1.1.3. Nghiên cứu chính sách và các giải pháp quản lý bền vững rừng trồng HGĐ
- Nghiên cứu chính sách quản lý rừng trồng HGĐ
Carias và cộng sự (2022) chỉ ra một trong những điểm yếu quan trọng khi thúc rừng trồng quy mô nhỏ là quá chú trọng việc khuyến khích người dân trồng rừng mà ít quan tâm đến nhu cầu của thị trường. Midgley và cộng sự (2017) cho biết các nghiên cứu và giải pháp phát triển nông thôn mới chỉ tập trung vào người trồng rừng mà chưa quan tâm đến các nhân tố và các mối quan hệ qua lại giữa các nhân tố liên quan. Vì vậy, tác giả khuyến nghị áp dụng cách tiếp cận chuỗi giá trị, tiếp cận này sẽ mang đến các thông tin hệ thống, có ưu điểm hơn cách tiếp cận theo chuỗi cung ứng chỉ thúc đẩy việc tạo ra sản phẩm mà tách biệt với những nhân tố thị trường khác.
Maryudi và cộng sự (2015) đã nghiên cứu ảnh hưởng của các khung pháp lý đảm bảo gỗ hợp pháp và CCR tại Indonesia đến HGĐ. Các khung pháp lý này tạo cơ hội cho các HGĐ tăng cường hiểu biết về các yêu cầu QLRBV và tạo ra các cơ hội thị trường mới khi họ có cơ hội liên kết với người mua gỗ có chứng chỉ, nhận tài trợ từ dự án,… Tuy nhiên, lợi ích từ yêu cầu gỗ hợp pháp chỉ mang tính ngắn hạn, về lâu dài các HGĐ bị tác động tiêu cực do tính chất thủ công của các công đoạn xác minh gỗ hợp pháp sẽ tăng chi phí đáng kể. CCR mặc dù mang tính tự nguyện nhưng lại là rào cản khi gỗ từ rừng trồng HGĐ muốn tham gia vào các thị trường quốc tế.
Ở Phần Lan các HGĐ có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý, sử dụng và phát triển rừng. Năm 2016, có 60% diện tích rừng và đất rừng thuộc sở hữu của tư nhân, trong đó có 632.000 HGĐ tương đương với 13% dân số quốc gia này đang quản lý các lô rừng với diện tích ít nhất 2ha và cung cấp 80% sản lượng gỗ trong nước (Alexander và cộng sự, 2016). Theo Midgley và cộng sự (2016) Chính phủ Lào đã đánh một số loại thuế và phí lên đất và đăng ký trồng rừng. Các loại thuế và phí này được chi trả dọc theo chuỗi giá trị bao gồm việc kinh doanh vận chuyển, giấy phép lái xe tải, giấy phép khai thác gỗ, phí qua biên giới và thuế nhập khẩu phân bón. Tất cả các loài thuế phí này đã ảnh hưởng đến các HGĐ trồng rừng, cũng như việc gần đây chính phủ cấm xuất khẩu các sản phẩm gỗ chưa hoàn thiện.
194 trang |
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 27/03/2025 | Lượt xem: 38 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp thúc đẩy quản lý rừng trồng bền vững quy mô hộ gia đình tại tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
=================
NGUYỄN HOÀNG TIỆP
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC
ĐẨY QUẢN LÝ RỪNG TRỒNG BỀN VỮNG QUY MÔ HỘ GIA
ĐÌNH TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
HÀ NỘI – 2024 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
=================
NGUYỄN HOÀNG TIỆP
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC
ĐẨY QUẢN LÝ RỪNG TRỒNG BỀN VỮNG QUY MÔ HỘ GIA
ĐÌNH TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ
Ngành đào tạo: Quản lý tài nguyên rừng
Mã ngành: 9.62.02.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: GS.TS Võ Đại Hải
Hướng dẫn 2: TS. Hoàng Liên Sơn
HÀ NỘI – 2024 LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GS.TS. Võ Đại
Hải và TS. Hoàng Liên Sơn trong thời gian từ năm 2018 đến 2024.
Luận án có sử dụng một số kết quả của nhiệm vụ “Đánh giá hiệu quả
kinh tế rừng trồng đạt chứng chỉ quản lý rừng bền vững và đề xuất giải pháp
phát triển nguồn gỗ nguyên liệu phục vụ ngành công nghiệp chế biến gỗ xuất
khẩu”, thực hiện năm 2020 do chính nghiên cứu sinh làm chủ nhiệm nhiệm vụ
và được những người tham gia cho phép sử dụng vào luận án. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trình bày trong đề tài luận án là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu và tài liệu tham
khảo đã được trích dẫn nguồn đầy đủ.
Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2024
Người viết cam đoan
Nguyễn Hoàng Tiệp i
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Danh mục từ viết tắt .. v
Danh sách các bảng viii
Danh mục hình ảnh, biểu đồ . ix
Phần mở đầu ....... 1
1. Sự cần thiết của đề tài luận án 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .. 2
2.1. Về khoa học ... 2
2.2. Về thực tiễn 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án .. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học .. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
4. Những đóng góp mới của luận án .. 3
5. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu 3
5.1. Đối tượng nghiên cứu 3
5.2. Địa điểm nghiên cứu .. 4
5.3. Phạm vi nghiên cứu ... 4
6. Bố cục đề tài luận án .. 5
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6
1.1. Trên thế giới .. . 6
1.1.1. Nghiên cứu quản lý rừng trồng HGĐ và các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý bền vững rừng trồng HGĐ 6
1.1.2. Nghiên cứu về QLRBV và CCR ............................. 10
1.1.3. Nghiên cứu về chính sách và các giải pháp quản lý bền vững rừng
13
trồng HGĐ .
1.2. Ở Việt Nam 16
1.2.1. Nghiên cứu quản lý rừng trồng HGĐ và các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý bền vững rừng trồng HGĐ 16 ii
Nội dung Trang
1.2.2. Nghiên cứu về QLRBV và CCR .. 21
1.2.3. Nghiên cứu chính sách và các giải pháp quản lý bền vững rừng
24
trồng HGĐ .
1.3. Nhận xét và đánh giá chung . 30
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 32
2.1. Nội dung nghiên cứu . 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu .. 33
2.2.1. Quan điểm và cách tiếp cận . 33
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ........... 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 49
3.1. Đánh giá hiện trạng phát triển rừng trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị......... 49
3.1.1. Diện tích rừng trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị . 49
3.1.2. Đặc điểm HGĐ trồng rừng tại tỉnh Quảng Trị 52
3.1.3. Biện pháp kỹ thuật trồng và nuôi dưỡng rừng HGĐ ở tỉnh Quảng Trị 55
3.1.4. Chu kỳ kinh doanh, sản phẩm gỗ và hiệu quả kinh tế rừng trồng
59
HGĐ
3.1.5. Mức độ đáp ứng các tiêu chí và chỉ số QLRBV đối với quản lý rừng
64
trồng HGĐ ở tỉnh Quảng Trị
3.2. Nghiên cứu các mối liên kết trong trồng rừng và tiêu thụ sản phẩm rừng
69
trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị ..
3.2.1. Khái quát quá trình hình thành mô hình CCR theo nhóm hộ ở
69
Quảng Trị
3.2.2. Liên kết ngang giữa các HGĐ trong mô hình CCR theo nhóm hộ
theo nhóm hộ ở tỉnh Quảng Trị 71
3.2.3. Liên kết dọc theo chuỗi giá trị giữa các HGĐ và các cơ sở chế biến
76
gỗ trong việc tiêu thụ sản phẩm gỗ rừng trồng
3.2.4. Các khoảng trống của mô hình CCR theo nhóm hộ ở tỉnh Quảng Trị 77
3.3. Các kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng HGĐ ở tỉnh Quảng Trị 79 iii
Nội dung Trang
3.3.1. Kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng HGĐ không tham gia CCR theo nhóm 79
3.3.2. Kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng HGĐ tham gia CCR theo nhóm hộ 83
3.4. Phân tích các chính sách phát triển rừng trồng quy mô HGĐ 84
3.4.1. Chính sách phát triển rừng trồng HGĐ và QLRBV, CCR ở Trung
84
ương .
3.4.2. Chính sách phát triển rừng trồng HGĐ và QLRBV, CCR ở tỉnh
95
Quảng Trị........................................................................................................
3.4.3. Tác động của chính sách và các biện pháp áp dụng đến quản lý bền
99
vững rừng trồng HGĐ..................................................................................
3.5. Ứng dụng hệ thống iTwood để quản lý và truy xuất nguồn gốc gỗ rừng
102
trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị.........................................................................
3.5.1. Ứng dụng hệ thống iTwood để quản lý rừng trồng và nguồn gốc gỗ
102
rừng trồng HGĐ . ..
3.5.2. Ứng dụng hệ thống iTWood để truy xuất nguồn gốc gỗ rừng trồng
108
HGĐ .
3.6. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy quản lý rừng trồng HGĐ bền vững tại
tỉnh Quảng Trị . 112
3.6.1. SWOT trong phát triển rừng trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị . 112
3.6.2. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển rừng trồng HGĐ bền vững
tại tỉnh Quảng Trị . 114
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ . 124
1. Kết luận 124
2. Tồn tại 126
3. Kiến nghị 126
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ
127
CÔNG BỐ ..
TÀI LIỆU THAM KHẢO 128
PHỤ LỤC .. 144 iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Ký hiệu Giải thích
AEV Giá trị tương đương hàng năm
BCR Tỷ lệ thu nhập trên chi phí
BQL Ban quản lý
BVTV Bảo vệ thực vật
C&I Hệ thống tiêu chí và chỉ số
CCR Chứng chỉ rừng
CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất
CoC Chuỗi hành trình sản phẩm
CSCB Cơ sở chế biến
CSXH Chính sách xã hội
ĐKTN Điều kiện tự nhiên
Quy định sản xuất hàng hóa không gây mất rừng của liên minh
EUDR
châu Âu
FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
FIT Cơ chế hỗ trợ giá năng lượng sạch của Nhật Bản
FLEGT Thực thi lâm luật, quản trị rừng và thương mại lâm sản
FM Quản lý rừng
FORMIS Hệ thống thông tin ngành lâm nghiệp
FSC Hội đồng quản trị rừng Thế giới
GĐGR Giao đất giao rừng
HĐND Hội đồng nhân dân
HGĐ Hộ gia đình
HTX Hợp tác xã
ILO Tổ chức lao động quốc tế
IRR Tỷ suất hoàn vốn nội tại
ITTO Tổ chức Gỗ Nhiệt đới Quốc tế
iTWood Hệ thống Truy xuất nguồn gốc gỗ hợp pháp Việt Nam v
KHLN Khoa học Lâm nghiệp
KNQG Khuyến nông quốc gia
KT-XH Kinh tế - xã hội
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NPV Giá trị hiện tại ròng
OTC Ô tiêu chuẩn
PEFC Tổ chức chứng nhận chứng chỉ rừng quốc tế
PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia
QLRBV Quản lý rừng bền vững
QR Quick response code – mã phản hồi nhanh
RĐD Rừng đặc dụng
RPH Rừng phòng hộ
RPH Rừng phòng hộ
RSX Rừng sản xuất
RTN Rừng tự nhiên
SFI Tiêu chuẩn sáng kiến lâm nghiệp bền vững
SWOT Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
TBKT Tiến bộ kỹ thuật
TCLN Tổng cục Lâm nghiệp
TLAS Hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TNMT Tài nguyên Môi trường
TP Thành phố
TW Trung ương
TX Thị xã
UBND Ủy ban nhân dân
VFCS Hệ thống chứng chỉ rừng Quốc gia
VPA Hiệp định đối tác tự nguyện
WWF Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lựa chọn huyện, xã có HGĐ tham gia CCR để thu thập số liệu..............37
Bảng 2.2. Số lượng HGĐ được lựa chọn phỏng vấn ................................................38
Bảng 2.3. Thông tin thu thập đặc điểm HGĐ ..........................................................39
Bảng 2.4. Hiện trạng tuổi rừng có CCR tại tỉnh Quảng Trị làm cơ sở chọn mẫu đánh
giá về sinh trưởng và năng suất rừng ........................................................................41
Bảng 2.5. Số lượng OTC đã lập để đánh giá năng suất và sản lượng rừng .............42
Bảng 3.1. Diện tích rừng được cấp chứng chỉ năm 2023 ở tỉnh Quảng Trị .............51
Bảng 3.2. Đặc điểm HGĐ trồng rừng tỉnh Quảng Trị .............................................52
Bảng 3.3. Tổng hợp các biện pháp kỹ thuật trồng và nuôi dưỡng rừng HGĐ tỉnh
Quảng Trị ..................................................................................................................55
Bảng 3.4. Chu kỳ kinh doanh và sản phẩm gỗ rừng trồng HGĐ ..............................59
Bảng 3.5. Trữ lượng rừng trồng HGĐ ......................................................................60
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế mô hình CCR FSC và không có CCR thôn Giang Xuân
Hải, xã Trung Sơn, huyện Gio Linh (bán cây đứng) ................................................61
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế mô hình CCR FSC và không có CCR thôn Kinh Môn,
xã Trung Sơn, huyện Gio Linh (bán cây đứng) ........................................................63
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí và chỉ số
QLRBV của rừng trồng HGĐ ở tỉnh Quảng Trị .......................................................64
Bảng 3.9. Các cơ sở chế biến, tiêu thụ gỗ rừng trồng trên địa bàn tỉnh Quảng trị ...80
Bảng 3.10. Công suất và nguyên liệu đầu vào của các nhà máy chế biến dăm
gỗ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị .................................................................................82
Bảng 3.11. Tác động của chính sách và các biện pháp áp dụng đến Qlbv rừng
trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị...................................................................................99
Bảng 3.12. Phân tích SWOT trong phát triển rừng trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị112
Bảng 3.13. Đề xuất định hướng sửa đổi chính sách thúc đẩy quản lý rừng trồng
HGĐ bền vững ........................................................................................................114 vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Khung logic nghiên cứu ...........................................................................35
Hình 2.2. Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài luận án ..........................................35
Hình 2.3. Sơ đồ khu vực nghiên cứu ........................................................................37
Hình 2.4. Sơ đồ các bước phân tích các chính sách .................................................46
Hình 3.1. Diện tích rừng trồng năm 2022 tỉnh Quảng Trị theo đơn vị hành chính
cấp huyện ..................................................................................................................49
Hình 3.2. Cơ cấu các loại rừng trồng tỉnh Quảng Trị năm 2022 .............................50
Hình 3.3. Diện tích rừng trồng tỉnh Quảng Trị phân theo chủ quản lý năm 2022 ...50
Hình 3.4. Quá trình xây dựng cơ cấu tổ chức của Hội chủ rừng .............................70
Hình 3.5. Diễn biến diện tích và số HGĐ tham gia CCR tỉnh Quảng Trị giai
đoạn 2010-2023.........................................................................................................74
Hình 3.6. Diễn biến số lượng HGĐ gia nhập và rời nhóm CCR ..............................75
Hình 3.7. Kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng HGĐ không tham gia CCR .........................79
Hình 3.8. Kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng HGĐ tham gia CCR ....................................83
Hình 3.9. Thao tác thực hiện đăng ký chủ thể cho các HGĐ thử nghiệm ..............103
Hình 3.10. Thao tác thực hiện các bước đăng ký quyền sử dụng đất .....................104
Hình 3.11: Kết quả đăng ký quyền sử dụng đất trên phần mềm ............................104
Hình 3.12. Thao tác khai báo thông tin lô rừng ......................................................105
Hình 3.13. Thao tác lập hồ sơ khai thác gỗ rừng trồng HGĐ ................................108
Hình 3.14. Các bước khai báo trách nhiệm tuân thủ gỗ rừng trồng HGĐ ..............109
Hình 3.15. Thao tác tạo hồ sơ gỗ rừng trồng HGĐ.................................................109
Hình 3.16. Bảng kê khai sinh lô gỗ và QR code rừng trồng HGĐ .........................110 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài luận án
Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng (QLRBV&CCR) là mục tiêu quan
trọng của ngành Lâm nghiệp trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021-
2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ
tướng Chính phủ). Theo số liệu công bố hiện trạng rừng của Bộ NN&PTNT, năm
2022 cả nước có 4.655.993 ha rừng trồng, chiếm 31,4% tổng diện tích rừng cả nước.
Chủ rừng là hộ gia đình (HGĐ), cá nhân đang quản lý 1.884.069 ha rừng trồng, chiếm
40,5% tổng diện tích rừng trồng (Bộ NN&PTNT, 2023). Thu nhập từ rừng trồng giữ
vai trò quan trọng trong sinh kế của 1,5 triệu HGĐ vùng nông thôn miền núi. Bên
cạnh đó, nguồn gỗ cung cấp từ rừng trồng tập trung (khoảng 19,7 triệu m3 năm 2022)
góp phần lớn vào tổng sản lượng gỗ rừng trồng khai thác hàng năm và là nguồn thu
có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương miền núi, tạo
công ăn việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo,... Luật lâm nghiệp 2017 đã chỉ rõ
HGĐ, cá nhân là chủ rừng (Điều 8) và năng lực QLRBV của HGĐ, cá nhân là căn cứ
để giao rừng, cho thuê rừng (Điều 15).
Rừng trồng sản xuất của HGĐ là mắt xích đầu tiên trong chuỗi giá trị sản xuất
lâm nghiệp, đây cũng là mắt xích gặp rất nhiều khó khăn, dễ bị tổn thương và chịu
nhiều tác động từ các nhân tố bên trong và bên ngoài chuỗi giá trị gỗ rừng trồng, đặc
biệt là các yêu cầu về gỗ có chứng chỉ QLRBV, gỗ hợp pháp và có nguồn gốc được
kiểm soát, các chính sách thuế,... Ngoài ra, nội tại HGĐ trồng rừng cũng đối mặt với
nhiều thách thức ảnh hưởng đến việc QLRBV như quy mô diện tích nhỏ (mỗi hộ quản
lý trung bình 1-3 ha), khả năng tiếp cận thị trường, nguồn vốn, giống cây chất lượng
cao kém, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa; thiếu kiến thức và kỹ năng QLRBV,
Những thách thức này ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững và lợi nhuận lâu dài của
các HGĐ. Vì vậy, cần phải có các nghiên cứu đầy đủ về hiện trạng làm cơ sở đề xuất
các giải pháp để giúp HGĐ quản lý rừng trồng bền vững hơn, góp phần ổn định và
nâng cao giá trị chuỗi sản xuất lâm nghiệp. Trong bối cảnh đó, QLRBV và CCR quy
mô HGĐ được xem là một giải pháp quan trọng để khắc phục những tồn tại nêu trên 2
cũng như tạo nguồn cung ổn định gỗ có chứng chỉ cho ngành công nghiệp chế biến
gỗ nước ta.
Trong thời gian qua đã có nhiều chính sách được ban hành nhằm thúc đẩy
QLRBV, đặc biệt là đối với HGĐ nhưng hiệu quả chưa cao. Tính đến tháng 10/2023,
cả nước mới có 100.655 ha rừng của 37 nhóm hộ được cấp CCR, chỉ chiếm khoảng
23,5% tổng diện tích rừng được cấp chứng chỉ và 5,3% diện tích rừng trồng do các
HGĐ quản lý. Điều này cho thấy còn rất nhiều khoảng trống và thách thức trong quản
lý rừng trồng bền vững của các HGĐ ở nước ta. Tỉnh Quảng Trị có 345 nghìn ha rừng
và đất lâm nghiệp, trong đó có 61 nghìn ha rừng trồng sản xuất với diện tích rừng
trồng được quản lý bởi HGĐ là 32 nghìn ha. Đây là một trong những địa phương đi
đầu cả nước trong việc xây dựng các mô hình quản QLRBV&CCR cho cả công ty
lâm nghiệp và HGĐ. CCR cho nhóm hộ lần đầu tiên được cấp trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị cho nhóm 118 HGĐ với 316 ha rừng (Hoàng Liên Sơn, Vũ Duy Hưng, 2017).
Mô hình CCR theo nhóm hộ này bước đầu đã tạo ra nhiều lợi thế trong QLRBV như
tạo được sự liên kết trong nội bộ nhóm (liên kết ngang) để phát triển rừng và trong
tiêu thụ sản phẩm (liên kết dọc giữa doanh nghiệp chế biến gỗ và nhóm hộ).
Có thể thấy việc phát triển mô hình QLRBV&CCR ở tỉnh Quảng Trị là một
thực tiễn sinh động, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu, đánh giá toàn diện và cụ thể
để đưa ra các giải pháp thúc đẩy mô hình phát triển bền vững cũng như rút ra những
bài học kinh nghiệm cho các địa phương khác. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, đề
tài luận án: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp thúc đẩy quản lý rừng
trồng bền vững quy mô hộ gia đình tại tỉnh Quảng Trị” đặt ra là hết sức cần thiết, có
ý nghĩa khoa học và thực, đáp ứng được yêu cầu sản xuất hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Về khoa học
- Đánh giá được hiện trạng quản lý rừng trồng bền vững của các HGĐ trong
chuỗi giá trị sản xuất lâm nghiệp tại tỉnh Quảng Trị.
- Phân tích và đánh giá được các chính sách có liên quan đến QLRBV và CCR
hộ gia đình, xác định được các khoảng trống trong chính sách hiện hành. 3
2.2. Về thực tiễn
- Đánh giá được tác động của các chính sách và các biện pháp đã áp dụng đến
phát triển rừng trồng HGĐ và QLRBV.
- Đề xuất được các giải pháp thúc đẩy quản lý rừng trồng bền vững quy mô
HGĐ tại tỉnh Quảng Trị.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài luận án bổ sung thêm các luận cứ khoa học cho đề xuất các giải pháp
phát triển rừng trồng bền vững quy mô HGĐ tại tỉnh Quảng Trị.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ các kết quả nghiên cứu thu được, đề tài luận án đã rút ra được các điểm
mạnh, điểm yếu trong quản lý rừng trồng quy mô HGĐ tại tỉnh Quảng Trị, đánh giá
được các tác động của chính sách và biện pháp đã áp dụng đến phát triển rừng trồng
HGĐ và đề xuất các giải pháp thúc đẩy quản lý bền vững rừng trồng HGĐ trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị, bao gồm: i) Giải pháp kỹ thuật; ii) giải pháp chính sách; iii) Giải
pháp nâng cao năng lực HGĐ trong thực hiện quản lý bền vững rừng trồng.
4. Những đóng góp mới của luận án
Đề tài luận án có những đóng góp mới sau đây:
- Đề tài luận án đã bổ sung những luận cứ khoa học nhằm thúc đẩy quản lý
rừng trồng bền vững quy mô HGĐ trên cơ sở phân tích hiệu quả kinh tế và chuỗi giá
trị sản xuất lâm nghiệp tại Quảng Trị.
- Phát hiện được khoảng trống về chính sách có liên quan làm cơ sở đề xuất
bổ sung sửa đổi chính sách phù hợp với xu hướng quản lý rừng trồng bền vững quy
mô HGĐ tại tỉnh Quảng Trị;
- Đã đề xuất được một số giải pháp góp phần thúc đẩy quản lý và phát triển
rừng trồng bền vững quy mô HGĐ tại tỉnh Quảng Trị.
5. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là: 4
- HGĐ trồng rừng tại tỉnh Quảng Trị
- Hoạt động quản lý rừng trồng của HGĐ tại tỉnh Quảng Trị, từ khâu trồng
rừng, chăm sóc, khai thác và tiêu thụ gỗ rừng trồng. Đề tài luận án tập trung nghiên
cứu quản lý rừng trồng cho 2 loài cây trồng rừng chính tại tỉnh Quảng Trị là: Keo lai
và Keo tai tượng, bao gồm rừng đã được cấp chứng chỉ và chưa được cấp chứng chỉ.
- Các chính sách, quy định của pháp luật liên quan đến QLRBV.
- Mô hình chứng chỉ rừng theo nhóm hộ tại tỉnh Quảng Trị.
5.2. Địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện tại tỉnh Quảng Trị, tập trung vào 04 huyện có diện
tích rừng trồng sản xuất của HGĐ lớn và đã được cấp CCR ở tỉnh Quảng Trị là: Vĩnh
Linh, Cam Lộ, Gio Linh, Triệu Phong.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Chỉ nghiên cứu tại 4 huyện: Vĩnh Linh, Cam Lộ, Gio Linh
và Triệu Phong tỉnh Quảng Trị.
- Về nội dung:
+ Về đánh giá hiện trạng phát triển rừng trồng quy mô HGĐ tại tỉnh Quảng
Trị: đề tài luận án giới hạn trong đánh giá hiện trạng về diện tích, đặc điểm HGĐ
trồng rừng, các biện pháp kỹ thuật đã và đang áp dụng, chu kỳ kinh doanh và kênh
tiêu thụ gỗ rừng trồng HGĐ.
- Về nghiên cứu mối liên kết trong trồng rừng và tiêu thụ sản phẩm rừng trồng
HGĐ: Đề tài luận án giới hạn trong nghiên cứu mối liên kết ngang (liên kết giữa các
HGĐ) và mối liên kết dọc (liên kết giữa các HGĐ và cơ sở chế biến gỗ) của các HGĐ
chưa có CCR và nhóm hộ đã có CCR.
- Về nghiên cứu các kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng HGĐ tại tỉnh Quảng Trị: Đề
tài luận án giới hạn trong phân tích các kênh tiêu thụ gỗ của HGĐ không có CCR và
HGĐ đã có CCR, trong đó phân chia thành các các kênh tiêu thụ gỗ nhỏ (dăm, giấy)
và gỗ lớn (gỗ xẻ). 5
- Về phân tích các chính sách có liên quan đến quản lý bền vững rừng trồng
HGĐ: Đề tài luận án giới hạn trong phân tích các chính sách hiện hành ban hành bởi
các cơ quan ở cấp Trung ương và tỉnh Quảng Trị đang còn hiệu lực;
- Về đánh giá tác động của các chính sách và biện pháp đã áp dụng tới quản lý
rừng trồng bền vững HGĐ tại tỉnh Quảng Trị, đề tài luận án tập trung vào đánh giá:
i) Sự thay đổi diện tích rừng trồng HGĐ và diện tích rừng được cấp chứng chỉ
theo các mốc thời gian;
ii) Mức độ đáp ứng các tiêu chí, chỉ số QLRBV.
iii) Sự thay đổi về các biện pháp kỹ thuật áp dụng và quản lý rừng.
6. Bố cục đề tài luận án
Đề tài luận án dài 143 trang, ngoài các phần lời cam đoan, cảm ơn, mục lục,
danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu, hình ảnh và các phụ lục, được kết
cấu thành các phần chính sau đây:
- Phần mở đầu.
- Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu (26 trang)
- Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu (17 trang).
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (75 trang).
- Kết luận, tồn tại và kiến nghị (3 trang).
- Tài liệu tham khảo (16 trang). 6
Chương 1:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu quản lý rừng trồng HGĐ và các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý bền vững rừng trồng HGĐ
- Nghiên cứu quản lý rừng trồng HGĐ
Theo Pokorny và cộng sự (2010) chủ rừng nhỏ (hay HGĐ) được hiểu là chủ
rừng sống ở vùng nông thôn nhiệt đới, sở hữu hoặc quản lý diện tích đất rừng nhỏ để
phục vụ mục đích sinh hoạt hoặc thương mại và chủ yếu dựa vào lao động trong gia
đình. Theo Barr và Sayer (2012) trồng rừng quy mô HGĐ đã được người dân vùng
nông thôn vùng nhiệt đới thực hiện và được đặc biệt chú ý trong bốn thập kỷ qua.
Chính phủ các nước trên thế giới đã trao quyền sở hữu cho cộng đồng và người dân
địa phương để tham gia vào các chương trình trồng rừng nhằm giảm áp lực phá rừng
tự nhiên và xóa đói giảm nghèo. Theo FAO (2020) tại 115 quốc gia được thống kê
có 887,7 triệu ha rừng được quản lý bởi khu vực tư nhân, chiếm 22% tổng diện tích
rừng thế giới. Trong khu vực tư nhân, HGĐ và cá nhân quản lý 51%; các công ty, tổ
chức quản lý 20% và cộng đồng quản lý 29%. Châu Âu có tỷ lệ rừng quản lý bởi
HGĐ, cá nhân cao nhất với 78%, tiếp đến là châu Á với 56%, Trung và Bắc Mỹ 55%.
Midgley và cộng sự (2017) cho biết HGĐ và các chủ rừng nhỏ đóng vai trò
đặc biệt quan trọng đối với lâm nghiệp ở các nước châu Á. Gỗ rừng trồng HGĐ đã
cung cấp nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp chế biến đồ gỗ, xây
dựng, gỗ lạng và MDF, gỗ xuất khẩu, viên nén và bột giấy. Ngoài ra, nguồn nguyên
liệu gỗ từ HGĐ còn được sử dụng phần lớn cho công nghiệp chế biến trong nước, sản
xuất than và xây dựng nông thôn. Rohadi et al. (2015) chỉ ra rằng mặc dù không phải
là nguồn thu nhập chính của HGĐ ở Indonesia nhưng thu nhập từ rừng trồng đóng
góp khoảng 15% thu nhập của HGĐ. Theo Maryudi và cộng sự (2015) ban đầu rừng
trồng HGĐ hướng đến sử dụng đa mục đích và chưa quan tâm nhiều đến mục đích
kinh tế. Trong thời gian gần đây, khi gỗ rừng trồng HGĐ tham gia vào thị trường gỗ
toàn cầu, các kênh thị trường tiêu thụ gỗ rừng trồng HGĐ ngày càng phát triển, giá 7
gỗ ngày càng tăng các HGĐ trồng rừng đã chú trọng mục tiêu kinh tế của rừng. Theo
Arvola và cộng sự (2020), Nambiar (2021) chủ rừng nhỏ đang ngày càng trở nên quan
trọng xét trên khía cạnh tiềm năng đóng góp vào nguồn gỗ thương mại toàn cầu, tạo
ra việc làm, hỗ trợ phát triển sinh kế và cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái. Nurrochmat
và cộng sự ( 2014) cho rằng các thủ tục đơn giản để đưa gỗ từ rừng trồng HGĐ ra thị
trường là một trong những chất xúc tác chính cho việc trồng rừng của các HGĐ.
Các loài cây được HGĐ lựa chọn phải đáp ứng yêu cầu về tốc độ sinh trưởng
và chất lượng gỗ theo yêu cầu thị trường. Sự phát triển mạnh của rừng trồng Bạch
đàn và Keo gần đây chủ yếu do sự tăng lên của nhu cầu giấy và bột giấy. Ở Thái Lan,
loài cây trồng rừng chính là Bạch đàn và Tếch, phần lớn được trồng bởi HGĐ với
diện tích khoảng 1,5 triệu ha. Theo ước tính của Boulay và cộng sự (2012) phần lớn
diện tích rừng trồng quản lý bởi HGĐ. Theo Grossman (2012), ở Paraguay mặc dù
cán bộ khuyến nông đã có những hướng dẫn cụ thể về xử lý thực bì, tỉa cành Bạch
đàn nhưng việc áp dụng còn rất hạn chế nên năng suất rừng chưa cao.
Về kế hoạch quản lý rừng trồng, theo Midgley và cộng sự (2012) chỉ ra rằng
các HGĐ quản lý rừng của họ theo kế hoạch riêng và hiếm khi được thực hiện bài
bản theo kế hoạch ban đầu và bị ảnh hưởng bởi giá gỗ thị trường. Việc khai thác rừng
của các HGĐ cũng rất linh hoạt và không thể dự báo trước, đặc biệt là đối với các
HGĐ trồng rừng nhỏ lẻ với diện tích 0,1-5 ha, rừng sẽ đượ khai thác khi HGĐ cần
tiền mặt cho sinh hoạt, chữa bệnh, giáo dục hoặc các chi phí cần thiết khác. Nhân tố
khác quyết định đến thời điểm bán rừng của HGĐ chính là giá gỗ trên thị trường. Tuy
nhiên, không phải mô hình rừng trồng HGĐ ở đâu cũng thành công và có sự khác
biệt ở từng quốc gia (Hoan & Muilia, 2018), có nhiều nơi thất bại hoặc có hiệu suất
thấp (Kroger, 2012). Ở Lào (Barney 2008) và tại Indonesia (Obidzinski và Dermawan
2010, Perdana et al. 2012) HGĐ phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc trồng
và trồng xen cây gỗ vào hệ thống sử dụng đất của họ vì liên quan đến điều kiện lập
địa, quyền sử dụng đất, chất lượng giống, tài chính hỗ trợ để đầu tư dài hạn và khả
năng tiếp cận thị trường (Nawir et al. 2007, Nambiar và Harwood, 2014). Rohadi và
cộng sự (2015) cho biết đa số các HGĐ trồng rừng ở Indonesia không tuân theo các 8
định hướng thị trường nên thường mất cơ hội để nâng cao thu nhập từ việc bán gỗ.
Giá bán gỗ thay đổi rất lớn giữa thị trường cấp thôn và cấp huyện nhưng thường HGĐ
chỉ bán được giá thấp nhất với nhiều lý do như: chất lượng gỗ thấp; HGĐ yếu kém
trong việc mặc cả bán gỗ và chi phí giao dịch cao do ảnh hưởng từ các quy định thị
trường gỗ.
Thực hiện theo các yêu cầu gỗ hợp pháp cũng là thách thức với HGĐ trồng
rừng. Indonesia là nước đầu tiên được cấp chứng chỉ FLEGT với việc triển khai thực
hiện hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp của Indonesia. Khi triển khai yêu cầu về bằng
chứng quyền sử dụng đất là rào cản rất lớn khi rất nhiều HGĐ trồng rừng, đặc biệt ở
vùng Gunungkidul HGĐ không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các quyền
thừa kế đất đai được thừa nhận không chính thức. Về lâu dài đây là rào cản đối với
các HGĐ vì họ phải bỏ ra các chi phí cho việc xác minh gỗ hợp pháp.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bền vững rừng trồng HGĐ
McEwan và cộng sự (2020) đã chỉ ra 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến QLRBV
rừng trồng HGĐ là: i) Nhu cầu về gỗ và bột giấy sẽ tiếp tục gia tăng, sự thay đổi này
sẽ dẫn đến sự thay đổi về loài cây, phương thức trồng, kích thước gỗ, chất lượng gỗ;
ii) Nhu cầu nhiên liệu sinh học từ gỗ được mong đợi sẽ tăng lên như là một giải pháp
thân thiện với khí hậu và năng lượng tái tạo; và iii) Các diện tích rừng được quản lý
để được cấp chứng chỉ QLRBV (FSC, PEFC) sẽ tăng lên trong những năm tới.
Maryudi và cộng sự (2015) chỉ ra rằng ở Indonesia, trong những hoàn cảnh
nhất định đối với rừng trồng HGĐ, chính sách đôi khi lại mang đến các hạn chế và
rào cản như việc quản lý quá chặt chẽ dẫn đến không có động lực cho HGĐ trồng
rừng. Ngoài ra, khung chính sách xây dựng cho rừng trồng HGĐ thường dựa trên các
quy định quản lý rừng quy mô lớn và vì vậy thường không phù hợp. Những rào cản
này dẫn đến tăng chi phí sản xuất và giảm khả năng cạnh tranh của HGĐ.
Ở Thụy Điển một nửa diện tích RSX thuộc sở hữu của chủ rừng nhỏ, theo Luật
lâm nghiệp năm 1994, các quyết định quản lý rừng phần lớn thuộc về chủ rừng.
Eggers và cộng sự (2014) cho biết các yếu tố mềm (thu nhập từ rừng, tham gia hội
chủ rừng, CCR, kiến thức) có tác động mạnh đến việc lựa chọn chiến lược quản lý 9
hơn các yếu tố cứng (giới tính, khoảng cách đến rừng). Quy mô diện tích rừng là yếu
tố quan trọng nhất trong việc lựa chọn chiến lược quản lý rừng. Chủ rừng có diện tích
rừng lớn (trên 50ha) thường quan tâm đến năng suất và áp dụng thâm canh vì thu
nhập từ rừng rất quan trọng với họ. Chủ rừng có diện tích nhỏ (< 20 ha) ít quan tâm
đến các hoạt động quản lý và thu nhập từ rừng. 30% chủ rừng nhỏ ở miền Bắc Thụy
Điển được cấp CCR và hầu hết các chủ rừng có CCR hoặc tham gia hội chủ rừng.
Savari và cộng sự (2020) khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham
gia của người dân vào QLRBV ở Iran đã chỉ ra rằng trình độ học vấn là yếu tố duy
nhất có ảnh hưởng đáng kể đến QLRBV. Trong các yếu tố văn hóa - xã hội, sự tham
gia của cộng đồng địa phương, mở rộng các phương pháp bảo tồn rừng và thái độ của
cộng đồng đối với QLRBV có mối liên hệ tích cực đáng kể với QLRBV. Tác giả có
phát hiện khá thú vị là việc giảm phụ thuộc sinh kế vào rừng, tăng thu nhập ngoài
rừng và sử dụng gián tiếp lợi ích từ rừng có liên quan tích cực đến QLRBV. Cụ thể,
ở những cộng đồng mà sinh kế hoàn toàn phụ thuộc vào tài nguyên rừng, có rất ít
động lực để áp dụng QLRBV vì rừng là phương tiện kiếm sống duy nhất và họ không
có lựa chọn nào khác ngoài việc khai thác tài nguyên rừng (Gregor, 2011). Theo
Mizaras và cộng sự (2020), chủ rừng nhỏ chiếm 40,3% tổng diện tích rừng ở Litva,
trung bình mỗi chủ rừng sở hữu 3,4 ha rừng. Các tác giả đã tiến hành phân tích tương
quan giữa QLRBV của chủ rừng nhỏ với 23 nhân tố trên 385 chủ rừng nhỏ được lựa
chọn. Kết quả cho thấy có sự tương quan ở mức vừa và chặt: quan điểm của chủ rừng
nhỏ về tầm quan trọng kinh tế rừng (R=0,86), thu nhập bình quân/ha (R=0,84), tầm
quan trọng của lâm nghiệp (R=0,53), tỷ lệ % các lâm phần trưởng thành của chủ rừng
nhỏ (R=0,48), sự đa dạng của các hoạt động trong các khu rừng (R=0,36).
Boakye-Danquah và Reed (2019) cho biết chủ rừng nhỏ khó tiếp cận với CCR
do chi phí đầu tư cao, yêu cầu đào tạo nghiêm ngặt và khó đáp ứng các yêu cầu của
bộ tiêu chuẩn QLRBV. Chi phí thực hiện CCR lớn và lợi nhuận thu được chưa tương
xứng cũng là thách thức với các HGĐ. Maryudi và cộng sự (2015) cho biết hầu hết
các HGĐ ở vùng Gunungkidul (Indonesia) không có khả năng chi trả cho việc thực
hiện chứng nhận mà chủ yếu được tài trợ bởi các công ty gỗ. Tác giả ước tính chi phí 10
đầu tư cho CCR HGĐ ở đây cao hơn gấp 2 lần so với chi phí thực hiện đảm bảo gỗ
hợp pháp theo FLEGT. Ngoài ra, chứng nhận phải đánh giá lại theo chu kỳ 5 năm và
đánh giá giám sát hàng năm cũng là những rào cản lớn về mặt tài chính đối với các
chủ rừng nhỏ. Theo Perdana và cộng sự (2012) năng suất và hiệu quả kinh tế là nhân
tố có ảnh hưởng đến QLRBV của HGĐ. Do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, kỹ thuật thấp,
chi phí trồng và khai thác cao, khả năng tiếp cận với thị trường hạn chế nên hiệu quả
kinh tế rừng trồng HGĐ thường thấp hơn so với rừng trồng của công ty.
Nigussie và cộng sự (2017) khi nghiên cứu về mô hình trồng Keo Acacia
decurrens của HGĐ ở Ethiopia đã cho biết động lực quan trọng cho việc trồng Keo
là nâng cao thu nhập, quản lý độ phì của đất và giữ nước. Khó khăn tài chính của các
HGĐ là nhân tố tác động đến QLRBV. Theo Maryudi và cộng sự (2015) ở Indonesia
các HGĐ tham gia CCR theo nhóm khi gặp khó khăn về tài chính sẽ bán gỗ không
theo phương án quản lý rừng của nhóm cho các thương lái địa phương, phá vỡ chuỗi
cung ứng gỗ có chứng chỉ mà nhóm đã ký kết với các doanh nghiệp trước đó. Midgley
và cộng sự (2017) cho biết để thành công trong trồng rừng, các chủ rừng nhỏ cần thỏa
mãn 4 điều kiện: i) Có quyền sở hữu rõ ràng đối với cây trồng; ii) có thị trường đáng
tin cậy; iii) có khuôn khổ pháp lý và quy định phù hợp; và iv) có các kỹ thuật tốt. Sự
tin cậy của chuỗi giá trị, giảm thiểu rủi ro từ 4 điều kiện này đều có ảnh hưởng đến
sinh kế và tính bền vững về tài chính của mô hình rừng trồng HGĐ.
1.1.2. Nghiên cứu về QLRBV và CCR
Vấn đề QLRBV lần đầu tiên được ghi nhận ở cấp độ quốc tế tại Hội nghị
thượng đỉnh Môi trường và Phát triển tại Rio de Janeiro, Brazil năm 1992, theo đó
việc cần thiết phải duy trì, gìn giữ nguồn tài nguyên cho thế hệ sau được quan tâm và
ghi nhận. Để đánh giá và xác nhận QLRBV, bộ công cụ đánh giá bao gồm các Tiêu
chí (Criteria) và các Chỉ số (Indicators) được sử dụng. Hiện nay, trên thế giới có 10
sáng kiến về bộ tiêu chí và chỉ số QLRBV (C&I) ở cả cấp độ khu vực và quốc tế với
sự tham gia của 150 quốc gia. Nổi bật là bộ C&I của Tổ chức Gỗ Nhiệt đới Quốc tế
(ITTO), Tiến trình Hensinki, Tiến trình Montreal, Mặc dù các bộ C&I có cách trình
bày và sắp xếp khác nhau song đều tập trung vào 7 vấn đề chính của QLRBV đã được