Luận án Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay

Tiếp thu quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin (CNMLN) về mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, độc lập dân tộc (ĐLDT) và chủ nghĩa xã hội (CNXH), được sự soi sáng, cổ vũ của thực tiễn Cách mạng Tháng Mười Nga và xuất phát từ điều kiện cụ thể của Việt Nam, Hồ Chí Minh đã có quan điểm sáng tạo, độc đáo về kết hợp nhuần nhuyễn giữa giữa vấn đề dân tộc với giai cấp, ĐLDT với tự do, ấm no, hạnh phúc của nhân dân. Nhờ đó, đã tập hợp được lực lượng, tạo sức mạnh to lớn để giải phóng dân tộc (GPDT) và đi lên CNXH, góp phần quan trọng vào giải quyết có hiệu quả mục tiêu ĐLDT và CNXH ở một nước vốn là thuộc địa, nửa phong kiến. Đây chính là sáng tạo lớn của Hồ Chí Minh trong vận dụng lý luận của CNMLN về vấn đề dân tộc và giai cấp, ĐLDT và CNXH trong điều kiện cụ thể của Việt Nam. Người khẳng định: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu” [155, tr.65]. Mục đích cao đẹp này là tất cả ý nghĩa của cuộc sống, là khát vọng thiêng liêng của người thanh niên Nguyễn Tất Thành khi ra nước ngoài đi tìm đường cứu nước, giành lại độc lập cho dân tộc và xây dựng một xã hội mới tốt đẹp mang lại hạnh phúc, ấm no cho nhân dân. Muốn vậy, theo Người, ở Việt Nam phải tiến hành cách mạng GPDT và cách mạng ruộng đất để tiến tới xây dựng xã hội mới - xã hội chủ nghĩa tốt đẹp hơn. Trong quá trình hoạt động lãnh đạo và chỉ đạo cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: ĐLDT và CNXH là khát vọng của toàn dân tộc Việt Nam, là mục tiêu, lý tưởng của Đảng và của Người - điều này là hợp quy luật, thuận lòng dân, ý Đảng. Tuy nhiên, ĐLDT và CNXH không tự nhiên mà có được mà phải chiến đấu, xây dựng và bảo vệ với sức mạnh tổng hợp to lớn, do Đảng ta lãnh đạo. Đích đến cao nhất là làm sao đất nước Việt Nam được độc lập hoàn toàn, người dân được ăn no, mặc ấm, sung sướng và tự do. Để thực hiện được đích đó, theo Hồ Chí Minh “Chúng ta phải xây dựng một xã hội hoàn toàn mới xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân tộc Chúng ta phải biến một nước dốt nát, cực khổ thành một nước văn hóa cao và đời sống tươi vui hạnh phúc” [116, tr.92]. Như vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, ĐLDT và CNXH là hai mục tiêu lớn gắn quyện vào nhau và đó cũng chính là vấn đề dân tộc và giai cấp gắn quyện vào nhau theo bản chất và lập trường của giai cấp công nhân.

pdf191 trang | Chia sẻ: Đào Thiềm | Ngày: 13/01/2024 | Lượt xem: 182 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐẶNG CÔNG THÀNH VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC HÀ NỘI - 2023 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐẶNG CÔNG THÀNH VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC Mã số: 931.02.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS,TS. BÙI ĐÌNH PHONG 2. TS. LÊ THỊ THU HỒNG HÀ NỘI - 2023 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu đã nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ Đặng Công Thành MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 7 1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 7 1.2. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu 27 Chương 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 31 2.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài 31 2.2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội 38 Chương 3: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 83 3.1. Thực trạng vận dụng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam 83 3.2. Những vấn đề đặt ra đối với việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam 107 Chương 4: NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY DƯỚI ÁNH SÁNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 130 4.1. Nhân tố tác động đến việc thực hiện độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay 130 4.2. Phương hướng và giải pháp cơ bản thực hiện độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay 139 KẾT LUẬN 170 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 173 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 174 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CMVN : Cách mạng Việt Nam CNMLN : Chủ nghĩa Mác - Lênin CNXH : Chủ nghĩa xã hội CNTB : Chủ nghĩa tư bản ĐLDT : Độc lập dân tộc GPDT : Giải phóng dân tộc Nxb : Nhà xuất bản XHCN : Xã hội chủ nghĩa 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tiếp thu quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin (CNMLN) về mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, độc lập dân tộc (ĐLDT) và chủ nghĩa xã hội (CNXH), được sự soi sáng, cổ vũ của thực tiễn Cách mạng Tháng Mười Nga và xuất phát từ điều kiện cụ thể của Việt Nam, Hồ Chí Minh đã có quan điểm sáng tạo, độc đáo về kết hợp nhuần nhuyễn giữa giữa vấn đề dân tộc với giai cấp, ĐLDT với tự do, ấm no, hạnh phúc của nhân dân. Nhờ đó, đã tập hợp được lực lượng, tạo sức mạnh to lớn để giải phóng dân tộc (GPDT) và đi lên CNXH, góp phần quan trọng vào giải quyết có hiệu quả mục tiêu ĐLDT và CNXH ở một nước vốn là thuộc địa, nửa phong kiến. Đây chính là sáng tạo lớn của Hồ Chí Minh trong vận dụng lý luận của CNMLN về vấn đề dân tộc và giai cấp, ĐLDT và CNXH trong điều kiện cụ thể của Việt Nam. Người khẳng định: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu” [155, tr.65]. Mục đích cao đẹp này là tất cả ý nghĩa của cuộc sống, là khát vọng thiêng liêng của người thanh niên Nguyễn Tất Thành khi ra nước ngoài đi tìm đường cứu nước, giành lại độc lập cho dân tộc và xây dựng một xã hội mới tốt đẹp mang lại hạnh phúc, ấm no cho nhân dân. Muốn vậy, theo Người, ở Việt Nam phải tiến hành cách mạng GPDT và cách mạng ruộng đất để tiến tới xây dựng xã hội mới - xã hội chủ nghĩa tốt đẹp hơn. Trong quá trình hoạt động lãnh đạo và chỉ đạo cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: ĐLDT và CNXH là khát vọng của toàn dân tộc Việt Nam, là mục tiêu, lý tưởng của Đảng và của Người - điều này là hợp quy luật, thuận lòng dân, ý Đảng. Tuy nhiên, ĐLDT và CNXH không tự nhiên mà có được mà phải chiến đấu, xây dựng và bảo vệ với sức mạnh tổng hợp to lớn, do Đảng ta lãnh đạo. Đích đến cao nhất là làm sao đất nước Việt Nam được độc lập hoàn toàn, người dân được ăn no, mặc ấm, sung sướng và tự do. Để thực hiện được đích đó, theo Hồ Chí Minh “Chúng ta phải xây dựng một xã hội hoàn toàn mới xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân tộcChúng ta phải biến một nước dốt nát, cực khổ thành một nước văn hóa cao và đời sống tươi vui hạnh phúc” [116, tr.92]. Như vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, ĐLDT và CNXH là hai mục tiêu lớn gắn quyện vào nhau và đó cũng chính là vấn đề dân tộc và giai cấp gắn quyện vào nhau theo bản chất và lập trường của giai cấp công nhân. 2 Thực tiễn chứng minh, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã kết hợp giải quyết đúng đắn giữa hai mục tiêu ĐLDT và CNXH, góp phần to lớn đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Điều này tỏ rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐLDT và CNXH vừa có tầm vóc và giá trị to lớn đối với đất nước, vừa là cơ sở trực tiếp để Đảng ta đề ra chủ trương, giải pháp thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam phú cường, hạnh phúc suốt hơn chín thập kỷ qua. Sau 25 năm đổi mới, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định: Đi lên CNXH là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử. Từ thực tiễn phong phú của cách mạng, trực tiếp là mấy chục năm thực hiện công cuộc đổi mới, Cương lĩnh rút ra bài học hàng đầu là: Nắm vững ngọn cờ ĐLDT và CNXH - ngọn cờ vinh quang mà Người đã trao cho thế hệ hôm nay và thế hệ mai sau. Hiện nay, bước vào thập niên thứ ba của thế kỷ XXI, thế giới và khu vực có những biến đổi dữ dội, nhanh chóng và đầy kịch tích, làm nảy sinh nhiều suy nghĩ của con người về tương lai của mình cũng như hướng đi của lịch sử nhân loại và con đường phát triển của mỗi quốc gia - dân tộc. Những biến đổi đó đã làm cho ĐLDT và CNXH vốn đã phức tạp lại càng trở nên phức tạp hơn, rất nhiều vấn đề mới xuất hiện đòi hỏi phải được vận dụng và giải quyết một cách thấu đáo. Nếu chúng ta không có phương cách phù hợp, thì khó có thể kết hợp giải quyết đúng đắn những vấn đề thực tiễn đang đặt ra. Vì vậy, việc tìm hiểu, nghiên cứu, khai thác và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐLDT và CNXH luôn luôn là nhiệm vụ hết sức quan trọng và cấp thiết trong bối cảnh mới. Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Nhìn tổng thể, qua gần 40 năm đổi mới, “lý luận về đường lối đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được hoàn thiện và từng bước được hiện thực hóa” [41, tr.25], đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn trên con đường xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN. Quy mô, trình độ phát triển của nền kinh tế được nâng lên. Đời sống cả về vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Cơ đồ, tiềm lực, vị thế, uy tín quốc gia trên trường quốc tế được nâng cao. Những thành tựu đó đã khẳng định con đường đi lên CNXH của Việt Nam là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với quy luật khách quan, với thực tiễn phát triển Việt Nam và xu thế của 3 thời đại; thực tế đó chứng minh sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam hơn 93 năm qua. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc thực hiện ĐLDT và CNXH còn bộc lộ những hạn chế nhất định: “Trên một số mặt, một số lĩnh vực, một bộ phận nhân dân chưa được thụ hưởng đầy đủ, công bằng thành quả của công cuộc đổi mới. Đổi mới chính trị chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế; năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị chưa ngang tầm nhiệm vụ Niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào Đảng, chế độ có mặt bị giảm sút” [39, tr.67-68]. Điều này, đòi hỏi sự nghiệp đổi mới vì dân cường, nước thịnh phải tiếp tục nhận thức sâu sắc và cần tập trung giải quyết, khắc phục để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững theo định hướng XHCN nhằm đáp ứng những yêu cầu bức thiết của thực tiễn đang đặt ra để xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc đúng như mong muốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Điều này đã thôi thúc chúng ta tiếp tục nghiên cứu và vận dụng sáng tạo tư tưởng của Người về ĐLDT và CNXH với những giá trị cao đẹp đã được kiểm chứng và khẳng định trong thực tiễn cách mạng Việt Nam (CMVN), để tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm giải quyết những vấn đề hiện tại, trước một bối cảnh mới nhưng đầy biến động, thuận lợi luôn song hành với khó khăn và thách thức, lợi ích đi liền với ràng buộc. Từ những vấn đề trên cho thấy, việc nghiên cứu có hệ thống và làm sâu sắc thêm tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐLDT và CNXH, vừa góp phần làm phong phú tư tưởng, vừa làm nổi bật tầm vóc vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Hơn nữa, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐLDT và CNXH để vận dụng vào thực tiễn đang đặt ra của công cuộc đổi mới ở Việt Nam và con đường phát triển của các quốc gia - dân tộc trên thế giới trong bối cảnh hiện nay, là vấn đề thời sự có giá trị và ý nghĩa cấp thiết, đòi hỏi phải được nhận thức và giải quyết thấu đáo trên nền tảng CNMLN và tư tưởng Hồ Chí Minh. Với những lý do chủ yếu trên, nghiên cứu sinh chọn vấn đề: “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hoá, luận giải và làm sâu sắc thêm những nội dung chủ yếu trong tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐLDT và CNXH và sự vận dụng tư tưởng này ở Việt Nam hiện nay 4 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án xác định những nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. - Làm rõ một số khái niệm liên quan đến đề tài luận án - Chỉ ra, hệ thống hoá, phân tích những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐLDT và CNXH. - Đánh giá thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐLDT và CNXH trong công cuộc đổi mới đất nước; chỉ rõ những vấn đề đặt ra hiện nay khi vận dụng tư tưởng này của Người. - Phân tích các nhân tố tác động, đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản thực hiện ĐLDT và CNXH ở Việt Nam hiện nay dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐLDT và CNXH và sự vận dụng tư tưởng này ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐLDT và CNXH và sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam về tư tưởng này trong quá trình cách mạng, đặc biệt trong công cuộc đổi mới. Tuy nhiên, trong luận án tác giả chỉ tập trung làm rõ hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh về ĐLDT và CNXH và việc giải quyết mối quan hệ này được thể hiện trong các tác phẩm của Người cùng với thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng của Hồ Chí Minh ở Việt Nam. Trên cơ sở đó hệ thống hoá, làm sâu sắc thêm nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐLDT và CNXH; đồng thời làm rõ sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam về tư tưởng này của Người trong công cuộc đổi mới. - Về thời gian: Toàn bộ quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh và hơn 90 năm Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo cách mạng Việt Nam, tập trung vào gần 40 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước. - Về không gian: Những nơi mà Hồ Chí Minh tham gia hoạt động cách mạng, tập trung chủ yếu ở Việt Nam 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của phép biện chứng duy vật và duy vật lịch sử của CNMLN, đặc biệt là mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn 5 đề giai cấp, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân tộc và giai cấp, ĐLDT và CNXH và việc giải quyết mối quan hệ này qua các thời kỳ cách mạng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của CNMLN, luận án sử dụng tổng hợp phương pháp liên ngành và chuyên ngành Hồ Chí Minh học để thực hiện đề tài. Trong đó, tập trung chủ yếu là phương pháp logic kết hợp với lịch sử, khái quát hoá, hệ thống hoá; so sánh, phân tích, tổng hợp, tổng kết thực tiễn, phương pháp chuyên gia. Tuy nhiên, tuỳ từng nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của từng chương mà luận án ưu tiên các mức độ khác nhau khi sử dụng các phương pháp. Luận án sử dụng phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu và đánh giá số liệu có liên quan của các tài liệu, công trình được công bố của các học giả ở trong và ngoài nước; dùng phương pháp logic kết hợp với lịch sử để đánh giá tổng quan tình hình liên quan đến đề tài luận án. Luận án sử dụng phương pháp logic kết hợp với lịch sử, khái quát hoá, hệ thống hoá, so sánh, trừu tượng hoá để làm rõ một số khái niệm liên quan đến đề tài; đồng thời sử dụng khái quát hoá, hệ thống hoá - cấu trúc, so sánh, phân tích văn bản và nghiên cứu giá trị để luận giải, nhận định làm rõ nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐLDT và CNXH. Luận án sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, tổng kết thực tiễn, so sánh, thống kê để nhận định, đánh giá khách quan thực trạng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐLDT và CNXH trong công cuộc đổi mới và chỉ rõ những vấn đề đặt ra hiện nay Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp như: tổng kết thực tiễn, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, so sánh, phương pháp chuyên gia để luận giải các nhân tố tác động, đề ra phương hướng, giải pháp thực hiện ĐLDT và CNXH dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh hiện nay. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Luận án đưa ra và phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐLDT và CNXH; khái niệm vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐLDT và CNXH; khái quát và trình bày một cách có hệ thống nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐLDT và CNXH đối với CMVN; chỉ rõ sự sáng tạo của Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc hoạch định chủ trương, đường lối, chính sách về giải quyết mối quan hệ này qua các thời kỳ cách mạng. - Luận án đánh giá thực trạng vận dụng ĐLDT và CNXH trong công cuộc đổi mới đất nước dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh; chỉ rõ những vấn đề đặt ra hiện nay khi vận dụng tư tưởng này của Người. 6 - Luận án phân tích nhân tố tác động, đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản để thực hiện ĐLDT và CNXH ở Việt Nam hiện nay dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa khoa học Luận án góp phần khái quát hoá, hệ thống hoá lý luận và luận giải quan điểm về ĐLDT và CNXH dưới góc độ chuyên ngành Hồ Chí Minh học. Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận cho Đảng và Nhà nước ta hoạch định đường lối, chính sách vận dụng ĐLDT và CNXH trong tình hình mới dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh. Thông qua đó, luận án góp phần bổ sung vào kho tàng tri thức ngành Hồ Chí Minh học, đồng thời khẳng định công lao to lớn và tầm vóc vĩ đại của Hồ Chí Minh đối với dân tộc và nhân loại. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả đạt được của luận án cung cấp những luận cứ khoa học cho việc kiên định mục tiêu ĐLDT và CNXH ở Việt Nam, góp phần đấu tranh, phê phán những quan điểm, nhận thức sai trái và những luận điệu phủ nhận, xuyên tạc, chống phá của các thế lực thù địch về Hồ Chí Minh và CMVN, góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng trong tình hình mới. Kết quả luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu khoa học, vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐLDT và CNXH trong điều kiện mới. Qua đó hiện thực hoá di sản của Người vào cuộc sống nhằm xây dựng và phát triển đất nước hùng cường, phồn vinh, hạnh phúc. Luận án có thể làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy chuyên ngành Hồ Chí Minh học ở các học viện, nhà trường trong cả nước. 7. Kết cấu của luận án Luận án được kết cấu: Mở đầu, 4 chương (8 tiết), kết luận, danh mục các công trình đã công bố của tác giả liên quan đến đề tài luận án và danh mục tài liệu tham khảo. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội Trong mấy chục năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về Hồ Chí Minh, đề cập đến hầu hết các lĩnh vực, một trong những vấn đề mà các công trình đề cập dù trực tiếp hoặc gián tiếp đều khẳng định, việc nhận thức và vận dụng, phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐLDT và CNXH là cơ sở để Đảng ta xác lập được đường lối cách mạng đúng đắn, đưa CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Trong số các công trình đó, với các góc độ tiếp cận khác nhau, có khá nhiều công trình đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐLDT và CNXH: Phạm Văn Đồng, Hồ Chí Minh - Tinh hoa và khí phách của dân tộc [44]. Tác giả chỉ rõ, Hồ Chí Minh là con người của lịch sử, sự nghiệp và cuộc đời của Người kết tinh quá khứ với bao thành quả của Việt Nam và loài người, giúp giải đáp các vấn đề của hiện tại, định hướng cho tương lai của Việt Nam và góp phần vào sự nghiệp cách mạng của loài người. Ở đây, tác giả muốn nhấn mạnh sự nghiệp Hồ Chí Minh, người anh hùng của ĐLDT, người đặt nền móng cho CNXH ở Việt Nam; chủ yếu là sự nghiệp lãnh đạo cả dân tộc chiến đấu vì độc lập, tự do cho đến thắng lợi hoàn toàn. Thực tiễn CMVN đã chứng minh, Hồ Chí Minh đã đưa dân tộc Việt Nam đến gặp thời đại, làm nên sự nghiệp ĐLDT gắn với CNXH - sự thể hiện đúng đắn tư duy và phong cách của Hồ Chí Minh khi vận dụng sáng tạo và phát triển CNMLN gắn với thực tiễn Việt Nam, đề xướng đường lối ĐLDT gắn với CNXH, sau này được đúc kết trong khẩu hiệu nổi tiếng “không có gì quý hơn độc lập, tự do”. Thông qua cuốn sách, tác giả đi đến khẳng định, những cống hiến lớn lao của Hồ Chí Minh với tư cách là một lãnh tụ của đất nước đã giải quyết thành công những vấn đề lớn của sự nghiệp ĐLDT và CNXH ở Việt Nam. Đồng thời nhấn mạnh, ĐLDT và CNXH chính là xu thế tất yếu của CMVN và cũng là xu thế đã và đang diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau của nhiều nước trên thế giới. Trần Văn Giàu, Sự hình thành về cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh [50]. Tác giả khẳng định, khi Hồ Chí Minh đọc được Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về 8 vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin, tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc đã chuyển biến nhiều về phía cách mạng, và dần dần từng bước Người đi đến kết luận: cách mạng GPDT muốn thành công phải đi theo con đường cách mạng vô sản. Đồng thời tác giả cho rẳng, tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành về cơ bản trong giai đoạn lịch sử 1920 - 1930, và sự kiện quan trọng có ý nghĩa quyết định cho sự nghiệp cách mạng nước ta là Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3-2-1930. Với Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt được thông qua tại Hội nghị, trong đó có quan điểm “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng tiến tới xã hội cộng sản”, nghĩa là Người xác định con đường CMVN chỉ có thể là ĐLDT gắn liền với CNXH. Thực hiện theo con đường ĐLDT gắn liền với CNXH, CMVN đã đi từ thành công này tới thành công khác. Nguyễn Đức Bình, Giương cao ngọn cờ cách mạng và sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh [9]. Tác giả khẳng định, Hồ Chí Minh là hiện thân tiêu biểu sáng ngời và trọn vẹn nhất cho sự kết hợp giữa giai cấp và dân tộc, dân tộc và quốc tế, ĐLDT với CNXH. Đồng thời, tác giả nhấn mạnh CMVN qua các thời kỳ, giương cao ngọn cờ tư tưởng Hồ Chí Minh là giương cao ngọn cờ cách mạng và sáng tạo của CNMLN, thực hiện thành công lý tưởng ĐLDT và CNXH trên Tổ quốc Việt Nam thân yêu và góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới. Nguyễn Đức Bình, Chủ thuyết cách mạng và phát triển Việt Nam [8]. Tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_van_dung_tu_tuong_ho_chi_minh_ve_doc_lap_dan_toc_va.pdf
  • pdfCV.Đặng Công Thành.pdf
  • pdfTóm tắt luận án (tiếng Anh).pdf
  • pdfTóm tắt luận án (tiếng Việt).pdf
  • pdfTrang thong tin (tiếng Anh).pdf
  • pdfTrang thong tin (tiếng Việt).pdf
Luận văn liên quan