Sau 35 năm tiến hành công cuộc Đổi mới, nền kinh tế Việt Nam nỗ lực tiến
nhanh vào hiện đại trong bối cảnh đối mặt với thách thức phải phát triển nhanh hơn
để thu hẹp khoảng cách. Việt Nam xác định khát vọng, tầm nhìn trở thành nƣớc
phát triển theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu đến năm 2025 là nƣớc
đang phát triển, có công nghiệp theo hƣớng hiện đại, vƣợt qua mức thu nhập trung
bình thấp, đến năm 2030 là nƣớc đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập
trung bình cao và đến năm 2045 trở thành nƣớc phát triển, thu nhập cao.
Việt Nam đƣợc biết đến không chỉ là quốc gia có nhiều điểm đến du lịch hấp
dẫn trên bản đồ du lịch thế giới và đƣợc coi là quốc gia có nhiều tiềm năng để phát
triển du lịch, không chỉ là đất nƣớc với thiên nhiên có cảnh quan đẹp đẽ mà còn có
những di sản văn hoá đặc sắc. Việt Nam nằm ở trung tâm khu vực châu Á - Thái
Bình Dƣơng và gần một số thị trƣờng lớn, tiềm năng. Giai đoạn vừa qua, chất
lƣợng, tính chuyên nghiệp và năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch của nƣớc ta từng
bƣớc đƣợc nâng cao, có bƣớc phát triển quan trọng góp phần vào phát triển kinh tế -
xã hội đất nƣớc, đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh con ngƣời
Việt Nam. Năm 2021, kết quả bình chọn Giải thƣởng Du lịch thế giới (WTA) lần
thứ 28 khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng đã vinh danh du lịch Việt Nam là “Điểm
đến hàng đầu châu Á 2021” (Asia‟s Leading Destination 2021) bất chấp một năm
đầy khó khăn do đại dịch Covid -19. Tuy nhiên, điểm đến du lịch nƣớc ta chƣa thực
sự phát triển tƣơng xứng với tiềm năng và vị thế có giá trị về nhiều mặt.
188 trang |
Chia sẻ: thuylinhk2 | Ngày: 28/12/2022 | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam trong bối cảnh mới: Trường hợp tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN XUÂN TÙNG
NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐIỂM ĐẾN CỦA
DU LỊCH VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI:
TRƢỜNG HỢP TỈNH HẢI DƢƠNG
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Hà Nội, năm 2022
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN XUÂN TÙNG
NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐIỂM ĐẾN CỦA DU LỊCH
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI:
TRƢỜNG HỢP TỈNH HẢI DƢƠNG
Ngành: Kinh tế học
Mã số: 9.31.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Bùi Quang Tuấn
2. PGS.TS. Phạm Trung Lƣơng
Hà Nội, năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi
trong quá trình viết luận án. Các số liệu, tƣ liệu và trích dẫn trong luận án đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tác giả
Nguyễn Xuân Tùng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến
chủ đề của luận án
12
1.1. Những nghiên cứu quốc tế chủ yếu về năng lực cạnh tranh điểm đến
du lịch
12
1.1.1. Các nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch dựa trên mô
hình Ritchie và Crouch
12
1.1.2. Các nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch dựa trên mô
hình Dwyer và Kim
16
1.1.3. Nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch dựa trên các mô
hình khác
18
1.2. Những nghiên cứu chủ yếu trong nƣớc về năng lực cạnh tranh điểm
đến du lịch
24
1.2.1. Các nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch dựa trên mô
hình Dwyer và Kim
24
1.2.2. Các nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong hoạt động du lịch nói
chung, điểm đến du lịch nói riêng dựa trên mô hình Michael Porter
25
1.2.3. Các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong hoạt động du lịch nói
chung, điểm đến du lịch nói riêng dựa trên các phương pháp khác
26
1.3. Đánh giá chung các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về
chủ đề nghiên cứu của luận án
31
1.4. Câu hỏi nghiên cứu 33
Tiểu kết Chƣơng 1 35
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh điểm
đến du lịch
3
2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch 35
2.1.1. Một số khái niệm về du lịch 35
2.1.2. Khái niệm điểm đến du lịch 37
2.1.3. Khái niệm về cạnh tranh 40
2.1.4. Khái niệm về năng lực cạnh tranh 42
2.1.5. hái niệm về năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch 45
2.2. Một số lý thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch 47
2.2.1. Lý thuyết của Michael Porter về năng lực cạnh tranh 47
2.2.2. Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của Ritchie và Crouch 49
2.2.3. Mô hình kết hợp về năng lực cạnh tranh điểm đến của Dwyer và
Kim
50
2.2.4. Một số mô hình khác 52
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch 54
2.3.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài 55
2.3.2. Nhóm các yếu tố bên trong 57
2.4. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch 58
2.4.1. Tài nguyên du lịch 58
2.4.2. Chính sách phát triển du lịch 59
2.4.3. Sản phẩm, thị trường và thương hiệu du lịch 59
2.4.4. Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch 61
2.4.5. Nguồn nhân lực và thị trường lao động du lịch 61
2.4.6. Môi trường du lịch 62
2.5. Kinh nghiệm quốc tế và trong nƣớc về nâng cao năng lực cạnh tranh
điểm đến du lịch
63
2.5.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch 63
2.5.2. Bài học về nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch cho Việt
Nam nói chung, Hải Dương nói riêng.
71
Tiểu kết Chƣơng 2 74
Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Hải
Dƣơng giai đoạn 2016 - 2020
75
3.1. Tổng quan về tiềm năng và lợi thế phát triển du lịch Hải Dƣơng 75
3.1.1. Khái quát về tỉnh Hải Dương 75
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Hải Dương
78
3.1.3. Về tiềm năng du lịch chủ yếu trên địa bàn tỉnh Hải Dương 79
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Hải Dƣơng giai
đoạn 2016-2020
81
3.2.1. Tài nguyên du lịch trên địa bàn tỉnh Hải Dương 81
3.2.2. Chính sách phát triển du lịch của tỉnh Hải Dương 85
3.2.3. Sản phẩm, thị trường và thương hiệu du lịch Hải Dương 88
3.2.4. Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch tại điểm đến du
lịch Hải Dương
98
3.2.5. Nguồn nhân lực du lịch và thị trường lao động du lịch tại điểm đến
du lịch Hải Dương
101
3.2.6. Môi trường du lịch tại điểm đến du lịch Hải Dương 103
3.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Hải Dƣơng 107
3.3.1. Về thành tựu 107
3.3.2. Hạn chế, tồn tại 108
3.3.3. Nguyên nhân 110
Tiểu kết Chƣơng 3 115
Chƣơng 4: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
điểm đến du lịch Hải Dƣơng trong bối cảnh mới
116
4.1. Bối cảnh mới trên bình diện quốc tế và trong nƣớc tác động đến năng
lực cạnh tranh điểm đến du lịch Hải Dƣơng
116
4.1.1. Bối cảnh quốc tế 116
4.1.2. Bối cảnh trong nước 117
4.1.3. Bối cảnh của Hải Dương 119
4.1.4. Phân tích ma trận SWOT trong nâng cao năng lực cạnh tranh điểm
đến du lịch của Hải Dương
121
4.2. Quan điểm, định hƣớng chủ yếu đối với nâng cao năng lực cạnh tranh
điểm đến du lịch của tỉnh Hải Dƣơng trong bối cảnh mới
123
4.2.1. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch của tỉnh
Hải Dương
123
4.2.2. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch của
tỉnh Hải Dương trong bối cảnh mới
125
4.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Hải Dƣơng 128
giai đoạn mới
4.3.1. Nâng cao nhận thức xã hội về phát triển du lịch nói chung, năng
lực cạnh tranh điểm đến du lịch Hải Dương nói riêng trong bối cảnh mới
128
4.3.2. Khai thác tài nguyên du lịch trên địa bàn Hải Dương theo hướng
phát triển bền vững
129
4.3.3. Hoàn thiện chính sách phát triển du lịch góp phần nâng cao năng
lực điểm đến du lịch Hải Dương
130
4.3.4. Đẩy mạnh phát triển thị trường và sản phẩm du lịch, đặc biệt là
sản phẩm du lịch đặc thù với thương hiệu du lịch Hải Dương
132
4.3.5. Tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ
thuật du lịch thúc đẩy năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Hải Dương
139
4.3.6. Nâng cao chất lượng nhân lực và thị trường lao động du lịch Hải
Dương
140
4.3.7. Đảm bảo chất lượng môi trường du lịch tại điểm đến du lịch Hải
Dương
141
4.3.8. Chủ động liên kết phát triển du lịch với các địa phương phụ cận
nhằm nâng cao NLCT điểm đến Hải Dương
143
4.4. Kiến nghị 144
4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ 144
4.4.2. Kiến nghị với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 145
4.4.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Hải Dương 145
4.4.4 iến nghị với Hiệp hội du lịch Hải Dương 146
Tiểu kết Chƣơng 4 147
KẾT LUẬN 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
151
TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC
166
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSHT Cơ sở hạ tầng
CSVC Cơ sở vật chất
ĐBSH&DHĐB Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh
IUOTO Liên đoàn quốc tế các Tổ chức lữ hành chính
thức
NLCT Năng lực cạnh tranh
NSNN Ngân sách nhà nƣớc
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
QLNN Quản lý Nhà nƣớc
SPDL Sản phẩm du lịch
UBND Ủy ban nhân dân
UNWTO Tổ chức Du lịch thế giới
WEF Diễn đàn Kinh tế thế giới
WTTC Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới
WTO Tổ chức Thƣơng mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các mô hình lý thuyết về năng lực cạnh tranh
điểm đến du lịch
54
Bảng 2.2: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá NLCT điểm đến du lịch 62
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả khảo sát một số sản phẩm du lịch
đặc thù/duy nhất của Hải Dƣơng so với tài nguyên du lịch cùng
loại trong vùng ĐBSH
90
Bảng 3.2: Thu nhập từ du lịch tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2016-
2019
96
Bảng 3.3: Cơ cấu cơ sở lƣu trú du lịch tỉnh Hải Dƣơng năm
2020
100
Bảng 3.4 : Lao động ngành du lịch tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn
2016-2020
102
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh điểm đến du lịch Hải Dƣơng của các chuyên gia
105
Bảng 3.6: Đánh giá tổng hợp các yếu tố tham gia năng lực cạnh
tranh điểm đến của Hải Dƣơng
106
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Sơ đồ 1.1: Khung phân tích của luận án 09
Hình 2.1: Khung phân tích năng lực cạnh tranh địa phƣơng 44
Hình 2.2: Mô hình M. Porter về điểm đến cạnh tranh 49
Hình 2.3: Năng lực cạnh tranh điểm đến của Ritchie và Crouch 50
Hình 2.4: Mô hình tích hợp năng lực cạnh tranh điểm đến của
Dwyer và Kim
52
Hình 2.5: Cấu trúc mô hình cạnh tranh điểm đến của Yoon 53
Hình 2.6: Các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch của WEF 53
Hình 3.1: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
tỉnh Hải Dƣơng
81
Biểu đồ 3.1: Lƣợng khách du lịch đến Hải Dƣơng giai đoạn
2016 - 2020
94
Biểu đồ 3.2: Lƣợng khách quốc tế đến Hải Dƣơng giai đoạn
2016 - 2020
95
Biểu đồ 3.3: Doanh thu du lịch của tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn
2016 - 2020
96
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Sau 35 năm tiến hành công cuộc Đổi mới, nền kinh tế Việt Nam nỗ lực tiến
nhanh vào hiện đại trong bối cảnh đối mặt với thách thức phải phát triển nhanh hơn
để thu hẹp khoảng cách. Việt Nam xác định khát vọng, tầm nhìn trở thành nƣớc
phát triển theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu đến năm 2025 là nƣớc
đang phát triển, có công nghiệp theo hƣớng hiện đại, vƣợt qua mức thu nhập trung
bình thấp, đến năm 2030 là nƣớc đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập
trung bình cao và đến năm 2045 trở thành nƣớc phát triển, thu nhập cao.
Việt Nam đƣợc biết đến không chỉ là quốc gia có nhiều điểm đến du lịch hấp
dẫn trên bản đồ du lịch thế giới và đƣợc coi là quốc gia có nhiều tiềm năng để phát
triển du lịch, không chỉ là đất nƣớc với thiên nhiên có cảnh quan đẹp đẽ mà còn có
những di sản văn hoá đặc sắc. Việt Nam nằm ở trung tâm khu vực châu Á - Thái
Bình Dƣơng và gần một số thị trƣờng lớn, tiềm năng. Giai đoạn vừa qua, chất
lƣợng, tính chuyên nghiệp và năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch của nƣớc ta từng
bƣớc đƣợc nâng cao, có bƣớc phát triển quan trọng góp phần vào phát triển kinh tế -
xã hội đất nƣớc, đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh con ngƣời
Việt Nam. Năm 2021, kết quả bình chọn Giải thƣởng Du lịch thế giới (WTA) lần
thứ 28 khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng đã vinh danh du lịch Việt Nam là “Điểm
đến hàng đầu châu Á 2021” (Asia‟s Leading Destination 2021) bất chấp một năm
đầy khó khăn do đại dịch Covid -19. Tuy nhiên, điểm đến du lịch nƣớc ta chƣa thực
sự phát triển tƣơng xứng với tiềm năng và vị thế có giá trị về nhiều mặt.
Là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm kinh tế phía Bắc, ở trung điểm
của “tam giác” tăng trƣởng du lịch Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh ở vùng Đồng
bằng sông Hồng trên trục hành lang giao thƣơng quốc tế, Hải Dƣơng là địa phƣơng
có nền kinh tế đang phát triển, là một trong những vùng văn hóa và văn hiến tâm
linh của cả nƣớc. Hải Dƣơng có vị trí địa lý thuận lợi và tiềm năng tài nguyên du
lịch phong phú, đa dạng; là địa phƣơng có số lƣợng và mật độ di tích vào loại lớn
nhất không chỉ của vùng Đồng bằng sông Hồng mà còn của cả nƣớc. Đây đƣợc xem
2
là lợi thế rất lớn đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch đứng từ
góc độ sản phẩm du lịch đặc thù kết hợp với những sản phẩm du lịch vốn là lợi thế
của Hải Dƣơng nhƣ du lịch văn hóa lịch sử với 04 di tích, cụm di tích cấp quốc gia
đặc biệt, nhiều điểm tài nguyên du lịch có giá trị duy nhất hoặc đặc sắc, nội trội so
với các địa phƣơng ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc, v.v
Tuy nhiên, những lợi thế này chƣa đƣợc Hải Dƣơng phát huy hiệu quả trong phát
triển du lịch nói chung, nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch nói riêng,
thiếu nguồn lực để bảo tồn và phát huy các giá trị tài nguyên du lịch, đặc biệt là
những tài nguyên du lịch đƣợc xem là duy nhất, đặc sắc/nổi trội. Năng lực quản lý
nhà nƣớc về du lịch còn hạn chế, ảnh hƣởng đáng kể đến quản lý chất lƣợng du lịch
theo các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế cũng nhƣ trong hoạt động liên kết phát triển
du lịch. Tác động của hoạt động phát triển kinh tế làm gia tăng sự xuống cấp của
các điểm tài nguyên và tình trạng ô nhiễm môi trƣờng tự nhiên trong điều kiện còn
khó khăn về nguồn lực cho công tác bảo tồn và phát huy tiềm năng du lịch. Trong
tổng số khách du lịch đến Hải Dƣơng, tỷ lệ khách có lƣu trú là không cao với tỷ lệ
khoảng 30%. Nhƣ vậy, đến nay du lịch Hải Dƣơng chỉ đƣợc xem là “Điểm dừng
chân” trên tuyến du lịch Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh chứ chƣa trở thành
“Điểm đến”.
Ngày nay, bối cảnh quốc tế và trong nƣớc có nhiều thay đổi nhanh chóng đã tác
động mạnh mẽ đến năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch ở nƣớc ta nói chung, Hải
Dƣơng nói riêng, có thể phác họa một số nét chủ yếu về giai đoạn mới nhƣ sau:
- Thế giới bƣớc vào thời kỳ phát triển mới với đặc trƣng là kỷ nguyên số, tăng
trƣởng xanh, nhất là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ dù mang lại nhiều cơ
hội nhƣng cũng mang đến không ít thách thức, trong đó, chuyển đổi số (Digital
Transformation) giữ một vai trò quan trọng. Từ năm 2020 đến nay, đại dịch Covid-
19 trên phạm vi toàn cầu đã tác động, ảnh hƣởng nặng nề đến nhiều ngành, lĩnh vực
của nền kinh tế nƣớc ta, trong đó ngành du lịch chịu tổn thất nghiêm trọng, số lƣợng
khách quốc tế đến Việt Nam năm 2020 giảm 76,7% so với năm 2019 và năm 2021
giảm 95,9% so với năm 2020; qua đó tác động đến nhiều ngành, lĩnh vực liên quan
3
trong chuỗi giá trị nhƣ: vận tải, ăn uống, khách sạn, lữ hành, bán lẻ, thƣơng mại,
nhất là tại các điểm đến du lịch và hầu hết các địa phƣơng trọng điểm du lịch của cả
nƣớc. Đây có thể coi là “thảm họa” đối với ngành du lịch kể từ khi hình thành và
phát triển, nó không chỉ chịu tác động đầu tiên, kéo dài mà còn thiệt hại nặng nề
nhất. Theo dự báo, ngành du lịch nƣớc ta bị thiệt hại ƣớc tính khoảng 6-7 tỷ USD
trong khoảng thời gian bùng phát dịch Covid - 19 [151].
- Xác định vị trí và vai trò quan trọng của du lịch, Bộ Chính trị Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam (khoá XII) đã ban hành Nghị quyết số 08-
NQ/TW ngày 16/01/2017 “về phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn”, trong đó, nhấn mạnh quan điểm “Phát triển du lịch thực sự là ngành
kinh tế dịch vụ tổng hợp có thƣơng hiệu và khả năng cạnh tranh cao” để đảm
bảo thực hiện mục tiêu: „Phấn đấu đến năm 2030, du lịch thực sự trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác.
Việt Nam thuộc nhóm các nƣớc có ngành du lịch phát triển hàng đầu khu vực Đông
Nam Á” Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Hải Dƣơng đến năm 2025, tầm
nhìn 2030 đã xác định du lịch và dịch vụ là ngành kinh tế quan trọng.
- Hiện có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh (NLCT) điểm đến du lịch ở quy mô quốc gia cũng nhƣ địa phƣơng. Theo báo
cáo về “Cạnh tranh du lịch” tại Diễn đàn Kinh tế thế giới đƣợc tổ chức thƣờng niên,
những yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến NLCT quốc gia gồm: tài nguyên du lịch, chính
sách ƣu tiên, hạ tầng, môi trƣờng, giá sản phẩm và dịch vụ du lịch, Mỗi điểm đến,
dựa trên lợi thế của mình, có thể lựa chọn cách tiếp cận để tạo đột phá trong việc
nâng cao NLCT. Cho dù có thể có sự khác nhau về cách tiếp cận, tuy nhiên việc tạo
ra sự “khác biệt”, đặc biệt trong phát triển sản phẩm du lịch, việc quản lý chất lƣợng
dịch vụ đạt các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế và việc đảm bảo đƣợc môi trƣờng du
lịch đƣợc tích hợp trong hoạt động phát triển du lịch sẽ luôn là cách tiếp cận quan
trọng để nâng cao NLCT của điểm đến. Cách tiếp cận này đƣợc Việt Nam và nhiều
địa phƣơng, trong đó có Hải Dƣơng lựa chọn thực hiện trong chiến lƣợc phát triển
điểm đến du lịch.
4
- Đến nay, mặc dù đã có khá nhiều nghiên cứu về đánh gía NLCT điểm đến du
lịch, tuy nhiên, qua tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài cho thấy chƣa
có phƣơng pháp hay mô hình nào phù hợp để đánh giá NLCT của tất cả các điểm
đến và chƣa có bộ chỉ số đánh giá nào có thể áp dụng cho tất cả các điểm đến với
mọi thời điểm, nhất là đặc điểm địa lý cũng nhƣ nguồn lực khác nhau của mỗi điểm
đến. Đặc biệt, chƣa có công trình nghiên cứu nào bàn về NLCT điểm đến du lịch
Hải Dƣơng và trả lời cho câu hỏi: Làm thế nào để nâng cao NLCT điểm đến du lịch
tỉnh Hải Dƣơng - với tƣ cách là một nghiên cứu điển hình cho điểm đến du lịch Việt
Nam trong bối cảnh mới?
Trƣớc tình hình đó, vấn đề “Năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam
trong bối cảnh mới: Trƣờng hợp tỉnh Hải Dƣơng” đƣợc chọn làm đề tài luận án tiến sĩ,
ngành kinh tế học là mang tính thời sự, cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Đánh gía thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh điểm
đến du lịch của tỉnh Hải Dƣơng trong bối cảnh mới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh điểm đến du
lịch.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch của tỉnh
Hải Dƣơng, chỉ ra thành công, hạn chế và nguyên nhân.
+ Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch của tỉnh Hải
Dƣơng đến năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu năng lực cạnh
tranh điểm đến du lịch của tỉnh Hải Dƣơng.
3.2 . Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về năng
lực cạnh tranh điểm đến du lịch, cụ thể là nhìn dƣới góc độ phát triển sản phẩm du
5
lịch, quản lý chất lƣợng dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế và đảm bảo môi
trƣờng du lịch đƣợc tích hợp trong hoạt động phát triển du lịch một cách “khác
biệt”, theo đó đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
điểm đến du lịch Hải Dƣơng trong bối cảnh mới.
- Phạm vi về không gian: luận án tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh
điểm đến du lịch Hải Dƣơng.
- Phạm vi về thời gian: luận án nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh
điểm đến du lịch Hải Dƣơng giai đoạn 2016-2020, đề xuất giải pháp đến năm 2030.
(Năm 2020, do tác động Covid-19, nên chủ yếu xét đến chuỗi số liệu 2016-2019).
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phƣơng pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng; sử
dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học kinh tế nói chung và ngành
kinh tế học nói riêng để nghiên cứu các nội dung của đề tài tạo nên sự nhất quán,
logic và khoa học nhằm chỉ r đƣợc mối quan hệ nhân quả trong nghiên cứu về
NLCT điểm đến du lịch tỉnh Hải Dƣơng trong bối cảnh mới.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và vận dụng nhiều mô
hình khác nhau trong nghiên cứu về năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch của một
số quốc gia trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, Luận án sử dụng tổng hợp các
phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm:
- Phƣơng pháp nghiên cứu trong phòng (Desk Research) để tiến hành thu thập,
khai thác và phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp: từ tài nguyên sẵn có liên quan đến lý
thuyết về du lịch, cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh điểm đến du
lịch, gồm: sách giáo trình, sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp,
luận án, các báo cáo khoa học, bài báo có liên quan tại các thƣ viện, các số liệu
thống kê của Tổ chức Du lịch thế giới, Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch, Tổng
cục Du lịch, Tổng cục Thống kê và một số trang điện tử trong nƣớc và nƣớc ngoài;
hệ thống văn kiện, nghị quyết, chiến lƣợc, chỉ thị, quy định của Đảng và Nhà nƣớc,
6
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dƣơng; Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hải Dƣơng, Cục Thống kê Hải Dƣơng
- Từ cách tiếp cận quy nạp, luận án sử dụng phƣơng pháp phân tích, thống kê,
tổng hợp, so