuế; (8) Sự phối hợp của các bên liên quan phục vụ hoạt động kiểm tra thuế; (9) Hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế. Việc điều tra khảo sát được đánh giá theo thang điểm từ 1 điểm đến 5 điểm (với mức độ: Rất tốt: 5 điểm; Tốt: 4 điểm; Khá: 3 điểm; Trung bình: 2 điểm; Kém: 1 điểm).
(ii) Cơ cấu mẫu phiếu điều tra khảo sát đối với NNT doanh nghiệp ngoài quốc doanh, gồm các tiêu chí về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, thời gian hoạt động, qui mô doanh nghiệp....
Các câu hỏi điều tra khảo sát tập trung vào 6 nhóm gồm: Nhóm thứ nhất, Hệ thống quy định pháp luật về kiểm tra thuế; Nhóm thứ hai, Thủ tục và Phương pháp kiểm tra thuế; Nhóm thứ ba, Năng lực phục vụ- phẩm chất cán bộ kiểm tra thuế; Nhóm thứ tư, Sự cảm thông, công bằng trong công tác kiểm tra thuế; Nhóm thứ năm, Các yếu tố hữu hình; Nhóm thứ sáu, Hài lòng;
Việc điều tra khảo sát đối với NNT doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội về mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với công tác kiểm tra thuế được đánh giá theo mức độ hài lòng của DN NQD theo 5 mức độ (Hoàn toàn không đồng ý;2. Không đồng ý một phần; 3. Phân vân; 4. Đồng ý một phần; 5. Hoàn toàn đồng ý).
5. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận án cần phải trả lời được các câu hỏi chủ yếu sau đây:
- Nội dung kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ? Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra thuế đối với DN NQD tại cơ quan thuế cấp Cục?
- Kinh nghiệm kiểm tra thuế của một số nước trên thế giới và một số Cục thuế đối với NNT nói chung và các DN NQD nói riêng và bài học rút ra cho Cục thuế thành phố Hà Nội.
- Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các DN NQD tại Cục thuế Hà Nội thời gian qua như thế nào? Hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó?
- Các giải pháp cụ thể để hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với DN NQD tại Cục thuế Hà Nội trong thời gian tới? Điều kiện để thực hiện các giải pháp?
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Thứ nhất, luận án đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đó là những vấn đề về khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, phương pháp, nội dung kiểm tra thuế, các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra thuế đối với DN NQD. Đây là những vấn đề quan trọng làm cơ sở cho việc đánh giá và hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với DN NQD tại Cục thuế Hà Nội trong thời gian tới.
Thứ hai, tham khảo và tổng kết được những xu hướng chính trong hoàn thiện và cải cách công tác kiểm tra thuế đối với NNT ở các nước trên thế giới và một số cục thuế tại Việt Nam để rút ra những bài học cho Cục thuế Hà Nội;
- Ý nghĩa thực tiễn:
Thứ nhất, luận án đã đánh giá khá sâu sắc và toàn diện thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với DN NQD tại Cục thuế Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020; Đặc biệt, Lu