Luận văn Các giải pháp nhằm hoàn thiện sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ở tỉnh Quảng Bình

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Bước vào thế kỷ XXI, bộ mặt nước ta có nhiều thay đổi to lớn, vượt bậc. Có rất nhiều yếu tố tác động, nhưng có thể nói vốn đầu tư XDCB là nhân tố có vai trò hết sức to lớn. Nhờ đó mà xây dựng được cơ sở hạ tầng, phát triển và tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư.Tính chung trong 9 năm (từ 1991-1999) tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt gần 1.000 nghìn tỷ đồng. Trong đó, vốn NSNN chiếm 22%-24% [2]. Quảng Bình là một trong những tỉnh nghèo nhất cả nước, hàng năm phải được trung ương trợ cấp. Tuy nhiên những năm gần đây, Quảng Bình đều đạt các chỉ tiêu đề ra, có nhiều lĩnh vực được địa phương chú trọng, đặc biệt là công tác đầu tư XDCB. Đường lối phát triển theo Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XIV: "đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sớm đưa tỉnh nhà ra khỏi tình trạng một tỉnh nghèo, phấn đấu đến năm 2010 cơ bản đạt trình độ phát triển ngang mức trung bình của cả nước"[28]. Muốn làm được điều này, Quảng Bình cần phải tiếp tục đẩy mạnh đầu tư các cơ sở hạ tầng kinh tế, nhất là trong các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có lợi thế so sánh cao. Thực tế hiện nay, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của Quảng Bình đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó, do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho vốn đầu tư XDCB từ NSNN sử dụng chưa đạt hiệu quả cao. Điều này đã làm hạn chế khá nhiều đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh. Để tăng cường hơn nữa vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN, nhằm phát huy lợi thế và khắc phục những tồn tại, thì: các cấp, ban, ngành quản lý vốn đầu tư XDCB ở Quảng Bình phải tìm nhiều giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này trong giai đoạn hiện nay. Là một cán bộ làm việc ở ngành Tài chính với những kiến thức đã học, nghiên cứu và tìm hiểu về thực tế sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Bình, tác giả chọn đề tài: "Các giải pháp nhằm hoàn thiện sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ở tỉnh Quảng Bình" . 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu chung của luận văn là nhằm khái quát hoá, hệ thống hoá và bổ sung những vấn đề lý luận chung liên quan đến nội dung của đề tài thuộc lĩnh vực đầu tư XDCB từ NSNN. Trên cơ sở đó luận văn này nhằm vào các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau: - Đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở Quảng Bình. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở Quảng Bình. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng: Là vốn đầu tư XDCB và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN. - Phạm vi: + Vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Bình. + Thời gian đánh giá thực trạng từ năm 2001-2005. + Các giải pháp đề xuất từ năm 2006-2010. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê số liệu thứ cấp theo thời gian - Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp từ các đơn vị cơ sở, sử dụng các phép kiểm định thống kê và phân tích số liệu đa biến nhằm xác định những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn XDCB từ NSNN. - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo. 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài các phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm: Phần nội dung nghiên cứu có 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn về đầu tư XDCB và vai trò của vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN. Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở Quảng Bình trong thời kỳ 2001-2005 Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2006-2010.

doc141 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2572 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp nhằm hoàn thiện sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ở tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT  VIẾT TẮT  NGHĨA   1  CNH-HĐH  Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá   2  XDCB  Xây dựng cơ bản   3  NSNN  Ngân sách Nhà nước   4  TSCĐ  Tài sản cố định   5  XHCN  Xã hội chủ nghĩa   6  GDP  Tổng sản phẩm quốc nội   7  ODA  Nguồn vốn hỗ trợ chính thức   8  FDI  Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài   9  BQLDA  Ban quản lý dự án   10  HĐND  Hội đồng nhân dân   11  ĐTPT  Đầu tư phát triển   12  XNK  Xuất nhập khẩu   13  CN - XD  Công nghiệp - xây dựng   14  DV  Dịch vụ   15  DNNQD  Doanh nghiệp ngoài quốc doanh   16  DNNN  Doanh nghiệp Nhà nước   17  TW  Trung ương   18  NXB  Nhà xuất bản   19  KBNN  Kho bạc Nhà nước   20  UBND  Uỷ ban nhân dân   21  TDTT  Thể dục thể thao   22  NSĐP  Ngân sách địa phương   23  NSTW  Ngân sách trung ương   24  TTCN  Tiểu thủ công nghiệp   25  SXKD  Sản xuất kinh doanh   26  ĐTXDCB  Đầu tư xây dựng cơ bản   27  NGO  Tổ chức phi Chính phủ   28  THCS  Trung học cơ sở   29  QH  Quy hoạch   30  SXVLXD  Sản xuất vật liệu xây dựng   31  XĐGN  Xoá đói giảm nghèo   32  TKKT  Thiết kế kỹ thuật   33  TDT  Tổng dự toán   DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Tình hình dân số Quảng Bình từ 2001-2005 33 Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP 39 Bảng 2.2. Tình hình Ngân sách tỉnh Quảng bình (2001-2005) 42 Bảng 2.3 Vốn đầu tư phát triển tỉnh Quảng Bình từ năm 2001-2005 44 Bảng 2.4 Tình hình tích luỹ đầu tư từ NSNN giai đoạn 2001-2005 45 Bảng 2.5 Phân bổ vốn đầu tư XDCB tập trung theo lĩnh vực KT-XH 47 Bảng 2.6 Tình hình huy động các nguồn vốn đầu tư của QB từ 2001-2005 49 Bảng 2.7.Cơ cấu kinh tế trong giai đoạn 2001-2005 của Quảng Bình 51 Bảng 2.8. Tình hình lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm 2006 62 Bảng 2.9.Hiệu suất vốn đầu tư và hệ số ICOR từ 2001-2005 của Quảng Bình 64 Bảng 2.10. Tình hình quyết toán VĐT dự án hoàn thành 71 Bảng 2.11 Thông tin chung về người phỏng vấn và các đơn vị phỏng vấn 83 Bảng 2.12 Bảng Kiểm định tính phân phối chuẩn của các biến nghiên cứu 85 Bảng 2.13: Phân tích nhân tố các biến số 86 Bảng 2.14. Phân tích độ tin cậy của biến số X1 87 Bảng 2.15. Kiểm định độ tin cậy của biến số X2 88 Bảng 2.16. Kiểm định độ tin cậy cho biến X3 89 Bảng 2.17. Kiểm định độ tin cậy của biến X4 90 Bảng 2.18: Nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến việc sử dụng hiệu qủa vốn ĐT-XDCB từ nguồn NSNN 91 Bảng 2.19. Kiểm định thống kê Chi-squared các ý kiến về những tồn tại và vướng mắc trong sử dụng vốn XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Quảng Bình. 92 Bảng 3.1. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư XDCB từ 2001-2010 99 DANH MỤC CÀC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Mức độ tăng trưởng GDP qua các năm theo niên giám thống kê 2005 40 Biểu đồ 2: Tỷ lệ huy động các nguồn vốn đầu tư của Quảng Bình các giai đoạn 49 Biểu đồ 3: Tỷ lệ cơ cấu kinh tế Quảng Bình 2001-2005 51 DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BẢN ĐỒ Ảnh 1:Bản đồ Vị trí địa lý tỉnh Quảng Bình 31 Ảnh 2: Công trình: Đường tránh Thành phố Đồng Hới 48 Ảnh 3: Công trình: Cầu Nhật Lệ-TP Đồng Hới 52 Ảnh 4: Công trình: Nhà VH-TT tỉnh. Công trình đầu tư dàn trải kéo dài 61 Ảnh 5: Công trình: Sân bay Đồng Hới – Công tác GPMB chậm 68 MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Danh mục các chữ viết tắt iii Danh mục các bảng v Danh mục các biểu đồ vi Danh mục các hình ảnh, bản đồ vii PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. phương pháp nghiên cứu 2 5. Kết cấu của luận văn 3 PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC, CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ XDCB VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ XDCB THUỘC NGUỒN VỐN NSNN 4 1.1. Đầu tư và đầu tư XDCB 4 1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư XDCB 4 1.1.2. Đặc trưng của đầu tư và đầu tư XDCB từ NSNN 5 1.1.3. Phân loại đầu tư XDCB 10 1.1.3.1. Theo mối quan hệ với sự gia tăng của cải vật chất xã hội, đầu tư được chia thành hai loại 10 1.1.3.2. Theo quan hệ quản lý, đầu tư được chia thành hai loại 10 1.1.3.3. Theo cơ cấu nguồn vốn, hoạt động đầu tư XDCB có thể được chia thành hai loại 11 1.1.4. Vai trò của đầu tư XDCB từ NSNN 12 1.1.5. Chức năng đầu tư XDCB 15 1.1.5.1. Chức năng tạo năng lực mới 15 1.1.5.2. Chức năng thay thế 15 1.1.5.3. Chức năng thu nhập và sinh lời 15 1.2. Vốn và vốn đầu tư XDCB từ NSNN 16 1.3. Hiệu qủa vốn đầu tư XDCB từ NSNN 18 1.3.1. Khái niệm hiệu quả vốn đầu tư XDCB 18 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB 20 1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư chung 20 1.3.2.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư 22 1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu kinh tế để phản ánh hiệu quả đầu tư cho một dự án cá biệt 23 1.3.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN 26 1.4. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu 29 1.4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 29 1.4.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Quảng Bình 29 1.4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 33 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu 37 1.4.2.1. Phuong pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử 37 1.4.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu 37 1.4.2.3. Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo 38 Chương 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN Ở QUẢNG BÌNH TRONG THỜI KỲ 2001-2005 39 2.1. Tổng quan tình hình KT-XH tỉnh Quảng Bình năm 2001-2005 39 2.2. Tình hình thu chi ngân sách 42 2.3. Thực trạng hoạt động đầu tư XDCB và hiệu qủa sử dụng vốn ĐTXDCB từ NSNN của Quảng Bình giai đoạn 2001 - 2005 43 2.3.1. Những thành công và nguyên nhân thành công chủ yếu 45 2.3.1.1. Những thành công 45 2.3.1.2. Nguyên nhân thành công 57 2.3.2. Những hạn chế, yếu kém và các nguyên nhân trong sử dụng vốn đầu tư XDCB của NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 59 2.3.2.1. Những hạn chế và yếu kém 59 2.3.2.2. Nguyên Nhân của những hạn chế và yếu kém 76 2.4. Đánh giá tình hình sử dụng vốn XDCB ở Quảng Bình. 81 2.4.1. Điều tra khảo sát các đơn vị sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Quảng Bình 81 2.4.2. Phân tích và xử lý số liệu 82 2.4.3. Kết quả phân tích 82 2.4.3.1. Thông tin chung về người phỏng vấn và các đơn vị phỏng vấn 83 2.4.3.2. Kết quả kiểm định phân phối chuẩn các biến số phân tích 84 2.4.3.3 Phân tích nhân tố các thuộc tính, các vấn đề chủ yếu có liên quan đến sử dụng vốn XDCB từ NSNN 86 2.4.3.4. Kiểm định độ tin cậy các biến số phân tích với hệ số Cronbach Alpha 87 2.4.3.5. Phân tích nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến việc sử dụng hiệu quả vốn xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước 90 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐTXDCB TỪ NSNN CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2010 94 3.1. Mục tiêu định hướng phát triển KT - XH tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2006-2010 94 3.1.1. Những thuận lợi, khó khăn, mục tiêu và định hướng phát triển. 94 3.1.1.1. Thuận lợi 94 3.1.1.2. Khó khăn 94 3.1.1.3. Mục tiêu 95 3.1.2. Nhu cầu vốn đầu tư XDCB và dự kiến phân bổ giai đoạn 2006-2010. 99 3.1.2.1. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư XDCB của tỉnh 99 3.2. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN. 100 3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện sử dụng vốn ĐTXDCB từ NSNN của Quảng Bình giai đoạn 2006-2010. 103 3.3.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch 103 3.3.2. Chú trọng công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư 105 3.3.3. Dự án đầu tư phải phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế 106 3.3.4. Phải tập trung vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm 108 3.3.5. Tỉnh cần có chính sách tăng thu, giảm chi 109 3.3.6. Nâng cao chất lượng công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư 110 3.3.7. Chấp hành tốt các quy định, quy trình về quản lý vốn đầu tư 111 3.3.7.1. Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế - dự toán 111 3.3.7.2.Thực hiện tốt các hình thức lựa chọn nhà thầu 113 3.3.7.3. Kiện toàn lại công tác nghiệm thu, giám sát công trình, theo hướng 115 3.3.7.4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư 115 3.3.7.5. Chấn chỉnh lại công tác quản lý giá vật tư, vật liệu. Rà soát lại các định mức chưa phù hợp với thực tế 117 3.3.7.6. Kiện toàn lại tổ chức quản lý vốn đầu tư XDCB. Thực hiện việc phân cấp quản lý trong đầu tư XDCB cho các đơn vị 117 3.3.8. Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra. Chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB 119 3.3.9. Nâng cao năng lực của đội ngủ cán bộ tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng 120 PHẦN THỨ BA: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 121 1. Kiến nghị 121 2. Kết luận 123 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHẦN THỨ NHẤT MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Bước vào thế kỷ XXI, bộ mặt nước ta có nhiều thay đổi to lớn, vượt bậc. Có rất nhiều yếu tố tác động, nhưng có thể nói vốn đầu tư XDCB là nhân tố có vai trò hết sức to lớn. Nhờ đó mà xây dựng được cơ sở hạ tầng, phát triển và tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư...Tính chung trong 9 năm (từ 1991-1999) tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt gần 1.000 nghìn tỷ đồng. Trong đó, vốn NSNN chiếm 22%-24% [2]. Quảng Bình là một trong những tỉnh nghèo nhất cả nước, hàng năm phải được trung ương trợ cấp. Tuy nhiên những năm gần đây, Quảng Bình đều đạt các chỉ tiêu đề ra, có nhiều lĩnh vực được địa phương chú trọng, đặc biệt là công tác đầu tư XDCB. Đường lối phát triển theo Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XIV: "đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sớm đưa tỉnh nhà ra khỏi tình trạng một tỉnh nghèo, phấn đấu đến năm 2010 cơ bản đạt trình độ phát triển ngang mức trung bình của cả nước"[28]. Muốn làm được điều này, Quảng Bình cần phải tiếp tục đẩy mạnh đầu tư các cơ sở hạ tầng kinh tế, nhất là trong các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có lợi thế so sánh cao. Thực tế hiện nay, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của Quảng Bình đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó, do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho vốn đầu tư XDCB từ NSNN sử dụng chưa đạt hiệu quả cao. Điều này đã làm hạn chế khá nhiều đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh. Để tăng cường hơn nữa vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN, nhằm phát huy lợi thế và khắc phục những tồn tại, thì: các cấp, ban, ngành quản lý vốn đầu tư XDCB ở Quảng Bình phải tìm nhiều giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này trong giai đoạn hiện nay. Là một cán bộ làm việc ở ngành Tài chính với những kiến thức đã học, nghiên cứu và tìm hiểu về thực tế sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Bình, tác giả chọn đề tài: "Các giải pháp nhằm hoàn thiện sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ở tỉnh Quảng Bình" . 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu chung của luận văn là nhằm khái quát hoá, hệ thống hoá và bổ sung những vấn đề lý luận chung liên quan đến nội dung của đề tài thuộc lĩnh vực đầu tư XDCB từ NSNN. Trên cơ sở đó luận văn này nhằm vào các mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau: - Đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở Quảng Bình. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở Quảng Bình. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng: Là vốn đầu tư XDCB và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN. - Phạm vi: + Vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Bình. + Thời gian đánh giá thực trạng từ năm 2001-2005. + Các giải pháp đề xuất từ năm 2006-2010. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê số liệu thứ cấp theo thời gian - Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp từ các đơn vị cơ sở, sử dụng các phép kiểm định thống kê và phân tích số liệu đa biến nhằm xác định những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn XDCB từ NSNN. - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo. 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài các phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm: Phần nội dung nghiên cứu có 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn về đầu tư XDCB và vai trò của vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN. Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở Quảng Bình trong thời kỳ 2001-2005 Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2006-2010. PHẦN THỨ HAI NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC, CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ XDCB VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ XDCB THUỘC NGUỒN VỐN NSNN 1.1. ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ XDCB 1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư XDCB Có rất nhiều quan niệm về đầu tư trên nhiều góc độ, lĩnh vực nhưng hiểu một cách chung nhất: Đầu tư là quá trình bỏ vốn ở thời điểm hiện tại nhằm mục đích thu được hiệu quả lớn hơn trong tương lai. Vốn bỏ vào quá trình đầu tư trong một lĩnh vực nào đó được gọi là vốn đầu tư. Ở đây có sự phân biệt giữa hai khái niệm đầu tư và đầu tư XDCB . - Nói đến đầu tư là nói đến hoạt động bỏ vốn nói chung nhằm đạt được hiệu quả lớn hơn trong tương lai; không phân biệt nguồn vốn, cơ cấu vốn, quy mô và hình thức đầu tư. Vì vậy, bất kỳ một hoạt động bỏ vốn nào nhằm mục đích thu được hiệu quả như: Bỏ tiền mua cổ phiếu, trái phiếu, gửi tiết kiệm; hoặc để cải tạo, bảo vệ môi trường, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được gọi là hoạt động đầu tư. - Đầu tư XDCB là một hình thức đầu tư nói chung. Trong đó, mục đích bỏ vốn được xác định và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm XDCB - Cơ sở vật chất, kỷ thuật của nền kinh tế - xã hội như: các nhà máy, đường giao thông, hồ đập thuỷ lợi, trường học, bệnh viện… Trong đầu tư kinh tế người ta phân biệt hai loại, đó là đầu tư cơ bản và đầu tư vận hành. + Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các TSCĐ đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực KT-XH khác nhau. Xét về mặt tổng thể thì không một hoạt động đầu tư nào mà không cần phải có các TSCĐ. Nó bao gồm toàn bộ cơ sở kỹ thuật đủ tiêu chuẩn của Nhà nước. + Đầu tư vận hành còn gọi là đầu tư hoạt động là việc đầu tư nhằm tạo ra các tài sản lưu động để phục vụ cho các TSCĐ hoạt động. Để có được TSCĐ chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, như: xây dựng mới, mua sắm, đi thuê… Hoạt động đầu tư cơ bản bằng cách tiến hành xây dựng để tạo ra các TSCĐ được gọi là đầu tư XDCB. Xây dựng cơ bản chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB. Xây dựng cơ bản là các hoạt động cụ thể tạo ra TSCĐ (khảo sát thiết kế, xây dựng, lắp đặt…). Kết quả của hoạt động XDCB là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. Như vậy, XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch các TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho một quốc. Đầu tư XDCB đóng vai trò quyết định, gắn liền với việc nâng cao cơ sở vật chất của nền kinh tế và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi một khoản vốn lớn và cần được tính toán chuẩn xác, quản lý một cách chặt chẽ; nếu không sẽ dẫn đến sự lãng phí tiền của rất lớn của đất nước [1]. 1.1.2. Đặc trưng của đầu tư và đầu tư XDCB từ NSNN Khác với các hoạt động kinh tế - thương mại thông thường, đầu tư (trong đó có đầu tư XDCB) là một loại hình hoạt động phức tạp, có nhiều nét đặc thù như: thời gian thi công kéo dài, độ rủi ro lớn, vốn đầu tư lớn lại chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố (tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội …). Do vậy hoạt động đầu tư phải được thực hiện thông qua các dự án đầu tư. Sản phẩm của hoạt động đầu tư XDCB được gọi là công trình xây dựng. Theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng: "Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác" [5]. Qua sự phân tích các khái niệm đầu tư nói chung và đầu tư XDCB nói riêng có thể rút ra một số đặc trưng phổ biến của đầu tư và đầu tư XDCB như sau: Một là: Đầu tư, trong đó đầu tư XDCB là hoạt động bỏ vốn. Do đó quyết định đầu tư là quyết định tài chính như: tổng mức đầu tư, nguồn hình thành vốn đầu tư, khả năng và thời gian hoàn vốn, cơ cấu vốn đầu tư … Vì vậy, nhiều dự án đầu tư có thể khả thi ở các phương diện khác (môi trường, xã hội…) nhưng không khả thi trên phương diện tài chính thì cũng cần được xem xét lại. Tuy nhiên, khái niệm về hiệu quả được đề cập ở đây phải được nhìn nhận cả trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hai là: Đầu tư, nhất là đầu tư XDCB là hoạt động có tính chất lâu dài, có những dự án đầu tư kéo dài hàng chục năm. Đây là một đặc điểm khác biệt của đầu tư XDCB so với các hình thức đầu tư khác. Do tính chất lâu dài, nên mọi khía cạnh đều phải tính toán quy hoạch, dự phòng sự thay đổi trong quá trình thực hiện dự án. Quá trình đầu tư XDCB gồm ba giai đoạn: chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và khai thác dự án. Giai đoạn chuẩn bị dự án và giai đoạn thực hiện dự án là hai giai đoạn kéo dài thời gian nhưng lại không tạo ra sản phẩm. Đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẩn giữa đầu tư và tiêu dùng. Có nhà kinh tế cho rằng: "đầu tư là quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này". Muốn nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng điểm nhằm đưa nhanh các dự án đầu tư vào khai thác sử dụng [30]. Khi xét hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần quan tâm nghiên cứu cả ba giai đoạn của quá trình đầu tư, hết sức tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự án (tức là việc đầu tư vào xây dựng các dự án) mà không chú ý đến thời gian khai thác dự án. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư XDCB mang lại là hết sức cần thiết nên phải có phương án lựa chọn tối ưu; đảm bảo trình tự XDCB. Chính vì chu kỳ sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. Phải lựa chọn trình tự bỏ vốn cho thích hợp để giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang [21]. Ba là: Sản phẩm của các dự án đầu tư XDCB thường có tính đơn chiếc. Do vậy, ngay cả khi hai công trình liền kề nhau, nhưng chi phí thi công thực tế của mỗi công trình cũng khác nhau. Đây là đặc điểm cần lưu ý trong quá trình quản lý vốn đầu tư. Bốn là: Hoạt động đầu tư luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai. Nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư trong điều kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện tại mà họ tạm thời hy sinh. Nói cách khác, mục đích tối cao của đầu tư là hiệu quả. Hiệu quả vừa là mục tiêu, động lực vừa là phương tiện của hoạt động đầu tư. Năm là: Đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm. Đầu tư chính là việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận được những tiêu dùng lớn hơn, nhưng chưa thật chắc trong tương lai. "Chưa thật chắc chắn” chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm.Vì vậy có nhà kinh tế nói rằng: "đầu tư là đánh bạc với tương lai". Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụ
Luận văn liên quan