Với mục đích phát triển NL sử dụng CNTT cho SV sư phạm, đối chiếu với thực trạng khai thác DH kết hợp hiện nay, tác giả luận án áp dụng phối hợp các mô hình B-Learning với nòng cốt là mô hình “thiết kế lặp lại” vào giảng dạy hai học phần Tin học đại cương và Rèn luyện NVSP thường xuyên. Nhờ vậy tạo điều kiện thuận lợi cho GV và SV có điều kiện chuyển dần từ mô hình DH trực tiếp sang mô hình DH kết hợp; giúp SV rèn luyện những kĩ năng sử dụng CNTT trong quá trình học tập và thực hành nghề sư phạm thông qua các hoạt động sau:
+ Tăng cường các hoạt động trải nghiệm, thực hiện các thao tác nền tảng sử dụng CNTT giúp SV có đủ điều kiện thực hiện học tập bằng hình thức dạy học kết hợp.
+ Hỗ trợ hoạt động tự học của sinh viên như tìm kiếm, sắp xếp và sử dụng các dữ liệu học tập, .
+ Hỗ trợ SV trong các hoạt động nghiệp vụ sư phạm: hỗ trợ thiết kế bài dạy và tổ chức dạy học.
+ Hỗ trợ SV làm việc nhóm, chia sẻ, phản biện, trình bày.
+ Hỗ trợ sinh viên thực hiện các nhiệm vụ NCKH giáo dục.
1.3.3.2. Vận dụng quy trình thiết kế và sử dụng dạy học kết hợp phát triển NLSDCNTT cho sinh viên sư phạm
Để phát triển NLSDCNTT cho sinh viên các trường sư phạm thông qua dạy học kết hợp, ở luận án này, tác giả tiến hành thiết kế và sử dụng B-Learning trong giảng dạy các nội dung cụ thể cho sinh viên. Để có các thiết kế hiệu quả, dựa trên kết quả nghiên cứu ở [16], [31], [59], [94], [95], . tác giả luận án vận dụng và cụ thể hóa đối với giảng viên các trường sư phạm để đưa ra quy trình thiết kế và sử dụng B-learning trong dạy học; gồm 5 giai đoạn để thực hiện DH kết hợp nhằm tác động đến những thành tố của NL sử dụng CNTT cho SV sư phạm.
199 trang |
Chia sẻ: Tuệ An 21 | Ngày: 08/11/2024 | Lượt xem: 145 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học kết hợp cho các sinh viên sư phạm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
--------- & ---------
VŨ THÁI GIANG
PH¸T TRIÓN N¡NG LùC Sö DôNG C¤NG NGHÖ TH¤NG TIN
TRONG D¹Y HäC KÕT HîP CHO SINH VI£N S¦ PH¹M
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2024
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
--------- & ---------
VŨ THÁI GIANG
PH¸T TRIÓN N¡NG LùC Sö DôNG C¤NG NGHÖ TH¤NG TIN
TRONG D¹Y HäC KÕT HîP CHO SINH VI£N S¦ PH¹M
Chuyên ngành: LL và PPDH bộ môn Kỹ thuật công nghiệp
Mã số: 9.14.01.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Nguyễn Thị Tĩnh
2. PGS.TS Nguyễn Hoài Nam
HÀ NỘI - 2024
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Những số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong công trình nào khác.
Tác giả luận án
Vũ Thái Giang
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Nguyễn Thị Tĩnh và PGS.TS. Nguyễn Hoài Nam đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Bộ môn LL & PPDH kỹ thuật công nghiệp Khoa Sư phạm Kỹ thuật và các Thầy cô giáo ở Trường ĐHSP Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên luận án chắc chắn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót cần được góp ý, sửa chữa. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý thầy cô và đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2024
Tác giả luận án
Vũ Thái Giang
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
Viết tắt
Viết đầy đủ
BP
Biện pháp
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
CNTT
Công nghệ thông tin
PPDH
Phương pháp dạy học
B-Learning
Dạy học kết hợp
NLSDCNTT
Năng lực sử dụng công nghệ thông tin
ĐC
Đối chứng
YCCĐ
Yêu cầu cần đạt
ĐGC
Đánh giá chung
THPT
Trung học phổ thông
ĐHSP
Đại học Sư phạm
GV
Giảng viên
HĐ
Hoạt động
HĐH
Hệ điều hành
HS
Học sinh
ICT
Công nghệ thông tin và truyền thông
KN
Kỹ năng
KS
Khảo sát
NC
Nghiên cứu
NL
Năng lực
NVSP
Nghiệp vụ sư phạm
SV
Sinh viên
SP
Sư phạm
SVSP
Sinh viên sư phạm
TN
Thực nghiệm
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn KN công nghệ 21
Bảng 1.2. Khung năng lực của UNESCO 22
Bảng 1.3. Khung tiêu chuẩn năng lực ICT dành cho GV 23
Bảng 1.4. Ý kiến của chuyên gia về phiếu hỏi 1 32
Bảng 1.5. Ý kiến của chuyên gia về phiếu hỏi 2 34
Bảng 1.6. Cấu trúc NLSDCNTT của SVSP 35
Bảng 1.7. Tri thức và HĐ sử dụng CNTT trong phát triển NL thành phần 46
Bảng 1.8. Các công cụ để tăng cường tương tác trong khóa học 49
Bảng 1.9. Các hoạt động của GV & SV trong mô hình DH kết hợp 51
Bảng 1.10. Rubric đánh giá NL 52
Bảng 1.11. Thống kê đối tượng khảo sát 54
Bảng 1.12. Kết quả đánh giá của SV 57
Bảng 1.13. Sinh viên đánh giá về kĩ năng sử dụng ICT 59
Bảng 2.1. Ý kiến của chuyên gia về các biện pháp phát triển NLSDCNTT cho SVSP 68
Bảng 2.2. Mô hình vận dụng dạy học kết hợp để tổ chức SV thiết kế bài dạy môn Công nghệ 84
Bảng 2.3. Khai thác phần mềm hỗ trợ tình huống sử dụng CNTT 96
Bảng 2.4. Nội dung và hình thức tổ chức và hướng dẫn SV thực hành NCKH giáo dục theo B-Learning 101
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá nhóm TN và nhóm ĐC 118
Bảng 3.2. Phân bố điểm 119
Bảng 3.3. Phân bố tần suất luỹ tích hội tụ lùi 119
Bảng 3.4. Kết quả đánh giá NL của nhóm TN và nhóm ĐC 124
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá NL 127
Bảng 3.6: Phân bố điểm của nhóm TN và nhóm ĐC 128
Bảng 3.7: Phân bố tần suất luỹ tích hội tụ lùi 128
Bảng 3.8. Ý kiến của SV nhóm TN 137
Bảng 3.9. Ý kiến của SV nhóm ĐC 138
Bảng 3.10. Ý kiến của SV nhóm TN 143
Bảng 3.11. Ý kiến của SV nhóm ĐC 144
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1.1. Ý kiến của chuyên gia về khung NL 33
Biểu đồ 1.2. Ý kiến chuyên gia về thang điểm và tiêu chí đánh giá NL 34
Biểu đồ 2.1. Ý kiến chuyên gia về biện pháp phát triển NL 70
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh NLSDCNTT của nhóm TN và nhóm ĐC 118
Biểu đồ 3.2. Đường biểu diễn tần suất luỹ tích hội tụ lùi sau TNSP đợt 1 119
Biểu đồ 3.3. Sự phát triển năng lực thành phần A về NLSDCNTT trong quá trình học tập các môn học trong chương trình đào tạo 125
Biểu đồ 3.4. Sự phát triển NL thành phần B1 về NLSDCNTT của SV trong các hoạt động thực hành nghề sư phạm 125
Biểu đồ 3.5. Sự phát triển NLSDCNTT trong NCKH giáo dục 126
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ so sánh NLSDCNTT của nhóm TN và nhóm ĐC 127
Biểu đồ 3.7. Đường biểu diễn tần suất luỹ tích hội tụ lùi 129
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Mô hình thiết kế đảo ngược 39
Hình 1.2. Mô hình thiết kế lặp lại 40
Hình 1.3. Đặc tính đa dạng của các môi trường học tập kết hợp 41
Hình 1.4. Mô hình thiết kế hướng vào người học 42
Hình 1.5. Sơ đồ bồi dưỡng năng lực thành phần 45
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ cuối năm 2018 nước ta đã triển khai công cuộc đổi mới giáo dục theo cách tiếp cận hướng năng lực cho học sinh. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành trung ương Đảng đã chỉ rõ: “Ðổi mới mạnh mẽ nội dung giáo dục đại học và sau đại học theo hướng hiện đại, phù hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của hệ thống giáo dục đại học. Chú trọng phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới” [1]. Vì vậy, trước yêu cầu này, nội dung và phương thức đào tạo giáo viên cần được đổi mới theo hướng tập trung vào phát triển năng lực nghề sư phạm cho SV.
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể [9] cũng nêu rõ những yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh trong đó có năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT - Information & Communication Technologies)
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cũng nêu rõ: “Năng lực CNTT và truyền thông được hình thành và phát triển thông qua tích hợp, ứng dụng ở tất cả các môn học. cần hình thành và phát triển năng lực sử dụng ICT như là một công cụ để mở rộng khả năng tiếp nhận tri thức và sáng tạo trong bối cảnh bùng nổ thông tin, đáp ứng yêu cầu của thời đại số hóa và toàn cầu hóa, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo” [9]. Do đó mỗi giáo viên ngoài chuyên môn sâu của mình cần được phát triển một số năng lực đặc thù khác, trong đó NLSDCNTT để có thể tổ chức dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh theo yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Mặc dù hàng năm Bộ, Sở giáo dục luôn có những đợt tập huấn về CNTT cho GV, tuy nhiên kết quả chưa thực sự hiệu quả. Nguyên nhân chủ yếu là do GV tham gia tập huấn chưa có nền tảng vững chắc trong quá trình học tập ở các trường và khoa Sư phạm (cơ sở đào tạo giáo viên). Như vậy việc hình thành và phát triển NLSDCNTT cho SV các trường ĐHSP là rất cần thiết.
Theo xu thế chung, các nhà giáo dục trên thế giới đã và đang tìm kiếm, thử nghiệm và triển khai nhiều mô hình học tập khác nhau với sự hỗ trợ của CNTT nhằm mục đích là hướng sự phát triển toàn diện cho người học. Nhiều mô hình dần trở nên phổ biến, chẳng hạn như: Lớp học trực tuyến (Online course) [37], [73], [109], Học tập kết hợp (Blended Learning) [16], [59], [94], [95], [105]... Học tập Đảo ngược (Flipped Teaching) [35], [51], [61], [96], [116], [118] Tuy nhiên ở những công trình nghiên cứu trên cũng chỉ ra những hạn chế nhất định của hình thức học tập trực tuyến thuần túy. Từ đó hình thức dạy học kết hợp (B-learning) đã khắc phục một phần hạn chế này bằng cách kết hợp giữa cách học truyền thống trên lớp và cách học hiện đại E-learning (Mobile Learning và Internet Learning). Xu thế dạy học kết hợp đã và đang được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm nghiên cứu, triển khai áp dụng giảng dạy tại nhiều trường đại học cũng như các tổ chức đào tạo chuyên nghiệp khác.
Trong quá trình học tập và rèn luyện nghề nghiệp ở các trường ĐHSP nói chung và ĐHSP Hà Nội nói riêng thì khối Sư phạm có 136 tín chỉ trong đó 35 tín chỉ liên quan đến rèn luyện NVSP thường xuyên (PP dạy học bộ môn, kỹ năng viết bảng, kỹ năng CNTT). Trong chương trình đào tạo giáo viên của Đại học Sư phạm Hà Nội (áp dụng từ K64) đưa ra 5 nhóm năng lực: Năng lực khai thác, lưu trữ và xử lý thông tin giáo dục; năng lực sử dụng các phần mềm tin học trong dạy học; năng lực sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học; năng lực viết và trình bày bảng; năng lực sử dụng ngôn ngữ nói và thuyết trình, cả 5 nhóm năng lực này đều có mối liên quan đến NLSDCNTT. Đối với giáo viên tương lai ngoài yêu cầu kiến thức chuyên ngành phải biết tổ chức dạy học, hoạt động giáo dục, KTĐG . Do vậy, họ cần thiết kế được kế hoạch DH, bài giảng điện tử trên cơ sở phân tích chương trình, nội dung bài dạy. Khi đó SV cần có NLSDCNTT ở một trình độ nhất định. Hình thành và phát triển NLSDCNTT cho SV các trường ĐHSP là quá trình diễn ra lâu dài. Tuy nhiên, để quá trình này được tổ chức một cách thuận lợi và hiệu quả cần có nghiên cứu chuyên sâu về phát triển NLSDCNTT cho SV các trường ĐHSP cả ở phương diện lý luận và thực tiễn. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhưng còn ít các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước về vấn đề này.
Dựa trên các căn cứ nêu trên, đề tài “Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học kết hợp cho sinh viên sư phạm” được lựa chọn nhằm góp phần phát triển NLSDCNTT cho SV các trường ĐHSP trong bối cảnh giáo dục Việt Nam hướng tới hòa nhập với khu vực và quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học phát triển NL, từ đó đề xuất giải pháp phát triển NLSDCNTT cho SVSP thông qua dạy học kết hợp.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- NLSDCNTT của SVSP là gì? Đánh giá NL đó như thế nào?
- Mô hình dạy học kết hợp là gì? Đặc điểm, cấu trúc, qui trình của qui trình dạy học kết hợp. Những mô hình dạy học kết hợp nào phù hợp với đặc điểm đào tạo ở Trường Sư phạm?
- Cần làm gì để phát triển NL sử dụng CNTT cho SVSP trên cơ sở khai thác các ưu điểm của dạy học kết hợp?
- Tính khả thi của biện pháp đề xuất ra sao?
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học ứng dụng CNTT trong môi trường kết hợp cho sinh viên ngành Sư phạm ở các trường ĐHSP.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển năng lực sử dụng CNTT cho SVSP thông qua dạy học kết hợp.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng những biện pháp phát triển NLSDCNTT phù hợp trong dạy học kết hợp thì sẽ phát triển NLSDCNTT cho SV trường sư phạm.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận về NL sử dụng CNTT của SV sư phạm, dạy học kết hợp và dạy học phát triển NL.
+ Nghiên cứu thực tiễn NL sử dụng CNTT của SV sư phạm, việc bồi dưỡng NLSDCNTT cho SVSP.
+ Làm rõ các năng lực thành phần của NL sử dụng CNTT của SVSP.
+ Xây dựng giải pháp nhằm phát triển NL của SVSP.
+ Thực nghiệm để đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu việc phát triển NLSDCNTT cho sinh viên ngành Sư phạm Công nghệ
- Tập trung nghiên cứu về phát triển NLSDCNTT cho SVSP Công nghệ hệ chính quy ở các trường đại học có học phần “Rèn luyện NVSP thường xuyên”, “Tin học đại cương” thông qua B-Learning.
- Khảo sát thực trạng phát triển NLSDCNTT cho SV ở một số trường ĐH có ngành SP Công nghệ.
- Thực nghiệm trong quá trình giảng dạy học phần “Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên” cho sinh viên một số khoa trong đó chủ yếu là khoa Sư phạm kỹ thuật, trường ĐHSP Hà Nội.
8. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp tiếp cận
-Tiếp cận hệ thống: tìm hiểu vấn đề phát triển NLSDCNTT cho SV ngành Sư phạm Công nghệ trên nhiều mặt, đặt trong quá trình hình thành và bồi dưỡng các năng lực thành phần và phân tích những điều kiện tác động đến sự phát triển NLSDCNTT cho SV ngành Sư phạm Công nghệ.
- Tiếp cận công nghệ: CNTT là một ngành có tốc độ phát triển rất nhanh và có phạm vi ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lĩnh vực của khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội, trong đó có giáo dục và đào tạo. Việc xác định và bồi dưỡng NLSDCNTT cho SV ngành SP Công nghệ cần lưu ý đến đặc điểm này để xác định được những nội dung cần thiết đối với SV.
- Tiếp cận hoạt động: hoạt động dạy học bao gồm thao tác dạy của giáo viên, hoạt động học của HS và những tương tác của họ. Việc tìm hiểu những hoạt động này sẽ là cơ sở để giải quyết vấn đề phát triển NLSDCNTT cho SV.
- Tiếp cận năng lực: hiện nay công cuộc đổi mới giáo dục xác định phát triển NL cho học sinh là mục đích hướng tới. Quá trình phát triển NLSDCNTT cho SV các trường ĐHSP cần phải xác định rõ hệ thống các năng lực CNTT cần phát triển, cũng như làm rõ những việc cần làm để giúp SV hình thành và phát triển được những năng lực đó.
- Tiếp cận logic - lịch sử: Phát triển NLSDCNTT cho SV các trường ĐHSP là sự kế thừa những định hướng và thành quả trước đó. Việc phát triển năng lực CNTT cho SV các trường ĐHSP cần thừa kế những công việc đã làm trước đó, đồng thời cải tiến theo những yêu cầu của bối cảnh mới cho phù hợp.
8.2. Phương pháp nghiên cứu
8.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp, phương pháp phân loại và hệ thống hóa vào quá trình phân tích và tổng hợp các tài liệu chuyên môn cũng như những văn bản pháp quy liên quan, từ đó xây dựng nên cơ sở lý luận vững chắc cho luận án.
8.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tế
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi đối với cán bộ quản lý, GV, SV của một số trường ĐHSP để làm rõ thực trạng NLSDCNTT của SV và việc phát triển NLSDCNTT cho SV sư phạm.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên một số trường ĐHSP về năng lực và ý thức sử dụng CNTT của sinh viên thông qua phiếu hỏi.
- Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát một số tiết dạy (lý thuyết và thực hành) các học phần Tin học dành cho SV sư phạm (trước và sau thực nghiệm sư phạm).
- Phương pháp chuyên gia: tác giả luận án trao đổi trực tiếp để lấy ý kiến từ một số chuyên gia giáo dục học, chuyên gia CNTT có kinh nghiệm trong việc phát triển năng lực ICT cho SV, xây dựng cơ sở lý luận, chỉ ra những thực trạng, từ đó đề xuất biện pháp phát triển NLSDCNTT cho SV các trường ĐHSP.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: tìm hiểu những bài thực hành học phần Tin học của SV, từ đó đánh giá được mức độ năng lực ICT của SV các trường ĐHSP.
-Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tiến hành thực nghiệm nhằm kiểm chứng các biện pháp đề xuất và những giả thuyết khoa học đã đề ra. Trong đó có sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp để đánh giá NLSDCNTT đối với một nhóm SV.
8.2.3. Phương pháp xử lý thông tin
Dữ liệu và kết quả thực nghiệm được phân tích, xử lý bằng những công cụ thống kê như MS. Excel và SPSS 20.0.
9. Luận điểm cần bảo vệ
NLSDCNTT là một trong những NL thiết yếu trong những NL nghề nghiệp của người giáo viên. NLSDCNTT cần phát triển cho SVSP được xác định.
Thực tiễn cho thấy NLSDCNTT của một bộ phận SV các trường ĐHSP chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo.
Việc áp dụng và tổ chức mô hình dạy học kết hợp sẽ tạo ra môi trường phù hợp để phát triển NLSDCNTT cho SV.
Các biện pháp phát triển NLSDCNTT cho SV trường ĐHSP được xây dựng một cách hệ thống, đồng bộ, có mối quan hệ chặt chẽ, phù hợp với đặc thù về đặc điểm của SV.
Các biện pháp sư phạm nhằm bồi dưỡng NLSDCNTT cho SV trường sư phạm thông qua dạy học kết hợp do luận án đề xuất là khả thi.
10. Đóng góp mới của luận án
10.1. Những đóng góp về lý luận
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề có liên quan đến đề tài như: NLSDCNTT của SVSP; Phát triển NLSDCNTT cho SVSP; Vận dụng dạy học kết hợp để phát triển NLSDCNTT cho SVSP.
- Xây dựng được khung NLSDCNTT của SVSP; Bộ tiêu chí để đánh giá NLSDCNTT của SVSP.
10.2. Những đóng góp về thực tiễn
- Khảo sát thực trạng về việc phát triển NLSDCNTT cho SVSP trong một số trường đại học, chỉ ra một số vấn đề cần giải quyết để phát triển NLSDCNTT cho SVSP.
- Đề xuất các biện pháp phát triển NLSDCNTT cho SVSP trong dạy học kết hợp.
11. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu và phụ lục, luận án gồm 3 chương:
Chương 1 - Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2 - Xây dựng biện pháp phát triển NLSDCNTT cho sinh viên sư phạm trong dạy học kết hợp.
Chương 3 - Thực nghiệm sư phạm.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu về NLSDCNTT trong giáo dục
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4, NLSDCNTT là năng lực cần thiết, đã được khẳng định bởi các cơ quan và tổ chức nghiên cứu giáo dục quốc tế có uy tín cũng như trong các văn bản của chính phủ. Trong khuôn khổ luận án này, tác giả luận án giới thiệu tập trung về NLSDCNTT trong giáo dục.
Năm 2008, Hiệp hội Quốc tế ISTE của Hoa Kì (Internaltional Society for Technology in Education - ISTE) [88] định nghĩa chuẩn về kĩ năng công nghệ áp dụng với giáo viên với 5 tiêu chuẩn và 4 chỉ số trên mỗi tiêu chuẩn. Trong bộ chuẩn này, NLSDCNTT được hiểu là GV sử dụng được công cụ ICT trong công việc , am hiểu về lí thuyết cũng như thực tiễn, có thái độ tích cực khi sử dụng những tài nguyên hoặc công cụ số hóa.
Tổ chức UNESCO cũng đã đề xuất khung NLCNTT đối với giáo viên bao gồm 18 năng lực được tổ chức theo 6 khía cạnh thực hành của nghề giảng viên (1. Hiểu ICT trong Chính sách Giáo dục; 2. Chương trình giảng dạy và Đánh giá; 3. Phương pháp; 4. Ứng dụng các Kỹ năng Số; 5. Tổ chức và Quản trị; và 6. Học tập nâng cao trình độ), qua 3 mức độ sử dụng sư phạm ICT của giảng viên (Giành được tri thức; Đào sâu tri thức; tạo lập tri thức) [111].
Ở Việt Nam, NLSDCNTT được Bộ Thông tin và truyền thông (2014) quy định là: “năng lực nhận biết, làm chủ và khai thác công cụ ICT trong việc tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn và truy cập thông tin; hình thành ý tưởng, kế hoạch và giải pháp trong hoạt động nhận thức và hỗ trợ quá trình trao đổi thông tin, hợp tác tuân theo những quy định thuộc phạm trù đạo đức và xã hội khi sử dụng chúng” [11].
NLSDCNTT là năng lực cơ bản mà mọi công dân trong kỷ nguyên số cần có. Một số công trình nghiên cứu cũng xác định năng lực sử dụng CNTT trong dạy học bao gồm việc sử dụng những thiết bị công nghệ (máy PC, mạng), ứng dụng trên máy và các tài nguyên số khác nhằm sáng tạo, lưu trữ và quản lí thông tin hiệu quả. Những KN cơ bản về CNTT mà GV trung học phổ thông cần có cũng được xác định bao gồm: KN sử dụng máy tính, KN khai thác và sử dụng Internet, KN thiết kế và sử dụng giáo án điện tử, KN sử dụng các phần mềm dạy học, KN sử dụng các thiết bị CNTT vào việc giảng [29], [38], [39].
Khung năng lực CNTT và truyền thông của GV và SV ở Việt Nam được quy định bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông [7], [11], theo đó GV phải có trình độ tin học đạt chuẩn kĩ năng sử dụng CNTT cơ bản theo gồm 6 môđun lần lượt là (1) Nắm vững cơ bản về ICT, (2) Sử dụng thành thạo máy tính, (3) Xử lí được văn bản, (4) Thao tác được trên bảng tính, (5) Thực hiện được các thao tác trình chiếu thông dụng (6) Khai thác được Internet, mỗi môđun được cụ thể hóa bởi danh mục các yêu cầu và nội dung cần đạt. Tuy vậy danh mục này bao gồm các kĩ năng cơ bản về ICT được xây dựng chung cho các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động đánh giá kĩ năng sử dụng CNTT mà chưa thể hiện rõ những đặc trưng riêng của lĩnh vực giáo dục.
Ở nước ta tới nay chưa chính thức quy định về tiêu chuẩn CNTT đối với giáo viên hay sinh viên sư phạm. Tiêu chuẩn nghề nghiệp ban hành năm 2009 đối với giáo viên THCS, giáo viên THPT [4] chỉ qui định về việc sử dụng các công cụ ICT trong việc dạy học. Trong quy định về chuẩn đầu ra cho SV khối ngành sư phạm [6], NL ứng dụng ICT trong dạy học tuy không được tách riêng thành một NL nhưng lại được thể hiện nhiều lần trong những chỉ báo của các NL khác như NL quản lí và sử dụng hồ sơ giáo dục (sử dụng phần mềm để quản lí hồ sơ), NL vận dụng phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học bộ môn, NL dạy học phân hóa, NL đánh giá kết quả học tập (sử dụng các phần mềm trắc nghiệm, thống kê...), NL xây dựng và quản lí hồ sơ dạy học, NL tự học tập và bồi dưỡng...
Khung năng lực ứng dụng/sử dụng (ICT) đã được đề cập trong