Trao đổi thông tin luôn là nhu cầu cấp thiết trong xã hội hiện đại. Các hệ
thống thông tin di động với lợi thế giúp con người trao đổi thông tin mọi lúc,
mọi nơi đang ngày càng chiếm ưu thế và khẳng định ưu điểm nổi trội.
Lộ trình GSM-GPRS-EDGE-3G tỏ ra đặc biệt phù hợp với các mạng thông
tin di động của nhiều nước trên thế giới. Đối với các nhà khai thá c mạng di
động GSM thì cái đích đến 3G là hệ thống CDMA băng rộng (W-CDMA) theo
chuẩn IMT-2000. Tại Việt Nam , các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3
cũng đã và đang được các nhà khai ráo riết triển khai và đưa vào sử dụng.
Hệ thống thông tin di động thế hệ 3 với nhiều ưu điểm vượt trội về công nghệ
và dịch vụ. Nó là sự hội tụ của công nghệ, tích hợp của dịch vụ (“triple play”).
Do vậy, việc nghiên cứu hệ thống này là một công việc hết s ức cấp bách và cần
thiết.
Bài toán đặt ra là phải trang bị phương pháp luận để tính toán, thiết kế mạng
thông tin di động thế hệ 3 một cách hợp lý. Xuất phát từ ý tưởng đó, luận văn
sẽ áp dụng lý thuyết hàng đợi với các mô hình Markov để đánh giá, tính toá n
hiệu năng của hệ th ống thông tin di động thế hệ sau. Luận văn cũng là một
bước đi khởi đầu nhằm tìm hiểu công cụ đó và từ đó trợ giúp thiết kế mạng di
động thế hệ sau.
Luận văn được chia thà nh bốn chương. Chương một giới thiệu về xích
Markov, các quá trình ngẫu nhiên, lý thuy ết hàng đợi, các hệ thống Markov và
các lý thuyết cơ sở có liên quan. Chương hai tập trung vào tìm hiểu, phân tích
các đặc điểm của hệ thống thông tin di động thế hệ 3. Chương hai cũng đưa ra
mô hình kênh vô tuyến 3G nhằm làm cơ sở choviệc khảo sát các hiệu năng của
kênh vô tuyến 3G ở chương sau. Chương ba trình bày các loại mô hình kênh,
khảo sát và so sánh chúng để tìm ra được mô hình tối ưu là mô hình Markov ẩn
phục vụ việc khảo sát hiệu năng kênh vô tuy ến 3G. Chương bốn trình bày các
công cụ, hệ thống mô phỏng, đánh giá các kênh vô tuy ến 3G. Tính toá n cụ thể
một mô hình và so sánh kết quả tính toán với kết quả mô phỏng
23 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2419 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Áp dụng lý thuyết hàng đợi để tính hiệu năng hệ thống thông tin di động 3G, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------
CHU HỒNG LÂN
ÁP DỤNG LÝ THUYẾT HÀNG ĐỢI ĐỂ TÍNH HIỆU NĂNG
HỆ THỐNGTHÔNG TIN DI ĐỘNG 3G
CHUYÊN NGÀNH :Kỹ thuật điện tử
MÃ SỐ: 60.52.70
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS TRẦN HỒNG QUÂN
HÀ NỘI - 2009
MỞ ĐẦU
Trao đổi thông tin luôn là nhu cầu cấp thiết trong xã hội hiện đại. Các hệ
thống thông tin di động với lợi thế giúp con người trao đổi thông tin mọi lúc,
mọi nơi đang ngày càng chiếm ưu thế và khẳng định ưu điểm nổi trội.
Lộ trình GSM-GPRS-EDGE-3G tỏ ra đặc biệt phù hợp với các mạng thông
tin di động của nhiều nước trên thế giới. Đối với các nhà khai thác mạng di
động GSM thì cái đích đến 3G là hệ thống CDMA băng rộng (W-CDMA) theo
chuẩn IMT-2000. Tại Việt Nam, các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3
cũng đã và đang được các nhà khai ráo riết triển khai và đưa vào sử dụng.
Hệ thống thông tin di động thế hệ 3 với nhiều ưu điểm vượt trội về công nghệ
và dịch vụ. Nó là sự hội tụ của công nghệ, tích hợp của dịch vụ (“triple play”).
Do vậy, việc nghiên cứu hệ thống này là một công việc hết sức cấp bách và cần
thiết.
Bài toán đặt ra là phải trang bị phương pháp luận để tính toán, thiết kế mạng
thông tin di động thế hệ 3 một cách hợp lý. Xuất phát từ ý tưởng đó, luận văn
sẽ áp dụng lý thuyết hàng đợi với các mô hình Markov để đánh giá, tính toán
hiệu năng của hệ thống thông tin di động thế hệ sau. Luận văn cũng là một
bước đi khởi đầu nhằm tìm hiểu công cụ đó và từ đó trợ giúp thiết kế mạng di
động thế hệ sau.
Luận văn được chia thành bốn chương. Chương một giới thiệu về xích
Markov, các quá trình ngẫu nhiên, lý thuyết hàng đợi, các hệ thống Markov và
các lý thuyết cơ sở có liên quan. Chương hai tập trung vào tìm hiểu, phân tích
các đặc điểm của hệ thống thông tin di động thế hệ 3. Chương hai cũng đưa ra
mô hình kênh vô tuyến 3G nhằm làm cơ sở cho việc khảo sát các hiệu năng của
kênh vô tuyến 3G ở chương sau. Chương ba trình bày các loại mô hình kênh,
khảo sát và so sánh chúng để tìm ra được mô hình tối ưu là mô hình Markov ẩn
phục vụ việc khảo sát hiệu năng kênh vô tuyến 3G. Chương bốn trình bày các
công cụ, hệ thống mô phỏng, đánh giá các kênh vô tuyến 3G. Tính toán cụ thể
một mô hình và so sánh kết quả tính toán với kết quả mô phỏng.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Các khái niệm cơ bản về xích Markov
1.1. Một số định nghĩa
Định nghĩa 1
Xét một hệ thống xử lý biến đổi theo thời gian. Gọi X(t) là trạng thái của hệ
tại thời điểm t. Như vậy ứng với mỗi thời điểm t, X(t) chính là một biến ngẫu
nhiên mô tả trạng thái của hệ thống. Quá trình {X(t)}t≥0 được gọi là một quá
trình ngẫu nhiên.
Tập hợp các vị trí có thể có của hệ gọi là không gian trạng thái S. Trong
trường hợp trên, nếu giả sử rằng X(t) chỉ có thể nhận một trong ba giá trị 1, 2, 3
với mọi t, thì S= {1, 2, 3}.
Giả sử trước thời điểm s, hệ đã ở trạng thái nào đó, còn tại thời điểm si, hệ ở
trạng thái i. Chúng ta muốn đánh giá xác suất tại thời điểm t ( t>s), hệ sẽ ở
trạng thái j. Nếu xác suất này chỉ phụ thuộc vào bộ bốn (s, i, t, j), tức là:
P[X(t)=j/X(s)=i]=p(s,i,t,j] là đúng với mọi i, j, s, t thì điều này có nghĩa là sự
tiến triển của hệ trong tương lai chỉ phụ thuộc vào hiện tại (trạng thái của hệ tại
thời điểm s) và hoàn toàn độc lập với quá khứ ( tính không nhớ). Đó chính là
tính Markov. Lúc này quá trình ngẫu nhiên X(t) được gọi là quá trình Markov.
Trong trường hợp trên P[X(1) = 2/X(0) =1] là xác suất có điều kiện của sự
kiện X(1) = 2 (tại thời điểm t=1, hệ thống ở trạng thái 2) với điều kiện X(0) = 1
(tại thời điểm t=0, hệ thống ở trạng thái 1). Nếu quá trình ngẫu nhiên có tính
Markov thì xác suất này chỉ phụ thuộc vào trạng thái của hệ tại thời điểm s=0
và hoàn toàn độc lập với trạng thái của hệ trong quá khứ (trước thời điểm t=0).
Định nghĩa 2
Nếu không gian trạng thái S gồm một số hữu hạn hoặc vô hạn đếm được các
trạng thái thì quá trình Markov X(t) được gọi là xích Markov. Lúc này có thể kí
hiệu S = {1, 2, 3, …}, tức là các trạng thái được đánh số. Hơn nữa, nếu tập các
giá trị t không quá đếm được (chẳng hạn t=0, 1, 2, …) thì ta có xích Markov
với thời gian rời rạc, hay xích Markov rời rạc. Nếu t[0,∞] thì ta có xích
Markov với thời gian liên tục, hay xích Markov liên tục.
Định nghĩa 3
Xét một xích Markov. Nếu xác suất chuyển trạng thái p(s, i ,t, j)=p(s+h, i,
t+h, j), i, j, s, t và h>0, thì ta nói rằng xích Markov thuần nhất theo
thời gian.
1.2. Ma trận xác suất chuyển trạng thái và phân phối dừng
Định nghĩa 1
Giả sử tại thời điểm t=n, X(n) cũng có thể nhận một trong các N giá trị với
xác suất tương ứng là ( )1
n , ( )2
n ,…, ( )nN (với
( )
1
n + ( )2
n +... ( )nN =1) thì véc tơ
( )n
= ( ( )1 n , ( )2n , …, ( )nN ) được gọi là véc tơ phân phối tại thời điểm t=n.
Với t = 0., ta có véc tơ phân phối ban đầu (0) = [ (0)1 , (0)2 ,…, (0)n ].
Ma trận P=[pij]NxN, trong đó pij=p(t, i, t+1, j)=P[X(t+1)=j/X(t)=i) t là xác
suất chuyển trạng thái từ vị trí i sang j sau một bước, i=1, 2,…., N và j=1,
2, …, N được gọi là ma trận xác suất chuyển trạng thái hay ma trận chuyển sau
một bước.
Định nghĩa 2
Xét xích Markov rời rạc và thuần nhất với ma trận chuyển P=[pij]NxN. Lúc đó,
véc tơ phân phối xác suất =[ 1 , 2 ,…, N ] thỏa mãn điều kiện x(I-P)
= 0 được gọi là phân phối dừng của xích Markov đã cho. Có thể thấy ngay,
phân phối dừng không phụ thuộc vào
(0)
mà chỉ phụ thuộc vào ma trận
P.
1.3. Các tính chất và định lý
Xét xích Markov rời rạc và thuần nhất với ma trận chuyển P = [pij]NxN. Có thể
chứng minh được các tính chất và định lý sau:
Các tính chất:
1. ( )m nijp =
( ) ( )
1
N
n m
ik kj
k
p p
( phương trình Chapman – Kolmogorov).
2. (2)P = PxP = 2P , ( )nP = nP và ( )n mP = ( )nP x ( )mP .
3. ( )n m =
( )n
x ( )mP .
Định lý
Giả sử P là ma trận xác suất chuyển chính qui, tức là tồn tại chỉ số n0, sao cho
i, j thì xác suất chuyển trạng thái từ i đến j sau n0 bước là một số dương:
0( )n
ijp > 0. Khi đó tồn tại 1 , 2 , …, N > 0 và 1 + 2 + … N =1 để cho
( )lim n ij jx p không phụ thuộc vào i.
Các số 1 , 2 ,…, N được tìm từ hệ phương trình
1
, 1, 2,..., ; 0
N
j k kj j
k
x x p j N x j
và
1
1
N
j
j
x
.
Nếu các số 1 , 2 ,…, N thỏa mãn điều kiện 1 + 2 + … N =1 và
( )lim n ij jx p , không phụ thuộc vào i thì ma trận P là ma trận chính qui.
1.4 Lý thuyết hàng đợi và mạng hàng đợi
1.4.1 Lý thuyết hàng đợi
1.4.1.1 Hàng đợi và đặc điểm
Hình 1.1 Mô hình chung của hệ thống hàng đợi
Phân tích hệ thống hàng đợi hoặc mạng hàng đợi bao gồm:
Phân tích giải tích.
Quá trình mô phỏng.
Cả hai phương pháp trên.
Kết quả giải tích đạt được:
Yêu cầu ít tính toán.
Đưa ra kết quả chính xác (không xảy ra lỗi xác suất).
Những kết quả thu được (các thông số dịch vụ) được chia thành hai nhóm lớn:
Dành cho người sử dụng.
Dành cho các nhà cung cấp phục vụ.
Thông số quan trọng cho người sử dụng:
Trễ hàng đợi.
Tổng trễ (bao gồm trễ hàng đợi và trễ phục vụ ).
Số lượng gói tin trong hàng đợi.
Số lượng gói tin trong hệ thống (gồm gói tin chờ và gói tin đang
được xử lý ).
Xác suất nghẽn mạng (khi kích thước bộ đệm hữu hạn).
Xác suất chờ để xử lý.
Thông số quan trọng cho các nhà cung cấp dịch vụ:
Khả năng sử dụng bộ xử lý.
Khả năng sử dụng bộ đệm.
Lợi ích thu được (thông số dịch vụ và các xem xét về kinh tế).
Lợi ích bị mất (thông số dịch vụ và các xem xét về kinh tế).
Đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.
Chất lượng dịch vụ (QoS):
Tổn thất (PDF, mean).
Trễ (PDF, mean).
Jitter (PDF, mean).
Đưa ra các thông số trên để thu được:
Hàm phân bố xác suất.
Các giá trị trung bình.
Đo được các thời điểm cực đại, cực tiểu.
Các hàm phân bố xác suất chứa đựng đầy đủ các thông tin liên quan đến các
thông số quan tâm. Tuy nhiên, việc thiết lập được các hàm này là khó thực hiện.
Phân tích hệ thống hàng đợi được chia thành:
Phân tích ở thời gian ngắn (dựa trên một thời điểm nhất định).
Phân tích trong một khoảng thời gian (trạng thái ổn định) – (dựa
trên tham số vô hạn).
Cấu trúc logic của phân tích hệ thống hàng đợi.
Đo được nhiều thông số thống kê: mean-mean, moments,
transform, pdf.
Phân tích thời gian ngắn sử dụng cho các trường hợp đơn giản- sử dụng các
phương pháp mô phỏng hay xấp xỉ.
Việc phân tích chính xác không thể cho áp dụng cho quá trình ổn định- sử dụng các
phương pháp xấp xỉ, nếu không thì dùng các phương pháp mô phỏng.
Từ những phân tích trên, luận văn có nhận xét sau:
Với các hệ thống thông tin gói thì sử dụng hệ thống hàng đợi để phân tích là
hợp lý.
Các giả thiết liên quan đến đặc tính và cấu trúc của hệ thống hàng đợi đạt
được kết quả chính xác ít nhất là cho các thông số hiệu năng trung bình với
điều kiện ổn định.
1.4.1.2 Các tham số hiệu năng trung bình
Số lượng trung bình gói tin trong hệ thống
Số lượng trung bình gói tin trong hàng đợi
Thời gian trung bình trong hệ thống
Độ sử dụng bộ xử lý
1.4.2 Một số khái niệm thống kê cơ bản
1.4.2.1 Đặc điểm iến trình điểm
Tính dừng
Tính độc lập
Tính đều đặn
1.4.2.2. Tiến trình Poisson
Tiến trình Poisson là tiến trình điểm quan trọng nhất bởi vì vai trò của nó cũng
quan trọng như vai trò của phân bố chuẩn trong phân bố thống kê. Tất cả những
tiến trình điểm ứng dụng khác đều là dạng tổng quát hoá hay dạng sửa đổi của tiến
trình Poisson. Tiến trình Poisson mô tả rất nhiều tiến trình trong đời sống thực tế,
do nó có tính ngẫu nhiên nhất.
1.5 Các mô hình hàng đợi
1.5.1. Ký hiệu Kendall Bất kỳ hệ thống xếp hàng nào cũng được mô tả bởi :
Tiến trình đến
Tiến trình xử lý
Dung lượng hệ thống
Qui mô mật độ
Qui tắc xử lý
Ký hiệu Kendall
1.5.2. Quá trình Sinh-Tử (Birth-Death): Trạng thái của hệ thống được biểu diễn
bằng số các gói tin n trong một hệ thống. Khi có một gói tin mới đến thì trạng thái
của hệ thống sẽ thay đổi sang n+1, khi có một gói tin ra đi thì trạng thái hệ thống sẽ
thay đổi sang n-1, ta có lược đồ chuyển tiếp trạng thái là quá trình sinh tử.
1.6 Các hệ thống Markov: Hệ thống M/M/1, Hệ thống M/M/1/K, Hệ thống M/M/C,
Hệ thống M/G/1.
1.7 Kết luận chương.
Xác định các thông số hàng đợi như: chiều dài hàng đợi ở các thời điểm bất kỳ
hoặc ngay cả khi có gói tin, … qua đó đưa ra các phương án điều khiển lưu lượng
trên mạng cho phù hợp nhằm giảm thiểu các sự cố trên mạng, đánh giá được hiệu
suất sử dụng tài nguyên đồng thời xác định được cấp QoS mà có thể cung cấp trên
mạng, đó là cơ sở cho việc thiết kế các mạng hệ thống viễn thông thế hệ sau
(NGN).
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
THẾ HỆ 3 (3G)
Sự phát triển nhanh chóng của các dịch vụ số liệu, IP đã đặt ra các yêu cầu
mới đối với công nghiệp viễn thông di động. Thông tin di động thế hệ hai mặc
dù sử dụng công nghệ số nhưng vì là hệ thống băng hẹp và được xây dựng trên
cơ chế chuyển mạch kênh nên không thể đáp ứng được các dịch vụ mới này.
Trong bối cảnh đó, ITU đã đưa ra đề án tiêu chuẩn hóa hệ thống thông tin di
động thế hệ ba với tên gọi IMT – 2000. IMT-2000 đã mở rộng đáng kể khả
năng cung cấp dịch vụ và cho phép sử dụng nhiều phương tiện thông tin. Mục
đích của IMT-2000 là đưa ra nhiều khả năng mới nhưng cũng đồng thời đảm
bảo sự phát triển liên tục của thông tin di động thế hệ hai (2G). Thông tin
di động thế hệ ba (3G) xây dựng trên cơ sở IMT-2000 được đưa vào phục vụ từ
năm 2001. Các hệ thống 3G cung cấp nhiều dịch vụ viễn thông bao gồm: thoại,
số liệu tốc độ bit thấp và cao, đa phương tiện, video (triple play) cho người sử
dụng làm việc ở cả phương tiện công cộng lẫn tư nhân ( vùng công sở, vùng
dân cư, phương tiện vận tải )
Các tiêu chí chung để xây dựng IMT-2000 như sau:
Sử dụng dải tần qui định quốc tế 2GHz như sau:
- Đường lên: 1885 – 2025 MHz.
- Đường xuống: 2110 – 2200 MHz.
Là hệ thống thông tin di động toàn cầu cho các loại hình thông tin vô tuyến.
- Tích hợp các mạng thông tin hữu tuyến và vô tuyến.
- Tương tác cho mọi loại dịch vụ viễn thông.
Sử dụng các phương tiện khai thác khác nhau.
- Trong công ở.
- Ngoài đường.
- Trên xe.
- Vệ tinh.
Có thể hỗ trợ các dịch vụ như:
- Các phương tiện nhà ảo (VHE: Virtual Home Environment) trên cơ sở
mạng thông minh, di động cá nhân và chuyển mạch toàn cầu.
- Đảm bảo chuyển mạch quốc tế
- Đảm bảo dịch vụ đa phương tiện đồng thời cho thoại, số liệu chuyển
mạch kênh và số liệu chuyển mạch gói.
Dễ dàng hỗ trợ các dịch vụ mới xuất hiện
Môi trường hoạt động của IMT-2000 được chia thành bốn vùng với tốc độ bit
Rb như sau:
1. Vùng 1: Trong nhà, ô pico, Rb ≤ 2 Mbit/s
2. Vùng 2: Thành phố, ô micro, Rb ≤ 384 kbit/s
3. Vùng 3: Ngoại ô, ô macro, Rb ≤ 144 kbit/s
4. Vùng 4: Toàn cầu, Rb = 9,6 kbit/s
Các công nghệ được nghiên cứu để đưa ra các đề xuất cho hệ thống thông tin di
động thế hệ ba bao gồm:
W – CDMA ( Wideband CDMA: CDMA băng rộng )
W – TDMA ( W TDMA: TDMA băng rộng )
TDMA/CDMA băng rộng
OFDMA ( Orthogonal Frequency Division Multiple Access: Đa truy nhập
phân chia theo tần số trực giao)
ODMA ( Opportunity Driven Multipe Access: Đa truy nhập theo cơ hội )
W – CDMA nhận được nhiều sự ủng hộ nhất, trước hết nhờ tính linh hoạt của lớp
vật lý trong việc hỗ trợ các kiểu dịch vụ khác nhau, đặc biệt là các dịch vụ tốc độ
bit thấp và trung bình. Nhược điểm của W – CDMA là ở hệ thống không cấp phép
trong băng TDD với phát thu liên tục, không tạo điều kiện cho các kỹ thuật chống
nhiễu ở các phương tiện làm việc như máy điện thoại không dây.
2.1 Cấu trúc mạng truy nhập vô tuyến (W-CDMA)
2.1.1 Các đặc điểm của W-CDMA
Hiệu suất sử dụng tần số cao
Dễ dàng quản lý tần số
Công suất phát của máy di động thấp
Sử dụng tài nguyên vô tuyến một cách độc lập trong đường lên và
đường xuống
Nhiều tốc độ dữ liệu
Cải thiện các giải pháp chống pha đinh nhiều tia
Giảm tỉ lệ gián đoạn tín hiệu
2.1.2 Các đặc tính kỹ thuật cơ bản của W-CDMA
2.2 Cấu trúc của mạng truy nhập vô tuyến W-CDMA
Hình 2.1 Cấu trúc mạng W-CDMA
2.3 Các công ghệ then chốt trong W-CDMA
Sử dụng chế độ không đồng bộ giữa các BS và phân chia mã đường
xuống
Truyền dẫn OVSF
Cấu trúc pilot
Phương pháp truy nhập gói
Các mã Turbo
TPC
Phân tập truyền dẫn
Kỹ thuật thu phát song công phân chia theo thời gian và phân chia theo
tần số
2.4 Mô hình kênh
Mô hình kênh thông tin số gồm nguồn số liệu và bộ chuyển đổi đầu vào,bộ
mã hóa nguồn, bộ mã hóa kênh, bộ điều chế số, kênh, bộ giải điều chế số,
giải mã kênh, giải mã nguồn và bộ chuyển đổi đầu ra. Trước đây, người ta
thường dùng phương pháp phân tích, mô phỏng mức dạng sóng.
Trong luận văn này sẽ sử dụng mô hình kênh thông tin số. Đặc biệt, để phù
hợp với các kênh di động 3G chúng ta sẽ đưa thêm các hiện tượng vật lý
xảy ra, trong đó là: các nguồn can nhiễu, truyền lan đa đường. Đặc trưng
cho chúng là mô hình kênh rời rạc và mô hình Markov[1]. Chúng ta sẽ sử
dụng công cụ toán học là lý thuyết xếp hàng đã nói ở chương 1 để mô hình
hóa kênh và mô phỏng chúng. Mô hình này được Shannon đưa ra và được
gọi là kênh có trạng thái hữu hạn, trong đó có kênh không nhớ và kênh có
nhớ. Kênh không nhớ là loại kênh không có can nhiễu giữa các ký hiệu
hoặc pha đinh. Kênh không nhớ rất đơn giản, trái lại kênh có nhớ rời rạc thì
quá trình truyền lan và xử lý tín hiệu trong đó rất phức tạp. Kênh vô tuyến
nói chung là kênh có pha đinh, có nhớ và có sự tương quan giữa các ký hiệu
đầu vào và đầu ra. Hình 2.6 chỉ ra mô hình kênh nhị phân; các kí hiệu đầu
vào và đầu ra là “0” hoặc “1” và xác suất sửa đổi kênh là đối xứng.
Hình 2.6 Mô hình kênh nhị phân
Trong kênh này, kênh tác động vào ký hiệu “0” hoặc “1” là như nhau. Đối với
kênh có nhớ, xác suất lỗi phụ thuộc vào các bit đã phát đi trước đó. Hình 2.7
chỉ ra một kênh rời rạc m đầu vào và M đầu ra.
Hình 2.7 Mô hình kênh rời rạckhông nhớ m đầu vào M đầu ra
Trong trường hợp này ( ) ( )r i j r i jP Y y X x P y x .
Trên cơ sở mô hình tổng quan kênh rời rạc này, luận văn sẽ kết hợp với các
khái niệm, đặc tính của các hàng đợi đã đề cập ở chương 1 để khảo sát các hiệu
năng của kênh vô tuyến 3G.
2.6 Kết luận chương
Chương hai giới thiệu một số đặc tính cơ bản nhất của hệ thống thông tin di
động thế hệ 3. Từ đó rút ra một số điểm để phục vụ cho việc phân tích, tính
toán ở chương ba.
Các hệ thống thông tin thế hệ 3 chủ yếu dựa trên tiêu chuẩn IMT-2000 với các
công nghệ CDMA, đa sóng mang OFDM nhằm tăng tốc độ dữ liệu truyền trên
kênh nhưng giảm thiểu được pha đinh lựa chọn theo tần số. Hiện tượng xuyên
nhiễu giữa các ký hiệu giảm. Như vậy, một cách gần đúng ta coi kênh là không
nhớ và các dãy các gói tin đầu vào máy thu coi là có phân bố Poisson. Tuy
nhiên, khi có pha đinh tác động vào hệ thống thì lúc này phải sử dụng mô hình
Markov ẩn.
Hệ thống thông tin di động 3G cho phép kết hợp nhiều lớp dịch vụ có tốc độ
thấp cao khác nhau cho nên khi phân tích hiệu năng tại các nút và mô hình
hàng đợi tại đó ta sẽ sử dụng loại nhiều lớp, đa dịch vụ.
CHƯƠNG 3. TÍNH CÁC HIỆU NĂNG CỦA KÊNH VÔ TUYẾN 3G
3.1 Giới thiệu
Từ những kiến thức cơ bản đã nói ở chương 1 về chuỗi Markov, xác suất
chuyển đổi trạng thái, ma trận chuyển đổi trạng thái. Kết hợp với đặc điểm
kênh vô tuyến, hệ thống thông tin di động 3G đã giới thiệu ở chương 2, đối
chiếu với mục tiêu của đề tài. Luận văn chọn mô hình Markov ẩn để biểu diễn
kênh vô tuyến có các trạng thái hữu hạn. Từ đó mở rộng sang biểu diễn bằng
ma trận mô hình kênh vô tuyến bằng mô hình Markov bán ẩn. Từ các mô hình
đó sẽ tính được các hiệu năng kênh.
3.2 Mô hình trạng thái kênh
Ta biết rằng, trong hệ thống thông tin di động 3G, các gói tin ở đầu phát được
ký hiệu bằng một tập véc tơ trạng thái 1 2, ,..., ma a a a và đầu ra là
1 2, ,..., mb b b b , ở đây m là một số nguyên không âm ( m N ). Trong trường
hợp nếu ba, ngoại trừ thời gian trễ thì ta gọi là kênh không nhiễu. Nếu không
xảy ra điều đó, lúc đó ta nói kênh bị lỗi và đặc trưng cho nó là xác suất có điều
kiện thu được dãy b khi phát dãy a.
1 1( , ,..., , ,..., )r i i i m i i i mP b b b a a a
và ta coi kênh đang xét được đặc trưng bằng (3.1). Nếu dãy lỗi 1, ,...i i i me e e
không phụ thuộc vào dãy phát:
1 1 1( , ,..., , ,..., ) ( , ,... )r i i i m i i i m r i i i mP e e e a a a P e e e
thì kênh được gọi là đối xứng. Kênh sẽ là dừng nếu các xác suất này không phụ
thuộc vào i. Ta có thể mô tả lỗi bằng hàm phân phối m chiều. Việc tính toán
phân bố m chiều với m khá lớn là một việc hết sức khó khăn. Vì vậy, trong luận
văn này sẽ dùng phương pháp xấp xỉ dãy lỗi kênh bằng mô hình nguồn lỗi.
Giả sử rằng kênh bao gồm các không gian trạng thái 1 2, ,..., mS s s s . Nếu tại
thời điểm t-1, kênh ở trạng thái 1ts và ký hiệu kênh đầu vào là ta A , kênh
đầu ra là tb B và chuyển đến trạng thái ts S với xác suất 1( , , )r t t t tP b s a s . Xác
suất của trạng thái cuối cùng st và dãy thu được 1( , , )r t t t tP b s j a s i với điều
kiện trạng thái ban đầu là s0 và dãy phát 1 1 2( , ,... )t ta a a a được tính:
1
1
1 1 0 1
1
( , , ) ( , , )
t
t
t t
r t r i i i i
is
P b s a s P b s a s
Phương trình (3.3) là một kiểu ma trận, ở đây ( )r t tP b a được định nghĩa như là
một ma trận xác suất có điều kiện (MP) của ký hiệu đầu ra thu được từ ma trận
đầu vào là 1( , , )r t t t tP b s j a s i và ta có:
1 ,( ) [ ( , , ]r t t r t t t t u uP b a P b s a s
Xác suất có điều kiện 1 1 0( , )
t t
rP b a s của 1tb trên trạng thái kênh ban đầu s0 và dãy
đầu vào