1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng lực tư duy lý luận là tổng hợp các phẩm chất trí tuệ của chủ thể
đáp ứng yêu cầu phát hiện, nhận thức nhanh, nhạy, đúng đắn đối với hiện thực
ở trình độ lý luận, nhờ vậy có những đề xuất cụ thể, sắc bén, sáng tạo, thiết
thực góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
của con người. Sự phát triển của năng lực tư duy lý luận (NLTDLL) là kết quả
tổng hợp của sự tương tác giữa nhiều nhân tố, trong đó, mỗi nhân tố giữ vị trí
không ngang bằng nhau, song chúng đều góp phần quy định sự tồn tại, phát
triển của NLTDLL.
Năng lực tư duy lý luận có vai trò quan trọng trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn, đặc biệt là đối với đội ngũ giảng viên; là vũ khí sắc bén trong
hoạt động giảng dạy, NCKH của đội ngũ giảng viên. Năng lực ấy thể hiện ở
khả năng nắm bắt bản chất, linh hồn của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước trong mối quan hệ với nhiệm vụ của họ, khả năng nắm bắt thực tiễn và
xác định phương hướng, giải pháp tối ưu để giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn, trong thực thi nhiệm vụ. Thực tiễn cho thấy, năng lực tư duy
lý luận (TDLL) của đội ngũ giảng viên là giá trị định hướng cho hoạt động
nhận thức, hoạt động thực tiễn của họ. Cùng với việc nắm vững lý luận cách
mạng, đội ngũ giảng viên còn phải biết vận dụng, cụ thể hoá hệ thống lý luận
đó trong các bài giảng của mình cho có chất lượng.
171 trang |
Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 1485 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
CAO THỊ HÀ
n©ng cao n¨ng lùc t duy lý luËn
cho ®éi ngò gi¶ng viªn c¸c trêng ®µo t¹o, båi dìng
c¸n bé, c«ng chøc ë viÖt nam hiÖn nay
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Mã số: 62 22 03 02
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. TRẦN THÀNH
2. TS. MAI THỊ THANH
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Cao Thị Hà
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 5
1.1. Năng lực tư duy lý luận và vai trò của nó đối với đội ngũ cán bộ,
giảng viên 5
1.2. Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ, giảng viên ở nước
ta hiện nay 11
1.3. Giải pháp nâng cao năng lực tư duy lý luận cho cán bộ, giảng viên 27
1.4. Khái quát kết quả các công trình khoa học có liên quan và những
hướng chính luận án cần tiếp tục nghiên cứu 30
Chương 2: NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN CHO ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM - MỘT SỐ
LÝ LUẬN CƠ BẢN 36
2.1. Năng lực tư duy lý luận - khái niệm và các đặc trưng cơ bản 36
2.2. Vai trò và nội dung nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ
giảng viên các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
Việt Nam 52
Chương 3: NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN CHO ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
- THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN 78
3.1. Thực trạng nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng
viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 78
3.2. Nguyên nhân của thực trạng nâng cao năng lực tư duy lý luận
cho đội ngũ giảng viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức 103
Chương 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ DUY
LÝ LUẬN CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY 117
4.1. Nhóm giải pháp tuyển chọn, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giảng
viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 117
4.2. Nhóm giải pháp tạo môi trường đòi hỏi giảng viên phải nâng cao
năng lực tư duy lý luận 132
4.3. Nhóm giải pháp khuyến khích giảng viên tự nâng cao năng lực
tư duy lý luận 146
KẾT LUẬN 153
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 155
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 156
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC : Cán bộ, công chức
CBGD : Cán bộ giáo dục
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
ĐTBD : Đào tạo bồi dưỡng
ĐTBDCBCC : Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
GV : Giảng viên
HCQG : Hành chính Quốc gia
LLCT : Lý luận chính trị
NCKH : Nghiên cứu khoa học
NLTDLL : Năng lực tư duy lý luận
TD : Tư duy
TDLL : Tư duy lý luận
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Định mức thời gian hàng năm của mỗi giảng viên 63
Bảng 3.1: Cơ cấu giới tính đội ngũ giảng viên năm 2016 81
Bảng 3.2: Cơ cấu ngành đào tạo của đội ngũ giảng viên 82
Bảng 3.3: So sánh ngạch giảng viên năm 2016 của các Trường 87
Bảng 3.4: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên của 03
Trường theo tiêu chuẩn giảng viên 88
Bảng 3.5: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên của 03
Trường theo tiêu chuẩn giảng viên chính 89
Bảng 3.6: Cơ cấu thành phần chính trị của giảng viên 92
Bảng 3.7: Trình độ lý luận chính trị của giảng viên năm 2016 93
Bảng 3.8: Cơ cấu độ tuổi đội ngũ giảng viên năm 2016 96
Bảng 3.9: Sản phẩm sáng tạo của giảng viên từ năm 2013-2016 99
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Số lượng và trình độ giảng viên một số trường 59
Biểu đồ 3.1: Số lượng và trình độ giảng viên Học viện Hành chính
quốc gia 83
Biểu đồ 3.2: Học hàm, học vị giảng viên Học viện Hành chính
Quốc gia 84
Biểu đồ 3.3: Học vị giảng viên Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức Bộ Nội vụ năm 2012 đến năm 2016 84
Biểu đồ 3.4: Học hàm, học vị giảng viên Trường Đào tạo cán bộ Lê
Hồng Phong năm 2012 đến năm 2016 85
Biểu đồ 3.5: Trình độ lý luận chính trị giảng viên Học viện Hành
chính Quốc gia, Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức Bộ Nội vụ, Trường Đào tạo cán bộ Lê
Hồng Phong 94
Biểu đồ 3.6: So sánh tỉ lệ độ tuổi giảng viên giữa 03 Trường 97
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng lực tư duy lý luận là tổng hợp các phẩm chất trí tuệ của chủ thể
đáp ứng yêu cầu phát hiện, nhận thức nhanh, nhạy, đúng đắn đối với hiện thực
ở trình độ lý luận, nhờ vậy có những đề xuất cụ thể, sắc bén, sáng tạo, thiết
thực góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
của con người. Sự phát triển của năng lực tư duy lý luận (NLTDLL) là kết quả
tổng hợp của sự tương tác giữa nhiều nhân tố, trong đó, mỗi nhân tố giữ vị trí
không ngang bằng nhau, song chúng đều góp phần quy định sự tồn tại, phát
triển của NLTDLL.
Năng lực tư duy lý luận có vai trò quan trọng trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn, đặc biệt là đối với đội ngũ giảng viên; là vũ khí sắc bén trong
hoạt động giảng dạy, NCKH của đội ngũ giảng viên. Năng lực ấy thể hiện ở
khả năng nắm bắt bản chất, linh hồn của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước trong mối quan hệ với nhiệm vụ của họ, khả năng nắm bắt thực tiễn và
xác định phương hướng, giải pháp tối ưu để giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn, trong thực thi nhiệm vụ. Thực tiễn cho thấy, năng lực tư duy
lý luận (TDLL) của đội ngũ giảng viên là giá trị định hướng cho hoạt động
nhận thức, hoạt động thực tiễn của họ. Cùng với việc nắm vững lý luận cách
mạng, đội ngũ giảng viên còn phải biết vận dụng, cụ thể hoá hệ thống lý luận
đó trong các bài giảng của mình cho có chất lượng.
Trong Báo cáo Chính trị và Báo cáo Công tác xây dựng Đảng của Văn
kiện Đại hội Đảng toàn quốc khoá XI, XII, vấn đề xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) đã trình bày khá sâu sắc và toàn
diện. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến
lược cán bộ từ nay đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cải cách nền
hành chính triệt để, từ một nền hành chính quản lý truyền thống sang một nền
2
hành chính dịch vụ, chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch, với sự hoạt động
hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính Nhà nước thông suốt từ trung ương
tới cơ sở không thể tách rời sự đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (ĐTBDCBCC). Giảng viên là lực chính yếu
để đẩy mạnh và tạo sự chuyển biến sâu sắc trong công tác ĐTBDCBCC, do
đó việc làm cần thiết, có tính then chốt là phải phát triển và nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên tại các cơ sở ĐTBDCBCC về lực lượng (số lượng),
về phẩm chất - đạo đức và tri thức - năng lực (chất lượng).
Trong những năm qua, việc nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng viên
các trường ĐTBDCBCC đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: việc vận
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào bài giảng đã thường xuyên
thực hiện. Tuy nhiên, giảng viên các Trường Đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD)
CBCC được tuyển dụng với các chuyên ngành đào tạo khác nhau, số lượng
giảng viên chưa qua đào tạo về lý luận chính trị (LLCT) còn nhiều. Do đó,
trong các bài giảng của giảng viên của đội ngũ này cũng còn một số hạn chế:
Đó là bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa, giáo điều, chủ quan, kinh nghiệm thực
tiễn ... Với vị trí đặc thù là giảng viên trong các trường đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, đối tượng học viên là những người đã làm việc trong các cơ quan
nhà nước, đã có nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Do vậy, để đáp ứng chất lượng
giảng dạy thì đỏi hỏi đội ngũ giảng viên cần phải có trình độ và năng lực tư duy
lý luận, nhất định mới hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Vì vậy, việc nâng cao năng lực TDLL cho đội ngũ giảng viên các trường
ĐTBD CBCC là vấn đề hết sức cần thiết. Việc nghiên cứu đề tài: "Nâng cao
năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ giảng viên các trường đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay" sẽ đóng góp lý luận, phương
pháp luận, phương hướng và những giải pháp cơ bản để xây dựng đội ngũ
giảng viên đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức, có tâm huyết, đủ năng lực
3
đảm đương nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
ĐTBDCBCC, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC có trình độ, năng lực và
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành chính đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính, hoàn thành thắng lợi mục tiêu chiến lược cán bộ của đất nước trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là việc làm rất cần thiết.
Luận án không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận, còn có ý nghĩa thực tiễn hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ NLTDLL và phân tích thực trạng nâng cao NLTDLL đối
với đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC, từ đó đề xuất các giải pháp chủ
yếu nâng cao NLTDLL cho đội ngũ này ở nước ta hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu về NLTDLL cho đội ngũ giảng viên
các Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay.
- Làm rõ cơ sở lý luận về nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng viên
các Trường ĐTBD CBCC.
- Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng nâng cao NLTDLL cho đội ngũ
giảng viên các Trường ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng
viên các trường ĐTBD CBCC trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án chỉ đi vào nghiên cứu về nâng cao NLTDLL cho đội ngũ giảng
viên các Trường ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án chỉ tập trung khảo sát NLTDLL cho đội ngũ giảng viên tại các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Học viện Hành chính Quốc gia; Trường ĐTBD
CBCC, Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội từ năm
4
2012 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận của luận án là hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, của ngành và các tài liệu khoa học có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra còn sử dụng
một số các phương pháp nghiên cứu thực tiễn như: Phương pháp điều tra xã
hội học, thống kê, so sánh, thu thập và xử lý thông tin.
5. Những đóng góp về khoa học của luận án
Luận án góp phần làm rõ quan niệm về NLTDLL và nâng cao
NLTDLL của giảng viên các Trường ĐTBD CBCC; đặc điểm, nội dung, tiêu
chí đánh giá NLTDLL của giảng viên Trường ĐTBD CBCC; phân tích, đánh
giá thực trạng về NLTDLL của giảng viên các Trường ĐTBD CBCC giai
đoạn từ 2012-2016, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
NLTDLL cho đội ngũ giảng viên các Trường ĐTBD CBCC ở Việt Nam hiện
nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc xây
dựng, hoạch định chiến lược, kế hoạch xây dựng đội ngũ giảng viên các
Trường ĐTBD CBCC ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và tiếp theo.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. NĂNG LỰC TƯ DUY LÝ LUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN
Ở Việt Nam, vấn đề về tư duy, TDLL và vai trò của TDLL nói chung
và đối với đội ngũ cán bộ, giảng viên nói riêng đã được nhiều lãnh đạo Đảng,
Nhà nước, quân đội và các ngành khoa học, các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu; đặc biệt từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đến nay.
Nhiều công trình khoa học, tạp chí, luận án, kỉ yếu hội thảo khoa học lĩnh vực
này đã được công bố, xuất bản thành sách. Điển hình trong đó là các cuốn
sách, công trình khoa học:
- "Đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội qua thực tiễn Việt Nam"
của Nguyễn Đức Tài [84] đã phân tích quan niệm tư duy, TDLL; biện giải
TDLL - hình thức phản ánh cao nhất hiện thực khách quan bởi bộ óc con
người và làm rõ quan niệm về đổi mới TDLL về xã hội chủ nghĩa (XHCN),
tính tất yếu của việc đổi mới TDLL về XHCN. Theo tác giả, đổi mới TDLL
về chủ nghĩa xã hội (CNXH) là đổi mới phương pháp tư duy, khắc phục lối
TD kinh nghiệm, giáo điều, chủ quan, siêu hình về CNXH; loại bỏ những
quan điểm, nhận thức sai trái, lạc hậu, lỗi thời; là sự đổi mới kiến thức, tri
thức về XHCN và hình thành những quan niệm, nhận thức mới về CNXH và
con đường đi lên CNXH ở nước ta. Trong Chương 2, tác giả đã phân tích việc
đổi mới TDLL của Đảng ta về CNXH và con đường đi lên CNXH theo 05 nội
dung: nhận thức lại về CNXH và mô hình CNXH ở nước ta; đổi mới TDLL
về kiểu quá độ đi lên CNXH ở nước ta; đổi mới TDLL về lĩnh vực kinh tế;
đổi mới TDLL trong lĩnh vực xã hội và văn hóa; đổi mới TDLL của Đảng ta
trong lĩnh vực chính trị. Chương 3, đã làm rõ những vấn đề đặt ra phải tiếp
tục đổi mới và nâng cao trình độ TDLL, đó là: từ tình hình đổi mới của đất
6
nước, các xu thế phát triển của thế giới, những vấn đề đặt ra trong hoạt động
nghiên cứu lý luận; đồng thời, đề xuất một số phương hướng tiếp tục đổi mới
và nâng cao trình độ TDLL của Đảng nhằm đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam; cụ thể: (i) Tiếp tục đổi mới và nâng cao nhận thức về chủ nghĩa
Mác-Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; (ii) Coi trọng công tác tổng kết thực
tiễn; (iii) Đổi mới và nâng cao trình độ TDLL đối với đội ngũ cán bộ làm
công tác tư tưởng, lý luận và NCKH; theo đó: nâng cao phương pháp TD
khoa học và giữ vững lập trường chính trị; thể chế hóa quyền tự do tư tưởng,
tự do sáng tạo trong công tác lý luận, xây dựng và thực hiện quy chế bảo đảm
dân chủ, phát huy tinh thần sáng tạo, tăng cường đoàn kết, ý thức trách nhiệm
xã hội...; xác lập và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lý luận khoa học và
chính trị; xây dựng và thể chế hóa cơ chế quản lý công tác lý luận, NCKH;
quan tâm đến những điều kiện vật chất, chăm lo đời sống của đội ngũ cán bộ
(xây dựng chế độ lương bậc, chế độ đãi ngộ thích đáng cho những người làm
công tác lý luận, NCKH...).
- "Vai trò của triết học Mác-Lênin trong đổi mới tư duy lý luận ở Việt
Nam hiện nay" của Lê Văn Quang [74] đã khẳng định: trong hàng loạt nhân tố
tạo nên sự thành công của quá trình đổi mới TDLL ở Việt Nam, triết học
Mác-Lênin có vai trò đặc biệt quan trọng. Theo tác giả, trong điều kiện hiện
nay, triết học Mác-Lênin vẫn giữ được tính khoa học và đúng đắn, vẫn giữ
nguyên giá trị định hướng cho những người cách mạng; nó giúp cho Đảng
Cộng sản và nhân dân Việt Nam nhận thức đúng các vấn đề của thời đại có
liên quan chặt chẽ đến đổi mới TDLL; đồng thời, là cơ sở lý luận và phương
pháp để TD đúng đắn về con đường phát triển của cách mạng Việt Nam. Trên
cơ sở đó, tác giả cho rằng, nắm vững các vấn đề cơ bản của triết học mácxít
và không ngừng hoàn thiện phương pháp TD có ý nghĩa vô cùng to lớn trong
đổi mới nhận thức, đổi mới TDLL. Nguyên tắc bất di, bất dịch trong sự
nghiệp đổi mới đất nước nói chung và đổi mới TDLL nói riêng ở nước ta là
7
giữ vững độc lập dân tộc và CNXH. Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh được xác định là nền tảng tư tưởng của Đảng, của dân tộc, là hệ thống
lý luận và phương pháp luận của sự nghiệp đổi mới. Chức năng thế giới quan
và chức năng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh đã được các các nhà khoa học, các nhà lý luận nhận thức lại và lựa
chọn để vận dụng sáng tạo vào điều kiện mới của Việt Nam. Những người có
trọng trách trong đổi mới TDLL của Đảng, của dân tộc đã nhận thức đúng đắn
giá trị đích thực của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và học thuyết triết học
Mác - Lênin nói riêng đối với sự nghiệp đổi mới đất nước. Đó là bước đi đầu
tiên để có được những đổi mới TDLL một cách đúng đắn, cách mạng và khoa
học. Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trang bị cho Đảng Cộng
sản Việt Nam, dân tộc Việt Nam nhận thức đúng đắn các vấn đề thời đại có
quan hệ chặt chẽ đến đổi mới TDLL. Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh là cơ sở lý luận để TD đúng đắn về con đường phát triển của cách mạng
Việt Nam trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt; đây là thành công đáng ghi nhận
trong đổi mới TDLL của chúng ta trong suốt hơn 30 năm qua. Sự tiến bộ về
điều kiện vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân trong quá trình đổi mới đất
nước đã làm cho trình độ dân trí có sự chuyển biến về chất và nâng cao TDLL
phát triển lên tầm cao mới. Các ý tưởng đổi mới đất nước, con người và tổ
chức thực hiện sự đổi mới ở Việt Nam theo mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc
và phát triển XHCN nhất thiết phải có TDLL, trong đó TD triết học là chìa
khoá phương pháp luận khoa học. Từ những thành công của chúng ta trong
hơn 30 năm đổi mới vừa qua, có thể khẳng định rằng chủ nghĩa Mác-Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh có vai trò to lớn và đặc biệt quan trọng đối với tiến
trình đổi mới TDLL ở Việt Nam.
- "Đổi mới tư duy lý luận - khâu đột phá trong sự nghiệp đổi mới của
Đảng ta" của Trần Sỹ Phán [69] đã nhận thức một cách sâu sắc ý nghĩa và
tầm quan trọng của TDLL trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta lấy đổi
8
mới TDLL làm khâu "đột phá" cho toàn bộ sự nghiệp đổi mới của mình. Đổi
mới trên cơ sở kế thừa, kế thừa trên cơ sở đổi mới. Đó là biện chứng của sự
phát triển nói chung, của TDLL nói riêng. Với ý nghĩa đó, đổi mới TD không
có nghĩa là phủ nhận những thành tựu lý luận đã đạt được, phủ nhận những
quy luật phổ biến của sự nghiệp xây dựng CNXH, phủ nhận đường lối đúng
đắn đã được Đảng ta lựa chon và dân tộc ta, nhân dân ta thống nhất đi theo.
Về nguyên tắc, đổi mới không làm thay đổi mục tiêu XHCN mà làm cho mục
tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả hơn. Muốn đổi mới tư duy, đòi hỏi Đảng ta
phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin,
kế thừa di sản tinh thần quý báu về tư tưởng và lý luận cách mạng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, tiếp thu những thành tựu lý luận, những kinh nghiệm mà
các đảng cộng sản anh em đạt được. Trong đó việc vận dụng sáng tạo phép
biện chứng duy vật mácxít có ý nghĩa quan trọng vì đó là cơ sở lý luận, là nền
tảng cho đổi mới TDLL. Để đổi mới tư duy một cách có hiệu quả, tác giả
nhấn mạnh, cần phải tạo ra những điều kiện xã hội thuận lợi cho quá trình đổi
mới đó; tạo bầu không khí dân chủ trong xã hội, nhất là trong sinh hoạt Đảng,
trong NCKH, nghiên cứu lý luận; tôn trọng lẽ phải, tôn trọng chân lý theo tinh
thần: nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật; tiến hành tự
phê bình và phê bình một cách thường xuyên và nghiêm túc... Như vậy, mới
khắc phục được những yếu kém, tính chất trì trệ, bảo thủ, lạc hậu về TDLL.
- "Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ năm 1986 đến nay"
của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [34] đã phân tích tác động của
tình hình thế giới và trong nước tới công cuộc đổi mới, làm rõ thời cơ, thách
thức và những đặc điểm chủ yếu của đổi mới ở Việt Nam, luận chứng đổi mới
để phát triển là một quyết sách chiến lược của Đảng. Các tác giả đề cập một
cách hệ thống về vai trò của lý luận và TDLL đối với công cuộc đổi mới;
phân tích TDLL của Đảng về CNXH và xây dựng CNXH thời kỳ đổi mới,
nhất là trong giai đoạn từ năm 1986 đến nay. Làm rõ đổi mới TDLL của Đảng
9
trên các lĩnh vực, từ mô hình kinh tế, cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế
đến các lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng con người, quốc phòng,
an ninh và đối ngoại. Đánh giá tổng quát ưu điểm, hạn chế và kinh nghiệm
của quá trình đổi mới của TDLL của Đảng từ năm 1986 đến nay; nêu lên
phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và hoàn thiện lý luận trong
giai đoạn hiện nay. Cô