Thơ lục bát hiện đại kế thừa từ tinh hoa văn hoá dân tộc, từ kho tàng ca 
dao, dân ca. Có những tên tuổi đã rất thành công với thơ lục bát như: Tản Đà, 
Nguyễn Bính, Huy Cận, Tố Hữu, Bùi Giáng, Nguyễn Duy, Đồng Đức Bốn, 
Phạm Công Trứ, Lê Đình Cánh. 
Ai cũng biết tính chất của lục bát là dễ làm mà khó hay, hầu như ai làm 
thơ cũng bắt đầu bằng thể loại này, chưa kể người người làm lục bát, nhà nhà 
làm lục bát, số lượng nhà thơ làm theo thể loại này nhiều không đếm xuể. Tuy 
nhiên, số lượng nhà thơ đọng lại trong lòng độc giả ở thể lục bát lại không 
nhiều. Có thể nói, trong dòng chảy thơ ca dân tộc, lục bát vẫn cho thấy một 
sức sống trường tồn, và việc giải mã sức sống này cũng đặt ra nhiều vấn đề 
dưới góc nhìn thi pháp học. Từ ca dao đến Truyện Kiều của Nguyễn Du rồi 
đến thơ lục bát hiện đại, lục bát đã cho thấy có một sự vận động để thích 
ứng với từng thời kì lịch sử. 
Dưới góc nhìn thi pháp học, có thể thấy thơ lục bát hiện đại chia thành hai 
khuynh hướng, một là khuynh hướng dân gian (Nguyễn Bính, Nguyễn Duy, 
Đồng Đức Bốn.), hai là khuynh hướng cổ điển - bác học (Huy Cận và phần 
nào đó là Bùi Giáng ). Ở cả hai ngã rẽ này, thơ lục bát hiện đại đều có 
những thành công và có những dấu ấn riêng biệt. Nghiên cứu này sẽ tìm 
hiểu thơ lục bát hiện đại dưới góc nhìn thi pháp học: thể loại, cấu trúc, 
ngôn ngữ, từ đó chỉ ra những khuynh hướng sáng tác trong quá trình vận 
động và phát triển của thể loại này.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 162 trang
162 trang | 
Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 14/01/2024 | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 13 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thi pháp thơ lục bát hiện đại (Qua một số trường hợp tiêu biểu), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM 
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
NGUYỄN QUỐC KHÁNH 
THI PHÁP THƠ LỤC BÁT HIỆN ĐẠI 
(QUA MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP TIÊU BIỂU) 
Ngành: Văn học Việt Nam 
Mã số: 9. 22.01.21 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
PGS.TS. Nguyễn Văn Dân 
PGS.TS. Nguyễn Thị Bích thu 
Hà Nội - 2023 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan các kết quả trình bày trong luận án là công trình 
nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn. Các kết 
quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong 
bất cứ một công trình nào. 
 Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2022
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 7 
1.1. Khái niệm thi pháp, thi pháp học, thi pháp thơ ................................................ 7 
1.1.1. Khái niệm thi pháp, thi pháp học, thi pháp thơ ......................................... 7 
1.1.2. Khái niệm thi pháp thơ ............................................................................ 12 
1.2. Nghiên cứu về thi pháp thơ ở nước ngoài ...................................................... 12 
1.3. Nghiên cứu về thơ lục bát và thi pháp thơ lục bát .......................................... 15 
1.3.1. Nghiên cứu thơ lục bát ............................................................................. 15 
1.3.2. Nghiên cứu thi pháp thơ lục bát của một số tác giả tiêu biểu ................. 29 
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 32 
Chương 2. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THỂ LỤC BÁT ........ 34 
2.1. Sự hình thành của thể lục bát ......................................................................... 34 
2.1.1. Sự hình thành của thanh điệu tiếng Việt .................................................. 35 
2.1.2. Tư duy thơ lục bát .................................................................................... 37 
2.1.3. Nhu cầu biểu đạt chi phối cấu trúc và thể loại ........................................ 40 
2.2. Các giai đoạn phát triển của thể lục bát .......................................................... 47 
2.2.1. Thể lục bát trong văn học dân gian ......................................................... 47 
2.2.2. Thể lục bát trong thơ trung đại ................................................................ 50 
2.2.3. Thể lục bát trong thơ hiện đại ................................................................. 54 
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 65 
Chương 3. CẤU TRÚC THƠ LỤC BÁT HIỆN ĐẠI ........................................... 66 
3.1. Cấu trúc khuôn hình lục bát và biến thể lục bát ............................................. 66 
3.1.1. Cấu trúc khuôn hình lục bát và biến thể lục bát ...................................... 66 
3.1.2. Biến thể lục bát ........................................................................................ 71 
3.2. Cấu trúc văn bản thơ lục bát hiện đại ............................................................. 77 
3.2.1. Cấu trúc tự sự .......................................................................................... 77 
3.2.2. Cấu trúc văn bản thơ lục bát hiện đại ..................................................... 84 
3.3. Một số cấu trúc tiêu biểu của thơ lục bát hiện đại .......................................... 86 
3.3.1. Cấu trúc đối (đối xứng, đối song hành) ................................................... 86 
3.3.3. Cấu trúc mạch tâm trạng nhân vật trữ tình ........................................... 102 
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 104 
Chương 4. NGÔN NGỮ THƠ LỤC BÁT HIỆN ĐẠI ....................................... 105 
4.1. Âm điệu ........................................................................................................ 105 
4.1.1. Âm điệu trong thơ lục bát truyền thống ................................................. 113 
4.1.2. Xu hướng cách tân âm điệu trong thơ lục bát hiện đại ......................... 116 
4.2. Vần điệu ....................................................................................................... 121 
4.2.1. Vần điệu trong thơ lục bát truyền thống ................................................ 125 
4.2.2. Xu hướng cách tân vần điệu trong thơ lục bát hiện đại ......................... 126 
4.3. Nhịp điệu ..................................................................................................... 136 
4.3.1. Nhịp điệu trong thơ lục bát truyền thống .............................................. 137 
4.3.2. Xu hướng cách tân nhịp điệu trong thơ lục bát hiện đại ....................... 138 
Tiểu kết chương 4 ................................................................................................ 143 
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 144 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 148 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN 
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................................... 158 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Thơ lục bát hiện đại kế thừa từ tinh hoa văn hoá dân tộc, từ kho tàng ca 
dao, dân ca. Có những tên tuổi đã rất thành công với thơ lục bát như: Tản Đà, 
Nguyễn Bính, Huy Cận, Tố Hữu, Bùi Giáng, Nguyễn Duy, Đồng Đức Bốn, 
Phạm Công Trứ, Lê Đình Cánh... 
Ai cũng biết tính chất của lục bát là dễ làm mà khó hay, hầu như ai làm 
thơ cũng bắt đầu bằng thể loại này, chưa kể người người làm lục bát, nhà nhà 
làm lục bát, số lượng nhà thơ làm theo thể loại này nhiều không đếm xuể. Tuy 
nhiên, số lượng nhà thơ đọng lại trong lòng độc giả ở thể lục bát lại không 
nhiều. Có thể nói, trong dòng chảy thơ ca dân tộc, lục bát vẫn cho thấy một 
sức sống trường tồn, và việc giải mã sức sống này cũng đặt ra nhiều vấn đề 
dưới góc nhìn thi pháp học. Từ ca dao đến Truyện Kiều của Nguyễn Du rồi 
đến thơ lục bát hiện đại, lục bát đã cho thấy có một sự vận động để thích 
ứng với từng thời kì lịch sử. 
Dưới góc nhìn thi pháp học, có thể thấy thơ lục bát hiện đại chia thành hai 
khuynh hướng, một là khuynh hướng dân gian (Nguyễn Bính, Nguyễn Duy, 
Đồng Đức Bốn...), hai là khuynh hướng cổ điển - bác học (Huy Cận và phần 
nào đó là Bùi Giáng). Ở cả hai ngã rẽ này, thơ lục bát hiện đại đều có 
những thành công và có những dấu ấn riêng biệt. Nghiên cứu này sẽ tìm 
hiểu thơ lục bát hiện đại dưới góc nhìn thi pháp học: thể loại, cấu trúc, 
ngôn ngữ, từ đó chỉ ra những khuynh hướng sáng tác trong quá trình vận 
động và phát triển của thể loại này. 
Tiếp cận văn học theo hướng thi pháp học vốn không xa lạ đối với người 
Việt Nam. Bởi vì nghiên cứu thi pháp học thực chất là nghiên cứu các bình 
diện hình thức nghệ thuật của sáng tạo ngôn từ. Khi phân tích tác phẩm văn 
chương, nhà nghiên cứu không thể bỏ qua các bình diện hình thức và nội 
2 
dung. Thi pháp học truyền thống thường phân tích nội dung và hình thức 
của văn học trong một quan hệ khuôn chuẩn, nên nhiều khi có thể bỏ qua, 
không nắm bắt được những điểm đột phá về nội dung và hình thức của tác 
phẩm, và vì vậy ít nhiều cũng có những hạn chế nhất định. Thi pháp học 
truyền thống rất nhạy cảm với cái hay, vẻ đẹp phù hợp với những chuẩn 
mực quy phạm, ngược lại thường "kị" với sự phá cách, ít dung nạp những 
cách tân nghệ thuật. Cho nên, khi văn hóa chuyển mình sang thời hiện 
đại, thi pháp học truyền thống mang tính quy phạm tất yếu phải nhường 
chỗ cho thi pháp học hiện đại, và cũng vì thế, sự xuất hiện của thi pháp 
học hiện đại trở thành cuộc cách mạng trong nghiên cứu, phê bình văn 
học. Thể lục bát đã trải qua một hành trình dài từ truyền thống đến hiện 
đại, trong quá trình ấy có thể nhận thấy dấu ấn của từng thời kì đã làm 
cho thể lục bát có sự biến đổi để phù hợp với thời đại. Từ góc nhìn thi 
pháp học, chúng ta có thể nhận thấy quá trình vận động ấy qua những 
biến đối về đặc điểm thể loại, cấu trúc, ngôn ngữ của thể lục bát trong 
từng thời kì. Tiếp nối mạch nguồn ca dao với những khuôn mẫu ban đầu 
khá hoàn chỉnh của thể lục bát, truyện thơ Nôm đã đánh dấu một bước 
phát triển mới của thể lục bát mà đỉnh cao là Truyện Kiều của Nguyễn 
Du. Từ những khuôn mẫu được định hình ban đầu của thể loại trong ca 
dao, Truyện Kiều đã đưa thể lục bát lên thành mẫu mực với những khuôn 
mẫu hoàn chỉnh, chặt chẽ. Sau Truyện Kiều, thể lục bát tiếp tục với dấu 
gạch nối Tản Đà và sau Tản Đà, thơ lục bát chia thành hai khuynh hướng 
khá rõ rệt, đó là khuynh hướng dân gian và cổ điển. 
Đã có nhiều công trình nghiên cứu thi pháp thơ lục bát trên nhiều 
bình diện, tuy nhiên, chưa có nhiều công trình đi sâu nghiên cứu quá trình 
hình thành và phát triển của thể lục bát qua từng giai đoạn văn học, làm 
rõ dấu ấn của hai khuynh hướng dân gian và cổ điển trong sáng tác của 
các tác giả thơ lục bát hiện đại tiêu biểu; từ đó phần nào giải mã sức sống 
3 
trường tồn của thể lục bát và dự báo xu hướng biến đổi cũng như phương 
thức để lục bát tiếp tục sinh tồn trong nền văn học đương đại. 
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Thi pháp 
thơ lục bát hiện đại (qua một số trường hợp tiêu biểu” cho công trình luận án 
của mình. 
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 
2.1. Mục đích nghiên cứu 
Nghiên cứu này sẽ tìm hiểu thi pháp thơ lục bát hiện đại trên các bình diện: 
thể loại, ngôn ngữ, cấu trúc và dấu ấn của hai khuynh hướng dân gian và cổ 
điển trong sáng tác của các tác giả thơ lục bát hiện đại tiêu biểu. Chỉ ra những 
đặc điểm trong tiến trình của thể lục bát từ dân gian đến hiện đại. Tìm hiểu 
quá trình vận động của thể loại từ ca dao cho đến thơ hiện đại, quá trình biến 
đổi của cấu trúc thơ lục bát, ngôn ngữ thơ lục bát từ truyền thống đến hiện 
đại. Những đặc điểm của thơ lục bát hiện đại cho thấy sự kế thừa từ truyền 
thống và những cách tân để phù hợp với từng thời kì. 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
Nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của thể 
lục bát, khái quát các thời kì phát triển của thể lục bát; tìm hiểu cấu trúc của 
thơ lục bát hiện đại; ngôn ngữ thơ lục bát hiện đại qua các trường hợp tiêu 
biểu (Nguyễn Bính, Huy Cận, Bùi Giáng, Nguyễn Duy) và liên hệ với một số 
sáng tác của Tản Đà, Tố Hữu, Phạm Công Trứ, Đồng Đức Bốn... Nghiên cứu 
này sẽ tìm hiểu thi pháp thơ lục bát hiện đại một cách hệ thống, chỉ ra hai 
khuynh hướng sáng tác trong quá trình vận động và phát triển của thể lục bát. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu của đề tài trước hết là thơ lục bát hiện đại của các 
tác giả tiêu biểu (Nguyễn Bính, Huy Cận, Bùi Giáng, Nguyễn Duy) từ góc 
nhìn thi pháp học. Để tìm hiểu thi pháp thơ lục bát hiện đại, đề tài dựa trên 
4 
các lý thuyết của thi pháp học, tìm ra những đặc điểm thi pháp cơ bản nhất 
của thơ lục bát hiện đại trên các phương diện như: thể loại, cấu trúc, ngôn ngữ 
trong quá trình vận động và phát triển của thể lục bát. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
 Để thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi tập trung khảo sát các tập thơ của 
các tác giả tiêu biểu: Lỡ bước sang ngang (Nguyễn Bính, 1940); Tâm hồn tôi 
(Nguyễn Bính, 1940); Lửa thiêng (Huy Cận, 1940); Mưa nguồn (Bùi Giáng, 
1962); Lá hoa cồn (Bùi Giáng, 1963); Cát trắng (Nguyễn Duy, 1973); Ánh 
trăng (Nguyễn Duy, 1984); Đường xa (Nguyễn Duy, 1989), và một số sáng tác 
của các tác giả Tản Đà, Tố Hữu, Phạm Công Trứ, Đồng Đức Bốn Ngoài ra, 
chúng tôi còn chọn một số tác phẩm thơ lục bát trong ca dao, truyện thơ Nôm 
trung đại để làm tư liệu đối chứng giúp nhìn nhận thể lục bát theo dòng chảy 
lịch sử từ truyền thống đến hiện đại, đồng thời đối sánh thể lục bát trong các 
giai đoạn cũng sẽ giúp làm nổi rõ những điểm chung, được bảo lưu và điểm 
riêng, cách tân, khác biệt của thơ lục bát hiện đại. 
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 
- Vận dụng lý thuyết về thi pháp học 
Nghiên cứu này dựa trên lý thuyết về thi pháp học để nhận diện các đặc 
điểm của thi pháp thơ lục bát trong quá trình vận động và phát triển. Từ đó 
chỉ ra dấu ấn của hai khuynh hướng sáng tác dân gian và cổ điển trong thơ lục 
bát hiện đại. 
- Phương pháp loại hình 
Sử dụng phương pháp này để nắm bắt các hiện tượng trong mối quan hệ 
tổng thể, bao quát, hiểu được quy luật phát triển của thể lục bát, tìm ra được 
sự thay đổi khuôn hình lục bát qua các thời kì. Chỉ ra được hai khuynh hướng 
sáng tác trong quá trình vận động và phát triển của thể loại. 
- Phương pháp thống kê 
5 
Sử dụng phương pháp này nhằm làm tăng tính thuyết phục cho các luận 
điểm, từ đó có thể nhận diện các quy luật trong quá trình vận động của thể 
loại, sự biến đổi về cấu trúc và ngôn ngữ thơ. Ngoài ra, các số liệu thống kê sẽ 
góp phần bổ trợ, làm căn cứ cho các phương pháp nghiên cứu khác được sử 
dụng trong đề tài. 
- Phương pháp đối chiếu - so sánh 
Để thực hiện đề tài, chúng tôi đặt thơ lục bát hiện đại trong mối tương 
quan với thơ lục bát cổ trong ca dao, truyện thơ Nôm từ góc nhìn thi pháp 
học. Qua đó, thấy được những đặc điểm giống nhau của thể lục bát qua các 
giai đoạn lịch sử cũng như biến đổi của thể loại trong quá trình phát triển. 
- Phương pháp phân tích văn bản 
Phương pháp phân tích văn bản được sử dụng để phân tích cấu trúc, ngôn 
ngữ của các văn bản thơ lục bát trong khối tư liệu nghiên cứu để trên cơ sở đó 
khái quát hóa những đặc trưng của thơ lục bát hiện đại được đặt trong tiến 
trình vận động và biến đổi của thể thơ lục bát của dân tộc từ quá khứ, đến 
hiện tại và tương lai. 
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 
Nghiên cứu này góp phần tìm hiểu thi pháp thơ lục bát hiện đại, làm rõ 
quá trình vận động của thể loại, các khuynh hướng sáng tác trong quá trình 
vận động và phát triển của thể lục bát. Chỉ ra những dấu ấn của hai khuynh 
hướng sáng tác này trong tác phẩm của các nhà thơ lục bát tiêu biểu. Quá 
trình biến đổi của thể lục bát từ góc nhìn thi pháp học qua sáng tác từ truyền 
thống đến hiện đại. Từ đó có thể giải mã sức sống trường tồn và dự đoán 
được khuynh hướng của thơ lục bát trong văn học đương đại. 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 
- Về lý luận: Trên cơ sở của các định nghĩa, khái niệm về thi tháp, thi pháp 
thơ chúng tôi vận dụng khái niệm thi pháp thơ, từ đó làm cơ sở cho việc triển 
khai các vấn đề nghiên cứu. 
6 
- Về thực tiễn: Từ kết quả của các nghiên cứu về thi pháp, thi pháp học, thi 
pháp thơ trên thế giới và ở Việt Nam, chúng tôi tìm hiểu thi pháp thơ lục bát 
hiện đại trên các bình diện: thể loại, cấu trúc, ngôn ngữ để thấy được sự vận 
động của hai khuynh hướng sáng tác dân gian và cổ điển trong thơ lục bát của 
một số tác giả tiêu biểu. 
7. Kết cấu của luận án 
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận án gồm 4 chương 
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu 
Chương 2: Sự hình thành và phát triển của thể lục bát 
Chương 3: Cấu trúc thơ lục bát hiện đại 
Chương 4: Ngôn ngữ thơ lục bát hiện đại 
7 
Chương 1 
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
1.1. Khái niệm thi pháp, thi pháp học, thi pháp thơ 
1.1.1. Khái niệm thi pháp, thi pháp học, thi pháp thơ 
Thi pháp là nghiên cứu các phương diện hình thức mang tính nội dung. 
Thực chất nhiệm vụ của thi pháp là nghiên cứu thế giới nghệ thuật khép kín 
của văn bản, bổ sung cho các hướng tiếp cận ngoài văn bản như xã hội học, 
văn hóa học, phương pháp tiểu sử. 
Thi pháp học là một trong những những bộ môn khoa học có bề dày lịch 
sử lâu đời trong lịch sử nhân loại. Ở phương Tây, thuật ngữ “thi pháp học” rất 
phổ biến ngày nay bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp “Poetika”. Thuật ngữ này là từ 
rút gọn của cụm từ “Poetika tekhne”, nghĩa là biện pháp, nghệ thuật làm thơ, 
thể hiện tập trung trong công trình Peri Poetikes của Aristote (384 – 322 
TCN). Ở Việt Nam, thuật ngữ này lúc đầu được dịch là “bàn về nghệ thuật 
thơ ca” hoặc “nghệ thuật thơ ca”. Tuy nhiên, trong công trình này, Aristote 
không chỉ bàn về thơ ca, ông viết: “Sử thi, bi kịch thi cũng như hài kịch và 
thơ ca tụng tửu thần, đại bộ phận nhạc sáo, nhạc đàn lục huyền - tất cả những 
cái đó nói chung đều là nghệ thuật mô phỏng” [3, tr.15]. Theo Trần Đình Sử, 
nếu dịch công trình của Aristote là “nghệ thuật thơ ca” thì đến nay đã không 
còn phù hợp, bởi theo ông: “Trong nhan đề cuốn sách của Aristote nguyên 
nghĩa được dịch là “nghệ thuật thơ ca”, tức là các nguyên tắc, biện pháp, chất 
liệu làm nên nghệ thuật thơ. Cách dịch này phù hợp với quan niệm cổ đại, 
xem Poetika là một thứ cẩm nang về các thủ pháp, biện pháp sáng tác thơ, 
viết cho người làm thơ... Hai chữ “thơ ca” đã không còn phù hợp với quan 
niệm ngày nay, vì thế cụm từ “Nghệ thuật thơ ca” nên chuyển thành thi pháp, 
còn khoa nghiên cứu thi pháp ấy thì gọi là thi pháp học” [127, tr.12]. Ở 
chương XVII của quyển Nghệ thuật thơ ca có viết: “Khi xây dựng các cốt 
8 
truyện và gọt rũa văn từ cho các cốt truyện đó, phải làm thế nào hình dung 
được chúng thật sinh động ở trước mắt. Chính trong lúc đó, trong lúc nhìn 
thấy [tất cả] một cách hoàn toàn rõ rệt và dường như chính mình tham gia 
những sự kiện ấy, [nhà thơ] mới có thể tìm được cái mình muốn tìm, mới thấy 
được mâu thuẫn. Nhà thơ cần phải cố gắng hình dung cho mình thấy được cả 
hoàn cảnh của những nhân vật hành động nữa, vì theo bản chất tự nhiên, những 
ai tự mình trải qua [một nỗi cảm xúc nào đó] mới có thể truyền đạt được nổi 
cảm xúc ấy đúng nhất, chỉ có người nào xúc động mới thực sự làm cho [người 
khác] xúc động, và chỉ có người nào phẫn nộ mới làm cho người khác phẫn nộ 
mà thôi. Bởi vậy, thơ ca là lĩnh vực của những người có tài và những người 
đam mê, vì những người có tài mới có khả năng hóa thân, nhập vai, và những 
người đam mê mới có khả năng phấn hứng cao độ. Dù tài liệu có sẵn hay do 
nhà thơ đặt ra, trong khi sáng tác [nhà thơ] cũng phải hình dung được nó một 
cách khái quát, rồi sau đó cứ thế mà sắp xếp các tình tiết và phát triển [cái toàn 
thể]” [3, tr.71-72]. 
Aristote kết hợp tư tưởng mua vui và nhận thức khi nhìn nhận bản chất 
nghệ thuật, từ đó, ông lần lượt xem xét các thể loại bi kịch, sử thi, cấu trúc 
cho đến ngôn từ. Ông kết hợp lí thuyết với thực hành phân tích nghệ thuật cụ 
thể. Nhưng qua hàng nghìn năm tồn tại và phát triển, thi pháp học nhiều lần 
được hiểu khác nhau, khi thì thu hẹp vào loại hình thi ca, vào thi luật, phép 
làm thơ, biến thành quy phạm, giáo điều, khi thì mở rộng chỉ toàn bộ nghệ 
thuật, khi lại bị coi thường như một thứ hình thức chủ nghĩa ít có ý nghĩa và 
cho đến nay cách hiểu vẫn còn phân tán. Thi pháp học của Aristote có ảnh 
hưởng to lớn ở Châu Âu suốt từ thời cổ đại. Các công trình về thi pháp học từ 
Aristote cho đến thế kỉ XVII (Nghệ thuật thơ ca của Horatius, Nghệ thuật thơ 
của Minturno, Thi pháp học của Giangiorgio Trissino, Nghệ thuật thơ ca của 
Boileau...) vẫn dựa vào các tác phẩm điển mẫu và các quy phạm sáng tác của 
chủ nghĩa duy lý cổ điển. 
9 
Nếu ở phương Tây, Aristote với công trình Nghệ thuật thơ ca đã đặt 
những viên gạch đầu tiên trong nghiên cứu thi pháp học thì ở phương Đông, 
Lưu Hiệp cũng được đánh giá như thế với Văn tâm điêu long. Tác phẩm này 
là kết tinh của học vấn, trí tuệ và tâm huyết của Lưu Hiệp, là một kiệt tác vừa 
có giá trị cao về lí luận vừa có nhiều đặc sắc về văn chương. Có thể nói Văn 
tâm điêu long là tác phẩm lý luận văn học đầy đủ đầu tiên của lý luận văn học 
Trung Quốc. Tác phẩm dường như đề cập đến tất cả các vấn đề thuộc về văn 
học: từ nội dung và hình thức đến thể loại, phong cách, lịch sử phát triển 
ngoài ra, Lưu Hiệp ông còn dành nhiều tâm lực để bàn về sáng tạo trong văn 
học