Một trong những bài toán cổ điển đồng hành cùng quá trình phát triển của Giải tích
toán học đó là bài toán liên quan đến tính khả tích. Các vấn đề liên quan đến tính khả
tích đặt ra thường là để trả lời các câu hỏi: Hàm đã cho có khả tích hoặc khả tích địa
phương hay không ? Với tham số liên quan như thế nào thì hàm phụ thuộc tham số ấy là
khả tích ? Tính khả tích địa phương tại một điểm có mối liên hệ như thế nào đối với tính
chất của hàm tại điểm đó ? v.v.
106 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1518 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Ngưỡng chính tắc của hàm chỉnh hình và hàm đa điều hòa dưới trong C^n, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
−−−−−−−−−
VŨ VIỆT HÙNG
NGƯỠNG CHÍNH TẮC CỦA HÀM CHỈNH HÌNH
VÀ HÀM ĐA ĐIỀU HÒA DƯỚI TRONG Cn
Chuyên ngành: Toán giải tích
Mã số: 62 46 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
GS. TSKH. Lê Mậu Hải
PGS. TS. Phạm Hoàng Hiệp
Hà Nội - 2015
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan Luận án này do chính tác giả thực hiện tại Khoa Toán Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội dưới sự hướng dẫn của GS. TSKH. Lê Mậu Hải và PGS. TS. Phạm
Hoàng Hiệp; kết quả của Luận án là mới, đề tài của Luận án không trùng lặp và chưa
được công bố trong bất cứ công trình của ai khác.
Tác giả
Vũ Việt Hùng
Lời cảm ơn
Trước tiên, bằng tất cả sự kính trọng của mình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
tới GS. TSKH. Lê Mậu Hải và PGS. TS. Phạm Hoàng Hiệp - những Người Thầy đã trực
tiếp giảng dạy và hướng dẫn khoa học giúp tôi hoàn thành Luận án này tại Khoa Toán
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Tôi đã vô cùng may mắn thường xuyên nhận được sự
chỉ dẫn khoa học nghiêm túc cùng với sự chia sẻ, động viên khích lệ để có được sự tự tin
và lòng đam mê ngay từ chặng đường đầu tiên của sự nghiệp nghiên cứu khoa học của
mình.
Được sinh hoạt và làm việc thường xuyên cùng một tập thể khoa học nghiêm túc, tôi
vô cùng cảm ơn các thầy cô, các bạn đồng nghiệp và toàn thể các thành viên của Seminar
Lý thuyết hàm Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Chính tại đây, ngoài sự chỉ dẫn, góp
ý trực tiếp của các thành viên seminar đối với đề tài nghiên cứu, tôi còn có cơ hội trang
bị cho mình về phương pháp nghiên cứu và những hiểu biết sâu sắc hơn về nhiều vấn đề
toán học. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới GS. TSKH. Nguyễn
Văn Khuê - một nhà khoa học, một Người Thầy lớn luôn tận tâm đào tạo các thế hệ khoa
học chuyên ngành, trong đó có thế hệ khoa học trẻ chúng tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn
TS. Nguyễn Xuân Hồng với những góp ý rất có ý nghĩa trong quá trình phát triển Luận
án của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Tập thể lãnh đạo và Hội đồng Khoa học Viện Nghiên cứu
Cao cấp về Toán đã hai lần tài trợ và trưng dụng tôi làm việc tại Viện. Đó là những
khoảng thời gian quý giá để từ đó tôi có cơ hội hoàn thành một trong những bài báo khoa
học nằm trong danh mục công trình của Luận án. Đồng thời, một bài báo khác được sử
dụng trong luận án cũng đã may mắn được Quý Viện tuyển chọn và trao giải thưởng công
trình toán học năm 2013 nằm trong Chương trình trọng điểm quốc gia về phát triển toán
học giai đoạn 2010 - 2020.
Tôi xin cảm ơn Trường Đại học Tây Bắc, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội và các đơn
vị chức năng đã tạo cho tôi mọi điều kiện thuận lợi về mặt quản lý nhà nước trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng tri ân đối với những người thầy, những đồng nghiệp, gia đình
và bạn bè thân thích là những điểm tựa tinh thần vững chắc, đã giúp đỡ, động viên, khích
lệ, chia sẻ những khó khăn và luôn đồng hành cùng sự tiến bộ trưởng thành để hình thành
nên sự nghiệp của cá nhân tôi.
Hà Nội, tháng 08 năm 2015
Vũ Việt Hùng
Mục lục
Mở đầu 3
Tổng quan 10
1 Ngưỡng chính tắc của hàm chỉnh hình trong Cn 20
1.1 Ngưỡng chính tắc . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
1.1.1 Ngưỡng chính tắc của hàm chỉnh hình và hàm đa điều hòa dưới . . 20
1.1.2 Một số ví dụ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
1.1.3 Một định nghĩa tương đương cho ngưỡng chính tắc của hàm chỉnh
hình . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
1.2 Tập mức của hàm chỉnh hình nhiều biến và chứng minh giả thuyết ACC
trong C2 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26
1.2.1 Diện tích của tập mức . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 26
1.2.2 Ngưỡng chính tắc của hàm chỉnh hình và thể tích của tập mức . . . 33
1.2.3 Chứng minh giả thuyết ACC trong C2 . . . . . . . . . . . . . . . . 36
2 Một số đặc trưng của lớp Em(Ω) và áp dụng 41
2.1 Giới thiệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41
2.2 Hàm m-điều hòa dưới và toán tử m-Hessian phức . . . . . . . . . . . . . . 41
2.2.1 Hàm m-điều hòa dưới và một số tính chất . . . . . . . . . . . . . . 42
1
22.2.2 Toán tử m-Hessian phức trên lớp các hàm m-điều hòa dưới bị chặn
địa phương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 45
2.3 Tính chất địa phương của lớp Em(Ω) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 46
2.4 Một số đặc trưng của lớp Em(Ω) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 58
2.5 Áp dụng cho mở rộng đánh giá tính bị chặn dưới cho ngưỡng chính tắc
trong lớp Em(Ω) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 65
3 Nguyên lý so sánh đối với ngưỡng chính tắc của hàm đa điều hòa dưới 73
3.1 Giới thiệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73
3.2 Chứng minh một nguyên lý so sánh cho ngưỡng chính tắc của hàm đa điều
hòa dưới . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 75
Kết luận và kiến nghị 88
Danh mục các công trình sử dụng trong luận án 90
Tài liệu tham khảo 91
Phụ lục 97
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những bài toán cổ điển đồng hành cùng quá trình phát triển của Giải tích
toán học đó là bài toán liên quan đến tính khả tích. Các vấn đề liên quan đến tính khả
tích đặt ra thường là để trả lời các câu hỏi: Hàm đã cho có khả tích hoặc khả tích địa
phương hay không ? Với tham số liên quan như thế nào thì hàm phụ thuộc tham số ấy là
khả tích ? Tính khả tích địa phương tại một điểm có mối liên hệ như thế nào đối với tính
chất của hàm tại điểm đó ? v.v... Trong lý thuyết Hình học Đại số và Giải tích phức, tính
khả tích địa phương của hàm số có liên quan chặt chẽ tới tính kì dị của hàm tại điểm đã
cho. Khi xét tính khả tích địa phương hàm 1|f |2c , c > 0 tại điểm 0, với f là hàm chỉnh hình
trên Cn sao cho f(0) = 0 thì rõ ràng chính giá trị c lại cung cấp cho ta nhiều thông tin
hữu ích về tính chất của hàm f . Chúng ta có thể đặt ra vấn đề tổng quát là: Với những
giá trị nào của t ∈ R thì hàm |f |t khả tích địa phương tại 0 ? Xuất phát từ thực tế hiển
nhiên là nếu t0 là số thực thỏa mãn yêu cầu trên thì với mọi t < t0 hàm |f |t đều khả tích
địa phương. Một cách tự nhiên, điều này lại dẫn tới bài toán nghiên cứu về giá trị tới hạn
của t, là giá trị mà kể từ khi vượt qua nó hàm |f |t không còn khả tích địa phương nữa.
Giá trị tới hạn nói trên của t được gọi là ngưỡng chính tắc của hàm f tại 0 và kí hiệu là
cf (0).
Khái niệm ngưỡng chính tắc được đưa ra và nghiên cứu đầu tiên trong lý thuyết Hình
học Đại số. Kể từ đó, vấn đề này đã được nhiều nhà toán học quan tâm nghiên cứu. Giống
như số LeLong, ngưỡng chính tắc có mối quan hệ mật thiết với mức độ kì dị của hàm tại
một điểm nên việc nghiên cứu tính kì dị của một siêu mặt trong rất nhiều trường hợp khác
nhau có thể thông qua nghiên cứu ngưỡng chính tắc của hàm. Hơn nữa ngưỡng chính tắc
còn có nhiều tính chất và ứng dụng quan trọng trong lý thuyết Hình học Đại số, chẳng
hạn ứng dụng trong chứng minh sự tồn tại của metric Ka¨hler - Einstein trên các đối tượng
hình học quan trọng. Đây cũng là vấn đề được nhiều nhà toán học trong nước và trên thế
giới quan tâm và nghiên cứu như V. Shokurov, V. Alexeev, J-P. Demailly, J. Kollár, M.
4Mustata, D. H. Phong, J. Sturm, J. McKernan, Y. Prokhorov, H. Skoda, L. M. Hải, P. H.
Hiệp, . . .
Có thể thấy, cùng với sự ra đời, phát triển và hoàn thiện của lý thuyết về ngưỡng chính
tắc thì Giả thuyết ACC (xem trong mục Tổng quan) về dãy ngưỡng chính tắc đóng một
vai trò trung tâm. Đây là giả thuyết được đưa ra và nghiên cứu trong Hình học Đại số
dưới nhiều dạng và cách tiếp cận khác nhau. Từ năm 1992 đến năm 2000 Giả thuyết ACC
đã được chứng minh cho một số trường hợp đặc biệt của số chiều không gian và được
chứng minh trong trường hợp số chiều không gian tùy ý vào năm 2010. Tuy nhiên, tất cả
những kết quả nêu trên đều chứng minh thuần túy bằng lý thuyết Hình học Đại số.
Một vấn đề khác cũng được quan tâm nghiên cứu là tính bị chặn trên và chặn dưới của
ngưỡng chính tắc của hàm đa điều hòa dưới và hàm chỉnh hình. Có thể nói tới một trong
những kết quả quan trọng là của H. Skoda được cho trong tài liệu [76], trong đó tác giả
đã đưa ra đánh giá về tính bị chặn trên và dưới đối với cϕ(x) của hàm đa điều hòa dưới
ϕ thông qua số Lelong ν(ϕ, x) của hàm này tại x. Việc thiết lập đánh giá chặt hơn của
H. Skoda trên đây có thể nói tới kết quả của J-P. Demailly và P. H. Hiệp trong [29] mà
ở đó các tác giả đã cải thiện và cho một đánh giá chặt hơn của H. Skoda trên lớp hàm
E˜(Ω)- một lớp con của lớp hàm đa điều hòa dưới. Mặt khác, trong thời gian gần đây, việc
mở rộng lớp hàm đa điều hòa dưới đã được một số tác giả nghiên cứu như Z. B locki, S.
Dinew, S. Ko lodziej, A. S. Sadullaev, B. I. Abullaev, L. H. Chinh, . . . Đặc biệt năm 2012,
trong công trình [23], L. H. Chinh dựa theo ý tưởng của U. Cegrell đã đưa ra lớp hàm
Em(Ω). Một câu hỏi đặt ra là liệu đánh giá của J-P. Demailly và P. H. Hiệp còn đúng cho
lớp hàm Em(Ω)- lớp mở rộng thực sự của lớp E(Ω) hay không? Hơn nữa, có thể thấy rằng
lớp hàm Em(Ω) được đưa ra bởi L. H. Chinh cho đến nay mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng
và tồn tại, việc nghiên cứu các đặc trưng quan trọng của lớp hàm này cũng như việc mô
tả rõ ràng hơn về lớp này vẫn là một vấn đề cần tiếp tục được quan tâm nghiên cứu.
Cuối cùng, vì một số trở ngại về công cụ và kỹ thuật cho nên việc tính ngưỡng chính
tắc của các hàm đa điều hòa dưới nói chung vẫn là một bài toán chưa được giải quyết
triệt để hoặc chưa có một ý tưởng về phương pháp đánh giá hữu hiệu nào, thay vì tìm
5cách tính ngưỡng chính tắc, để thu được những thông tin cần thiết. Chẳng hạn, có thể kể
đến trong một số ít các công trình của T. Kuwata, J. Kollár, J. Igusa, . . . các tác giả mới
chỉ hạn chế việc tính ngưỡng chính tắc cho một số lớp hàm cơ bản (xem [46], [54], [55],
[59], [60], . . . ). Như vậy một câu hỏi tự nhiên tiếp theo được đặt ra đó là: Không nhất
thiết phải tính ngưỡng chính tắc của hai hàm đã cho, chúng ta vẫn có thể so sánh ngưỡng
chính tắc của chúng hay không ? Những hàm như vậy cần thỏa mãn giả thiết gì ? Đối với
các hàm đa điều hòa dưới, với điều kiện nào chúng ta có thể so sánh ngưỡng chính tắc của
chúng ?
Những vấn đề nêu ra trên đây chính là nội dung nghiên cứu của đề tài Luận án: Ngưỡng
chính tắc của hàm chỉnh hình và hàm đa điều hòa dưới trong Cn. Việc giải quyết các vấn
đề nêu ra chắc chắn sẽ đóng góp những kết quả quan trọng và có ý nghĩa trong quá trình
nghiên cứu hoàn thiện về ngưỡng chính tắc, đối với cả hai mặt định tính và định lượng,
trong lý thuyết Giải tích hàm.
2. Mục đích nghiên cứu của Luận án
Từ những kết quả quan trọng đã có về ngưỡng chính tắc cho các lớp hàm chỉnh hình
và lớp hàm đa điều hòa dưới và những kết quả về lớp hàm m-điều hòa dưới được nghiên
cứu gần đây, chúng tôi đã đặt ra một số mục đích nghiên cứu cho Luận án như sau:
- Tìm ra mối quan hệ giữa ngưỡng chính tắc cf (0) và tính chất hình học của tập không
điểm {f = 0} của hàm chỉnh hình f .
- Tìm cách chứng minh Giả thuyết ACC của V. Shokurov, J-P. Demailly và J. Kollár
bằng một phương pháp khác với phương pháp đã áp dụng chứng minh cho một số trường
hợp về số chiều không gian.
- Chỉ ra một số tính chất địa phương và một đánh giá ngưỡng chính tắc cho lớp hàm
Em(Ω)- lớp hàm rộng hơn lớp hàm đa điều hòa dưới.
- Tìm ra các đặc trưng quan trọng và các mô tả của lớp hàm Em(Ω).
- Tìm các điều kiện khác nhau để có thể so sánh ngưỡng chính tắc của hai hàm đa điều
hòa dưới.
6- Tìm cách chứng minh hoặc mở rộng các kết quả đã có bằng kĩ thuật của Giải tích
phức về ngưỡng chính tắc; Nghiên cứu các tính chất của tập mức (chẳng hạn diện tích,
thể tích, . . . ) của hàm chỉnh hình một biến cũng như nhiều biến; nghiên cứu điều kiện
dừng của ngưỡng chính tắc của hàm chỉnh hình tương ứng với các độ đo khác nhau (chẳng
hạn độ đo Lebesgue, độ đo Borel, . . . ). Tính toán cụ thể ngưỡng chính tắc đối với một số
lớp hàm chỉnh hình, . . .
- Cố gắng mở rộng hoặc nêu ra hướng mở rộng các kết quả nghiên cứu trong trường
hợp có thể thực hiện được.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Các tính chất và kết quả cơ bản về ngưỡng chính tắc của hàm chỉnh hình cũng như
hàm đa điều hòa dưới, hàm m- điều hòa dưới.
- Toán tử m-Hessian phức và sự xác định của nó trên Em(Ω)- lớp con của lớp hàm m-
điều hòa dưới và các tính chất của các lớp hàm này.
- Các lớp hàm chỉnh hình, hàm đa điều hòa dưới hay lớp hàm m- điều hòa dưới và các
đánh giá cho ngưỡng chính tắc của chúng.
- Các điều kiện có thể so sánh ngưỡng chính tắc của hàm đa điều hòa dưới.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết trong nghiên cứu toán học cơ bản với
công cụ và kỹ thuật truyền thống của lý thuyết chuyên ngành Giải tích hàm và Giải tích
phức.
- Tổ chức seminar, trao đổi, thảo luận, công bố các kết quả nghiên cứu theo tiến trình
thực hiện đề tài Luận án, nhằm thu nhận các xác nhận về ý nghĩa và tính chính xác khoa
học của các kết quả nghiên cứu trong cộng đồng các nhà khoa học chuyên ngành trong và
ngoài nước.
5. Những đóng góp của Luận án
Luận án đã đạt được các mục đích nghiên cứu đề ra. Kết quả của Luận án đóng góp
làm giàu thêm cho hệ thống các kết quả, phương pháp, công cụ và kỹ thuật nghiên cứu
7liên quan đến ngưỡng chính tắc và hàm chỉnh hình, hàm đa điều hòa dưới trong Lý thuyết
Giải tích phức thông qua các kết quả chính sau đây:
- Chứng minh Giả thuyết ACC cho trường hợp n = 2 bằng công cụ giải tích phức.
- Đưa ra và chứng minh được mối quan hệ giữa ngưỡng chính tắc của hàm chỉnh hình
nhiều biến f và tập không điểm {f = 0} của nó.
- Chứng minh tính chất địa phương của lớp hàm Em(Ω).
- Đưa ra và chứng minh các đặc trưng giải tích cho lớp hàm Em(Ω).
- Chứng minh một mô tả hình học cho tập mức trên đối số Lelong của hàm đa điều
hòa dưới trong lớp Em(Ω).
- Mở rộng và chứng minh các đánh giá về tính bị chặn dưới của ngưỡng chính tắc của
J-P. Demailly và P. H. Hiệp đã chứng minh cho lớp hàm đa điều hòa dưới trong lớp hàm
Em(Ω) cũng như các lớp hàm đa điều hòa dưới bị chặn ngoài một tập bỏ qua được với
cùng một cận dưới.
- Chứng minh một nguyên lý so sánh mạnh hơn của P. H. Hiệp đối với các hàm đa điều
hòa dưới thông qua giả thiết khác, cụ thể dưới giả thiết về độ đo Monge-Ampère.
- Đưa ra được một số công cụ, kỹ thuật và phương pháp nghiên cứu để đạt được mục
đích nghiên cứu đã đề ra.
- Đưa ra một số hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài Luận án.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
Kết quả khoa học của Luận án góp phần hoàn thiện lý thuyết liên quan đến ngưỡng
chính tắc và hàm chỉnh hình, hàm đa điều hòa dưới trong Lý thuyết Giải tích phức. Về
mặt phương pháp, Luận án góp phần đa dạng hóa và làm giàu thêm hệ thống các công
cụ và kỹ thuật nghiên cứu chuyên ngành, áp dụng cụ thể trong đề tài của Luận án và các
chủ đề tương tự.
7. Cấu trúc của luận án
Cấu trúc của Luận án được trình bày theo đúng quy định cụ thể đối với luận án tiến sỹ
của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, bao gồm các phần: Mở đầu, Tổng quan, các chương
8trình bày các kết quả nghiên cứu, Kết luận, Danh mục công trình trong luận án, Tài liệu
tham khảo và Phụ lục. Nội dung chính của Luận án gồm ba chương có tên và nội dung
tóm tắt như sau:
Chương 1. Ngưỡng chính tắc của hàm chỉnh hình trong Cn
Phần đầu của Chương này chúng tôi dành cho việc trình bày các khái niệm và các tính
chất cơ bản về ngưỡng chính tắc của hàm đa điều hòa dưới, hàm chỉnh hình và một số
kiến thức cơ bản thiết yếu đối với các nội dung trình bày sau đó trong Luận án. Phần lớn
nội dung còn lại của Chương trình bày các kết quả nghiên cứu chính đã đạt được, cụ thể
chúng tôi phát biểu và chứng minh mối quan hệ giữa ngưỡng chính tắc và tập mức của
hàm chỉnh hình nhiều biến và chứng minh Giả thuyết ACC bằng một phương pháp mới
với các công cụ của giải tích phức nhiều biến trong trường hợp số chiều không gian n = 2.
Chương 2. Một số đặc trưng của lớp Em(Ω) và áp dụng
Trong Chương 2 chúng tôi đi sâu vào các vấn đề sau đây: Chứng minh tính chất địa
phương cho lớp hàm Em(Ω); Phát biểu và chứng minh về một số tính chất đặc trưng giải
tích của lớp hàm này cũng như một số tính chất hình học của tập mức trên đối với hàm
thuộc lớp đã cho; Cuối cùng như một hệ quả của tính chất địa phương, chúng tôi chứng
minh và mở rộng bất đẳng thức về tính bị chặn dưới của ngưỡng chính tắc của hàm u
trong hai lớp hàm Em(Ω) ∩ PSH(Ω) và PSH(Ω) ∩ L∞(Ω \ E) với cùng một cận dưới, ở
đó E là tập con đóng có độ đo Hausdorff bỏ qua được.
Chương 3. Nguyên lý so sánh đối với ngưỡng chính tắc của hàm đa điều hòa
dưới
Toàn bộ Chương này dành cho việc trình bày kết quả nghiên cứu về nguyên lý so sánh
ngưỡng chính tắc. Trong phần đầu của Chương chúng tôi trình bày một số kết quả liên
quan phục vụ cho chứng minh nguyên lý so sánh đối với ngưỡng chính tắc của hàm đa
điều hòa dưới. Từ đó, với điều kiện cho dưới dạng độ đo Monge-Ampère, chúng tôi đi
chứng minh một nguyên lý so sánh khác đối với ngưỡng chính tắc của hàm đa điều hòa
dưới.
9Cuối cùng, trong phần Kết luận và kiến nghị, chúng tôi đã điểm lại các kết quả nghiên
cứu chính trình bày trong Luận án. Đây chính là sự khẳng định ý tưởng khoa học của đề
tài Luận án đặt ra là đúng đắn và các kết quả nghiên cứu đạt được mục đích đề ra. Do
đó, Luận án đã có những đóng góp cho khoa học chuyên ngành, có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn như đã nêu trong phần Mở đầu là hoàn toàn xác đáng.
Để tiếp nối, trong Phần Kiến nghị chúng tôi mạnh dạn nêu ra một vài ý tưởng nghiên
cứu tiếp theo phát triển đề đề tài của Luận án này. Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều
sự quan tâm và chia sẻ của đồng nghiệp giúp hoàn thiện các kết quả nghiên cứu.
10
Tổng quan
1. Vấn đề thứ nhất: Ngưỡng chính tắc của hàm chỉnh hình và Giả thuyết ACC
Khái niệm ngưỡng chính tắc được đưa ra và nghiên cứu đầu tiên trong lý thuyết Hình
học Đại số, đây cũng là vấn đề được nhiều nhà toán học đã và đang tiếp tục nghiên cứu
và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Chẳng hạn như V. Shokurov, V. Alexeev, J-P.
Demailly, J. Kollár, M. Mustata, D. H. Phong, J. Sturm, J. McKernan, Y. Prokhorov, H.
Skoda, L. M. Hải, P. H. Hiệp, . . . (Xem [30], [35], [49], [51], [52], [53], [64], . . . ).
Tổng hợp những kết quả trong các công trình quan trọng nói trên, có thể nói cho đến
trước những năm 2000, những kết quả về ngưỡng chính tắc được đưa ra chủ yếu cho các
hàm chỉnh hình, tuy nhiên cần lưu ý rằng nếu f là hàm chỉnh hình trên Cn thì log |f | là
hàm đa điều hòa dưới, từ đó vào năm 2000, J-P. Demailly và J. Kollár (trong [30]) đã đưa
ra khái niệm ngưỡng chính tắc của hàm đa điều hòa dưới tổng quát hơn, cụ thể như sau:
Giả sử ϕ là một hàm đa điều hòa dưới trên Cn. Với mỗi tập compact K ⊂ Cn ta gọi
ngưỡng chính tắc của ϕ trên K là số không âm
cϕ(K) = sup{c ≥ 0 : e−2cϕ ∈ L1 trên một lân cận của K}.
Từ định nghĩa trên, rõ ràng chúng ta chỉ cần quan tâm tới cực điểm ϕ = −∞ trên K.
Đồng thời có thể thấy nếu f là hàm chỉnh hình, ta xét ϕ = log |f | thì ta thu được ngưỡng
chính tắc cf (0) của f trên tập compact K = {0} như đã nêu trong phần Mở đầu của luận
án. Hơn nữa, định nghĩa tổng quát trên đây cho ta một cách nhìn trực quan về con số
cϕ(K), nó cho thấy ”ngưỡng” của các số thực dương c mà khi vượt qua ngưỡng đó, hàm
e−2cϕ không khả tích trong bất kì lân cận nào của K, hay nói cách khác thể tích của hình
trụ vô hạn xung quanh lân cận của K là vô hạn. Mục đích của chúng tôi đặt ra đó là đưa
ra một định nghĩa tương đương cho ngưỡng chính tắc cϕ(K), đặc biệt là cf (0) với f là
hàm chỉnh hình trong lân cận của 0 để từ đó có thể thuận tiện hơn cho quá trình nghiên
cứu, đánh giá về ngưỡng chính tắc. Từ đó chúng tôi cũng đặt ra bài toán nghiên cứu mối
quan hệ giữa ngưỡng chính tắc cf (0) và tính chất hình học của tập không điểm {f = 0}.
11
Mặt khác chúng ta đều biết rằng ngưỡng chính tắc của hàm chỉnh hình nói riêng và
hàm đa điều hòa dưới trên Cn nói chung có nhiều tí