Cùng với xu thế hội nhập quốc tế ngày càng đƣợc mở rộng trong tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhu cầu cung cấp thông tin từ Việt Nam ra thế
giới và đƣa thông tin trên thế giới đến với Việt Nam ngày càng trở nên cấp thiết.
TTĐN là hoạt động thông tin hƣớng vào nhiều đối tƣợng ở nƣớc ngoài cũng nhƣ
trong nƣớc nhằm tạo sự hiểu biết về Việt Nam, xây dựng và quảng bá hình ảnh
đất nƣớc, tranh thủ sự ủng hộ của dƣ luận, đặc biệt là công chúng nƣớc ngoài đối
với sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam XHCN, đồng thời xây dựng góc nhìn của dƣ luận trong nƣớc về
tình hình thế giới.
Trong thực tiễn lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của đất nƣớc, Đảng và Nhà
nƣớc luôn coi trọng công tác thông tin đối ngoại. Ngày 2/8/2017, Ban Tuyên giáo
Trung ƣơng đã ban hành báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Kết luận số 16 của Bộ
Chính trị (Khóa XI) về “Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011-
2020” và Chỉ thị 26-CT/TW của Ban Bí thƣ (khóa X) về công tác thông tin đối
ngoại. Báo cáo nhấn mạnh cần tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thông
tin đối ngoại:
Có kế hoạch sử dụng hiệu quả các chương trình, sản phẩm thông
tin đối ngoại có chất lượng tốt thông qua việc phối hợp, trao đổi giữa các
cơ quan, đơn vị, nhất là của các cơ quan báo chí đối ngoại chủ lực với
các báo, đài địa phương nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, đồng thời bảo
đảm tính thống nhất trong công tác tuyên truyền đối ngoại. Tận dụng hơn
nữa vai trò của báo chí nước ngoài, chuyên gia, học giả, cá nhân có uy tín
quốc tế trong thông tin đối ngoại. [4, 19]
257 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 492 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN THỊ THƢƠNG HUYỀN
QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ
ĐỐI NGOẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC
Hà Nội – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN THỊ THƢƠNG HUYỀN
QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ
ĐỐI NGOẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 62 32 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Nguyễn Ngọc Oanh
2. PGS,TS. Phạm Văn Linh
Hà Nội – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác.
Những kết luận khoa học của luận án là mới và chƣa công bố trong bất cứ
công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày.. tháng .. năm 2018
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thƣơng Huyền
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu chuyên ngành Báo chí học tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền, đến nay tôi đã hoàn thành bản luận án
tốt nghiệp.
Để có đƣợc kết quả này, trƣớc hết, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn
chân thành của mình tới hai ngƣời hƣớng dẫn khoa học của tôi là
PGS,TS. Nguyễn Ngọc Oanh và PGS,TS. Phạm Văn Linh đã hƣớng dẫn, định
hƣớng cho tôi về đề tài, phƣơng pháp nghiên cứu và hoàn thiện luận án!
Đồng thời, tôi trân trọng cảm ơn các nhà khoa học tham gia hội đồng
chuyên đề, hội đồng cơ sở, phản biện kín, hội đồng cấp Học viện đã đóng góp
nhiều ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thiện luận án! Trân trọng cảm ơn các
thầy cô đã trực tiếp giảng dạy, cung cấp cho tôi hệ thống kiến thức lý luận và
thực tiễn đáng quý! Những kiến thức này đã và sẽ giúp ích cho tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu, công tác hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai.
Trân trọng cảm ơn thầy cô khoa Báo chí, Ban Quản lý Đào tạo đã tận
tâm giúp đỡ và chỉ bảo cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền!
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, ngƣời thân, bạn bè
đã ủng hộ và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày ..... tháng ...... năm 2018
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thƣơng Huyền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
A. Các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài đã công bố liên quan đến đề tài ........ 10
B. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc đã công bố liên quan đến đề tài ....... 12
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH SẢN
XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ ĐỐI NGOẠI .............................................. 35
1.1. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu .................................. 35
1.2. Đặc điểm và vai trò của báo chí đối ngoại ............................................ 41
1.3 Vài nét về các cơ quan báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay ............ 54
1.4. Quy trình và đặc trƣng của quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối
ngoại ở Việt Nam hiện nay .......................................................................... 61
Chƣơng 2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ ĐỐI
NGOẠI Ở CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ THUỘC DIỆN KHẢO SÁT ...... 84
- THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN ..................................................... 84
2.1 Thực trạng quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại của một số cơ
quan báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay............................................... 84
2.2. Đánh giá chung về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở
Việt Nam hiện nay ..................................................................................... 100
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, HOÀN
THIỆN QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BÁO CHÍ ĐỐI NGOẠI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ......................................................................... 139
3.1. Phƣơng hƣớng xây dựng và hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm báo
chí đối ngoại ............................................................................................... 139
3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng và hoàn thiện quy trình sản xuất sản
phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay ........................................... 161
KẾT LUẬN .................................................................................................. 180
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 182
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Chức danh của bộ phận sản xuất của VTV4 ....................................... 91
Bảng 2.2. Phân công nhiệm vụ các phòng chức năng tại VTV4 ....................... 102
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Chuyên ngành tốt nghiệp của phóng viên, biên tập viên cơ quan báo
chí đối ngoại ....................................................................................................... 126
Biểu đồ 2.2. Trình độ lý luận chính trị của phóng viên, biên tập viên cơ quan báo
chí đối ngoại ....................................................................................................... 127
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ nội dung cần đƣợc tăng cƣờng trên báo chí đối ngoại ......... 133
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ hình thức cần đƣợc thay đổi trên báo chí đối ngoại ............. 134
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Cơ chế tâm lý của hoạt động sáng tạo của nhà báo, ............................... 16
xét theo quan điểm hoạt động .............................................................................. 16
Hình 1.1. Quy trình sản xuất sản phẩm của báo in .............................................. 62
Hình 1.2. Quy trình sản xuất của chƣơng trình phát thanh .................................. 64
Hình 1.3. Quy trình sản xuất chƣơng trình truyền hình ....................................... 65
Hình 1.4. Quy trình sản xuất chƣơng trình truyền hình chi tiết ........................... 66
Hình 1.5. Quy trình sản xuất sản phẩm của báo mạng điện tử ............................ 68
Hình 1.6. Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ................................... 70
Hình 2.1. Các bƣớc trong quy trình sản xuất sản phẩm tại Ban BTTĐN –
TTXVN ................................................................................................................ 85
Hình 2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm phát thanh tại Hệ VOV5 ........................ 88
Hình 2.3. Quy trình sản xuất sản phẩm truyền hình ở VTV4 .............................. 92
Hình 2.4. Biểu mẫu kịch bản đề cƣơng dành cho Chuyên mục trên kênh VTV494
Hình 2.5. Quy trình sản xuất đặc san Hoa Sen (Đài PT-TH Quảng Ninh) .......... 98
Hình 2.6. Giao diện của báo điện tử VietnamPlus ............................................. 122
Hình 3.1: Thống kê và dự báo số lƣợng ngƣời dùng Facebook tại Việt Nam ... 177
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BBT : Ban biên tập
BTTĐN : Biên tập tin đối ngoại
BTV : Biên tập viên
CMS : Content management system (hệ thống quản lý nội dung)
CHDCND : Cộng hòa dân chủ nhân dân
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CTV ` : Công tác viên
ĐTNVN : Đài Tiếng nói Việt Nam
ĐTHVN : Đài Truyền hình Việt Nam
PTTH : Phát thanh truyền hình
PVS : Phỏng vấn sâu
SPBC : Sản phẩm báo chí
TBT : Tổng biên tập
TCSX : Tổ chức sản xuất
THĐN : Truyền hình đối ngoại
TKTS : Thƣ ký tòa soạn
TTĐC : Truyền thông đại chúng
TTQT : Truyền thông quốc tế
TTTT : Thông tin truyền thông
TTXVN : Thông tấn xã Việt Nam
PV : Phóng viên
QHQT : Quan hệ quốc tế
VNEWS : Truyền hình thông tấn
VNS : VietnamNews
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với xu thế hội nhập quốc tế ngày càng đƣợc mở rộng trong tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhu cầu cung cấp thông tin từ Việt Nam ra thế
giới và đƣa thông tin trên thế giới đến với Việt Nam ngày càng trở nên cấp thiết.
TTĐN là hoạt động thông tin hƣớng vào nhiều đối tƣợng ở nƣớc ngoài cũng nhƣ
trong nƣớc nhằm tạo sự hiểu biết về Việt Nam, xây dựng và quảng bá hình ảnh
đất nƣớc, tranh thủ sự ủng hộ của dƣ luận, đặc biệt là công chúng nƣớc ngoài đối
với sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam XHCN, đồng thời xây dựng góc nhìn của dƣ luận trong nƣớc về
tình hình thế giới.
Trong thực tiễn lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của đất nƣớc, Đảng và Nhà
nƣớc luôn coi trọng công tác thông tin đối ngoại. Ngày 2/8/2017, Ban Tuyên giáo
Trung ƣơng đã ban hành báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Kết luận số 16 của Bộ
Chính trị (Khóa XI) về “Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại giai đoạn 2011-
2020” và Chỉ thị 26-CT/TW của Ban Bí thƣ (khóa X) về công tác thông tin đối
ngoại. Báo cáo nhấn mạnh cần tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thông
tin đối ngoại:
Có kế hoạch sử dụng hiệu quả các chương trình, sản phẩm thông
tin đối ngoại có chất lượng tốt thông qua việc phối hợp, trao đổi giữa các
cơ quan, đơn vị, nhất là của các cơ quan báo chí đối ngoại chủ lực với
các báo, đài địa phương nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, đồng thời bảo
đảm tính thống nhất trong công tác tuyên truyền đối ngoại. Tận dụng hơn
nữa vai trò của báo chí nước ngoài, chuyên gia, học giả, cá nhân có uy tín
quốc tế trong thông tin đối ngoại. [4, 19]
Các cơ quan truyền thông đại chúng đã tích cực thông tin về các hoạt động
ngoại giao của Đảng và Nhà nƣớc, về quảng bá hình ảnh Việt Nam, về công tác
đối với ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài. Đặc biệt hoạt động của các cơ quan báo chí
đối ngoại đƣợc đánh giá là đã chủ động và đổi mới hơn thông qua các hình thức
nhƣ mở các cơ quan đại diện báo chí, các cơ quan thƣờng trú, các phân xã tại
2
nƣớc ngoài, cử các phóng viên tới hiện trƣờng sự việc nhằm đƣa đến công chúng
những thông tin cập nhật, chính xác và thiết thực.
Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tiễn ngày càng sôi động, phong phú, phức
tạp và nhu cầu tiếp nhận thông tin của công chúng, đặc biệt là nhóm công chúng
mục tiêu của thông tin đối ngoại (nhân dân, chính phủ các quốc gia trên thế giới,
ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài, ngƣời nƣớc ngoài ở Việt Nam), là những ngƣời có
những đặc điểm khác biệt nhƣ địa bàn sinh sống , trình độ học vấn cao, sự lựa
chọn các kênh thông tin đa dạng, phong phú thì chất lƣợng sản phẩm báo chí đối
ngoại còn có những hạn chế về cả về nội dung và hình thức... Thực tế cho thấy,
để có đƣợc một sản phẩm báo chí nói chung và sản phẩm báo chí đối ngoại nói
riêng có chất lƣợng tốt, đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu cầu đối với công chúng thì quy
trình sản xuất sản phẩm giữ vai trò rất quan trọng. Trong quy trình sản xuất sản
phẩm báo chí đối ngoại hiện nay, ngoài những ƣu điểm đã có đƣợc thì vẫn còn
có nhiều những hạn chế, bất cập ảnh hƣởng đến chất lƣợng của sản phẩm cũng
nhƣ hiệu quả tiếp nhận thông tin của công chúng. Chính vì vậy, các sản phẩm
báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay muốn thu hút đƣợc đông đảo công chúng
thì cần có sự đổi mới mạnh mẽ ngay từ quy trình sản xuất sản phẩm, nhằm phát
huy những thế mạnh, đồng thời khắc phục những khâu hạn chế, bất cập để có
đƣợc sản phẩm báo chí đối ngoại chất lƣợng hơn, ngày càng tiếp cận gần và rộng
hơn với công chúng của mình.
Từ những vấn đề trên, từ hai bình diện lý luận và thực tiễn, việc nghiên
cứu về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay đều
đặt ra những yêu cầu cần phải đƣợc nghiên cứu, giải quyết, chỉ ra cơ sở, nội
dung, lối đi và cơ chế vận hành, mở đƣờng giải quyết vấn đề cấp thiết này. Mặt
khác, giải quyết đƣợc vấn đề sẽ đổi mới và nâng cao chất lƣợng sản phẩm báo
chí đối ngoại. Từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Quy
trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay” làm luận án
Tiến sĩ ngành Báo chí học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về quy trình
sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại, mô tả thực trạng quy trình sản xuất sản
3
phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất những phƣơng
hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối
ngoại ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án cần tập trung
giải quyết một số nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa, phân tích và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về
báo chí đối ngoại và quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại.
Thứ hai, đánh giá thực trạng về quy trình sản xuất các sản phẩm báo chí đối
ngoại ở Việt Nam thông qua kết quả khảo sát một số tòa soạn báo chí đối ngoại; nêu
rõ nguyên nhân của thực trạng quy trình sản xuất các sản phẩm báo chí đối ngoại ở
Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, đề xuất những phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay và thời
gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở
Việt Nam hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận án chủ yếu nghiên cứu về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối
ngoại, trong đó tập trung vào các bƣớc của quy trình sản xuất và các yếu tố tác
động tới chúng; đồng thời giới hạn phạm vi nghiên cứu ở 4 kênh báo chí đối
ngoại chủ lực của Việt Nam hiện nay, gồm: báo Vietnam News, kênh phát thanh
đối ngoại quốc gia VOV5, kênh truyền hình đối ngoại VTV4 và báo điện tử
VietnamPlus. Ngoài ra tác giả cũng khảo sát quy trình sản xuất các sản phẩm
báo chí đối ngoại thuộc Đài PTTH Quảng Ninh nhằm so sánh, tìm kiếm sự khác
biệt về quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại của trung ƣơng với sản
phẩm báo chí đối ngoại của địa phƣơng.
5. Giả thuyết nghiên cứu của luận án
Khi tiến hành nghiên cứu chúng tôi đặt ra các giả thuyết sau:
4
- Bằng quan sát và nghiên cứu, phân tích tài liệu, chúng tôi cho rằng báo
chí đối ngoại có vai trò quan trọng trong công tác TTĐN ở Việt Nam hiện nay.
Báo chí nói chung là lực lƣợng nòng cốt, gánh vác trách nhiệm to lớn nhất trong
hoạt động thông tin đối ngoại của nƣớc nhà. Bên cạnh đó, một số cơ quan báo chí
đối ngoại đƣợc lựa chọn là cơ quan báo chí chủ lực trong công tác TTĐN nhƣ
Thông tấn xã Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam chủ
lực trong báo chí ở đây đƣợc hiểu không chỉ ở phạm vi, đối tƣợng thông tin rộng
cả trong và ngoài nƣớc mà còn bao hàm cả khía cạnh trực tiếp là cơ quan báo chí
có chức năng tham gia chỉ đạo, định hƣớng và chi phối thông tin, là các kênh
thông tin chính thống, chủ yếu trên các loại hình báo chí, thể hiện quan điểm,
tiếng nói chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam có những đặc
trƣng riêng và có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng, hiệu quả của sản phẩm báo
chí đối ngoại. Những đặc trƣng này xuất phát từ yêu cầu của báo chí đối ngoại,
đặc điểm của công chúng mục tiêu nhƣ ngôn ngữ, địa bàn, trình độ, thái độ chính
trị Bên cạnh đó, yếu tố nguồn nhân lực có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả
của quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại. Chính vì vậy, nguồn nhân lực
ở các cơ quan báo chí đối ngoại (ngƣời lãnh đạo, quản lý tòa soạn; phóng viên;
biên tập viên) cũng có những đặc điểm khác biệt so với nguồn nhân lực ở các cơ
quan báo chí thông thƣờng.
- Quy trình sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay vẫn
còn tồn tại những hạn chế khiến những sản phẩm còn có những hạn chế về nội
dung và hình thức và việc tiếp cận đối tƣợng công chúng mục tiêu vẫn còn
những khó khăn. Quy trình này cần có những thay đổi phù hợp. Các nguồn cung
cấp thông tin cho các cơ quan báo chí đối ngoại ngày càng nhiều và nhanh chóng
hơn nhƣ hệ thống phân xã, cơ quan thƣờng trú, đội ngũ công tác viên ở nƣớc
ngoài. Ngoài ra, việc sản xuất sản phẩm trực tiếp bằng tiếng nƣớc ngoài, chú
trọng thay đổi các khâu biên phiên dịch mang lại hiệu quả cao cho sản phẩm,
khiến cho công chúng mục tiêu của các cơ quan báo chí đối ngoại dễ dàng tiếp
nhận sản phẩm hơn.
5
6. Cơ sở lý thuyết, cơ sở thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý thuyết
Luận án tiếp cận mục tiêu và các nội dung nghiên cứu dựa trên những lý
thuyết chính sau đây:
- Lý thuyết truyền thông và truyền thông đại chúng
Những khái niệm, lý thuyết, mô hình, thực hành căn bản về truyền thông đƣợc
phân tích và giới thiệu trong công trình nghiên cứu “Truyền thông – Lý thuyết và kỹ năng
cơ bản” của PGS,TS. Nguyễn Văn Dững (chủ biên) và ThS. Đỗ Thị Thu Hằng xuất bản
năm 2006 [18]. Cụ thể nhƣ sau:
+ Các lý thuyết: thâm nhập xã hội, phân tích (xét đoán) xã hội liên quan đến việc
xác định đối tƣợng công chúng mà báo chí đối ngoại hƣớng đến, từ đó các khâu lựa chọn
nội dung thông điệp, tìm địa điểm, thời gian nhằm thể hiện tác phẩm về nội dung và hình
thức đƣợc phù hợp và hiệu quả hơn.
+ Lý thuyết hành động lý tính và lý thuyết thuyết phục nhằm hƣớng đến khả năng
thuyết phục trong hoạt động truyền thông, từ đó đối tƣợng thay đổi nhận thức, thái độ và
hành vi. Lý thuyết này có thể áp dụng một cách hiệu quả khi xây dựng các chƣơng trình
với nội dung nhƣ nhân quyền, phản bác các luận điệu xuyên tạc Áp dụng lý thuyết
này, các chủ thể sản xuất sản phẩm của các cơ quan báo chí đối ngoại có thể chuyển tải
nội dung chƣơng trình đúng với mục tiêu mà nhóm làm chƣơng trình hƣớng đến và
thuyết phục đối tƣợng về lý trí và cảm xúc.
- Bên cạnh những lý thuyết này, chúng tôi cũng căn cứ vào một số lý thuyết
truyền thông khác trên thế giới để làm cơ sở cho nghiên cứu của mình:
+ Lý thuyết Viên đạn ma thuật (tạm dịch từ nguyên gốc tiếng Anh:
Hypodermic needles” hay “magic bullet”) cho thấy phần lớn công chúng sẽ thụ
động và bị ảnh hƣởng trực tiếp bởi các phƣơng tiện truyền thông. Họ mặc nhiên
chấp nhận những thông điệp mà họ nhận đƣợc từ các phƣơng tiện truyền thông
mà không cần phải xem xét lại. Nhƣ vậy, áp dụng lý thuyết này hiệu quả khi xây
dựngnội dung thông tin đối ngoại trên các sản phẩm báo chí đối ngoại khiến cho
thông điệp đƣợc “bắn thẳng” vào công chúng và thâm nhập vào tâm trí của họ
giống nhƣ một viên đạn ma thuật, tạo ra các phản ứng giống nhau ở mọi ngƣời.
6
+ Lý thuyết “thiết lập chương trình nghị sự” (tạm dịch từ nguyên gốc tiếng
Anh: Agenda setting theory) cho thấy tính hiệu quả và khả năng tác động của truyền
thông nói chung và báo chí nói riêng trong việc định hình ra “bức tranh” về một sự thật,
sự kiện trong đầu công chúng. Các cơ quan báo chí báo chí đối ngoại với tôn chỉ,
mục đích của mình cũng nhƣ đối tƣợng công chúng để “lựa chọn” vấn đề và nội
dung thông tin đối ngoại để sản xuất và cung cấp cho công chúng mục tiêu của
mình những thông tin “đúng sự thật”. Lý thuyết này tạo cơ sở cho việc thiết kế thông
điệp mà những ngƣời sản xuất sản phẩm báo chí đối ngoại muốn chuyển tải, cũng nhƣ
việc lựa chọn kênh chuyển tải, thời gian, tần suất chuyển tải thông điệp ấy để tăng hiệu
quả tác động đến đối tƣợng tiếp nhận.
+ Lý thuyết đóng khung (tạm dịch từ nguyên gốc tiếng Anh: Framing
theory) đƣa ra nguyên nhân lý giải vì sao mỗi đối tƣợng công chúng lại có những
cách diễn giải khác nhau về cùng một thông tin tiếp nhận đƣợc trên các sản
phẩm báo chí. Đó là vì khán giả cũng có “khung” nhận thức riêng của riêng họ,
do kinh nghiệm, kiến thức cá nhân trƣớc đó của họ. Khán giả sử dụng khung của
họ để giải thích các thông điệp truyền thông. Việc đóng khung đối với các nhà
báo cũng chính là quá trình “quyết định xem cái gì đƣợc chọn, cái gì bị loại bỏ,
và cái gì đƣợc nhấn mạnh”. Điều này liên quan đến tôn chỉ, mục đích của từng
tòa soạn báo, từ đó những ngƣời sản xuất sản phẩm xác định đƣợc nội dung và
hình thức truyền tải thông điệp đến công chúng cho phù hợp.
6.2. Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa trên cơ sở thực tiễn vận hành quy trình sản xuất sản phẩm
báo chí đối ngoại ở một số cơ quan báo chí đối ngoại chủ lực ở Việt Nam hiện
nay với những ƣu điểm và hạn chế thể hiện qua các số liệu thống kê, kết quả
điều t