Cá Lăng nha (Mystus wyckioides)là loài cá nước ngọt đang được nuôi và phát 
triển nhiều ởAn Giang và Đồng Tháp. Hiện nay, có rất nhiều biện pháp được áp 
dụng đểthay thếkháng sinh và tăng sản lượng trong nuôi trồng thủy sản, trong 
đó chếphẩm sinh học có tác dụng lớn và đang có nhiều triển vọng. Nghiên cứu 
“Đánh giá hiệu quảsửdụng chếphẩm sinh học trong ương nuôi cá Lăng nha” 
được thực hiện với mục đích đánh giá sự ảnh hưởng của chếphẩm sinh học lên 
sựsinh trưởng và tỷlệsống trong ương cá Lăng nha nhằm cải thiện môi trường, 
nâng cao chất lượng con giống, giảm tỷlệhao hụt và chi phí trong quá trình 
ương. Nghiên cứu được bốtrí tại khu nhà nằm trong Phòng kinh tếthịxã Hồng 
Ngựvà tiến hành thí nghiệm trong vòng 8 tuần. 
Thí nghiệm 1 xác định liều lượng tốt nhất của chếphẩm sinh học lên sựsinh 
trưởng và tỷlệsống cá Lăng nha giống. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức và có 4 
lần lặp lại, liều lượng của chếphẩm sinh học bổsung định kỳ4 ngày/lần vào 
các bể ương (g/100lít) lần lượt là: 0,1; 0,5; 1 và đối chứng (không sửdụng chế
phẩm sinh học).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 51 trang
51 trang | 
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2486 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học trong ương cá Lăng Nha (Mystus wyckioides), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
24 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ 
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 
MÃ SỐ NGÀNH: 304 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM 
SINH HỌC TRONG ƯƠNG CÁ LĂNG NHA 
(Mystus wyckioides) 
Cần Thơ, 2011 
Sinh viên thực hiện: 
LÊ THỊ XUÂN THANH 
MSSV: 0753040081 
LỚP: NTTS K2 
25 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ 
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 
MÃ SỐ NGÀNH: 304 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM 
SINH HỌC TRONG ƯƠNG CÁ LĂNG NHA 
(Mystus wyckioides) 
Cần Thơ, 2011 
Sinh viên thực hiện: 
LÊ THỊ XUÂN THANH 
MSSV: 0753040081 
LỚP: NTTS K2 
Cán bộ hướng dẫn: 
ThS TẠ VĂN PHƯƠNG 
26 
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN 
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
Đề tài: Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học trong ương nuôi cá Lăng 
nha 
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ XUÂN THANH (MSSV: 0073040081) 
Lớp: Nuôi Trồng Thủy Sản K2 
Đề tài đã được hoàn thành theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn và hội đồng Khoa 
Sinh Học Ứng Dụng- Đại Học Tây Đô. 
Cần Thơ, ngày......tháng......năm 2011 
Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện 
ThS. TẠ VĂN PHƯƠNG LÊ THỊ XUÂN THANH 
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG 
27 
LỜI CẢM TẠ 
Trong suốt thời gian 4 tháng thực tập, áp dụng những kiến thức đã học kết hợp 
với kinh nghiệm thực tế, nay luận văn đã được chỉnh sửa và hoàn thành. 
Em xin bài tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy Tạ Văn Phương - Khoa Sinh 
Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Tây Đô đã tận tình chỉ dạy cho em suốt thời 
gian làm đề tài. 
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Cô Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại 
Học Tây Đô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu 
trong những năm học vừa qua, tạo dựng hành trang để em bước vào cuộc sống 
sau này. 
Xin cảm ơn tất cả các bạn trong tập thể lớp NTTS K2 và gia đình đã tận tình 
giúp đỡ và động viên, đóng góp ý kiến bổ ích giúp em hoàn thành thực tập tốt 
nghiệp. 
Cuối cùng em xin chúc quý Thầy Cô - Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại 
Học Tây Đô và cùng toàn thể các bạn dồi giàu sức khỏe và thành công. 
Em xin chân thành cám ơn và ghi nhớ! 
LÊ THỊ XUÂN THANH 
28 
TÓM TẮT 
Cá Lăng nha (Mystus wyckioides) là loài cá nước ngọt đang được nuôi và phát 
triển nhiều ở An Giang và Đồng Tháp. Hiện nay, có rất nhiều biện pháp được áp 
dụng để thay thế kháng sinh và tăng sản lượng trong nuôi trồng thủy sản, trong 
đó chế phẩm sinh học có tác dụng lớn và đang có nhiều triển vọng. Nghiên cứu 
“Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học trong ương nuôi cá Lăng nha” 
được thực hiện với mục đích đánh giá sự ảnh hưởng của chế phẩm sinh học lên 
sự sinh trưởng và tỷ lệ sống trong ương cá Lăng nha nhằm cải thiện môi trường, 
nâng cao chất lượng con giống, giảm tỷ lệ hao hụt và chi phí trong quá trình 
ương. Nghiên cứu được bố trí tại khu nhà nằm trong Phòng kinh tế thị xã Hồng 
Ngự và tiến hành thí nghiệm trong vòng 8 tuần. 
Thí nghiệm 1 xác định liều lượng tốt nhất của chế phẩm sinh học lên sự sinh 
trưởng và tỷ lệ sống cá Lăng nha giống. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức và có 4 
lần lặp lại, liều lượng của chế phẩm sinh học bổ sung định kỳ 4 ngày/lần vào 
các bể ương (g/100lít) lần lượt là: 0,1; 0,5; 1 và đối chứng (không sử dụng chế 
phẩm sinh học). 
Thí nghiệm 2 xác định nhịp sử dụng tốt nhất của chế phẩm sinh học lên sự sinh 
trưởng và tỷ lệ sống cá Lăng nha giống. Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức và có 4 
lần lặp lại, chế phẩm sinh học được bổ sung lần lượt là: 1 ngày/lần, 3 ngày lần 
và 5 ngày/lần. 
Với liều lượng là 1 g/100lít sẽ có tỷ lệ sống cao nhất là 91.25% và tốc độ tăng 
trưởng của cá là 8,18 mg/ngày, chiều dài là 0,52 mm/ngày.
Với nhịp sử dụng là 1 ngày/lần sẽ có tỷ lệ sống cao nhất 78.75% và tốc độ tăng 
trưởng trọng lượng của cá là 5,26 mg/ngày, chiều dài là 0,61 mm/ngày. 
Từ khóa: cá Lăng nha, Mystus wyckioides, chế phẩm sinh học. 
29 
LỜI CAM KẾT 
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu 
của tôi trong khuôn khổ đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học 
trong ương nuôi cá Lăng nha (Mystus wyckioides)”. Kết quả này chưa được 
dùng cho bất cứ luận văn cung cấp nào khác. 
Ngày 30 tháng 06 năm 2011 
 LÊ THỊ XUÂN THANH 
30 
MỤC LỤC 
LỜI CẢM TẠ................................................................................................................... i 
TÓM TẮT ....................................................................................................................... ii 
LỜI CAM KẾT.............................................................................................................. iii 
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iv 
DANH SÁCH CÁC BẢNG........................................................................................... vi 
DANH SÁCH CÁC HÌNH........................................................................................... vii 
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................1 
 1.1 Giới thiệu ............................................................................................................1 
 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2 
 1.3 Nội dung của đề tài .............................................................................................2 
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .......................................................................3 
 2.1 Đặc điểm sinh học của cá Lăng nha ..................................................................3 
 2.2 Tình hình nuôi thủy sản ......................................................................................5 
 2.3 Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................8 
 2.4 Biến động của các yếu tố môi trường..................................................................9 
 2.5 Vai trò của vi sinh vật ........................................................................................9 
2.6 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng 
thủy sản.............. .......................................................................................................10 
2.7 Qui trình sản xuất giống .................................................................................. 13 
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................17 
 3.1 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .....................................................17 
 3.2 Vật liệu nghiên cứu.............................................................................................17 
 3.3 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................18 
 3.4 Phương pháp xử lý .............................................................................................22 
 3.5 Môi trường ban đầu trước khi thả cá ..................................................................22 
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................24 
 4.1 Ảnh hưởng của liều lượng tốt nhất của chế phẩm sinh học lên sự sinh 
trưởng và tỷ lệ sống cá Lăng nha giống....................................................................24 
31 
4.2 Ảnh hưởng của nhịp sử dụng tốt nhất của chế phẩm sinh học lên sự 
sinh trưởng và tỷ lệ sống cá Lăng nha giống ............................................................33 
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.....................................................................41 
 5.1 Kết luận...............................................................................................................41 
 5.2 Đề xuất ................................................................................................................41 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................42 
PHỤ LỤC .........................................................................................................................a 
32 
DANH SÁCH BẢNG 
Bảng 2.1: Đặc điểm khí hậu chủ yếu của vùng thí nghiệm........................................ 8 
Bảng 3.1: Liều lượng chế phẩm sinh học trong từng nghiệm thức................................. 18 
Bảng 3.2: Nhịp sử dụng chế phẩm sinh học trong từng nghiệm thức.............................. 19 
Bảng 3.3: Phương thức cho ăn theo từng giai đoạn ương................................................. 20 
Bảng 3.4: Điều kiện môi trường ban đầu của nước nuôi .......................................... 23 
Bảng 4.1: Biến động nhiệt độ giữa các nghiệm thức ở thí nghiệm 1......................... 23 
Bảng 4.2: Biến động pH giữa các nghiệm thức ở thí nghiệm 1 ................................. 25 
Bảng 4.3: Biến động của hàm lượng TAN (ppm) ở thí nghiệm 1.............................. 26 
Bảng 4.4: Biến động của hàm lượng NH3 (ppm) ở thí nghiệm 1 ............................... 27 
Bảng 4.5: Biến động NO2- (ppm) suốt thời gian thí nghiệm 1................................... 27 
Bảng 4.6: Biến động của hàm lượng COD (ppm) ở thí nghiệm 1 ............................. 28 
Bảng 4.7: Mật độ vi khuẩn tổng (CFU/ml) ở thí nghiệm 1 .................................................. 29 
Bảng 4.8: Trọng lượng cá nuôi ở các nghiệm thức thí nghiệm 1............................... 31 
Bảng 4.9: Kích thước cá nuôi ở các nghiệm thức thí nghiệm 1................................. 32 
Bảng 4.10: Biến động nhiệt độ giữa các nghiệm thức ở thí nghiệm 2....................... 33 
Bảng 4.11: Biến động pH giữa các nghiệm thức ở thí nghiệm 2 ............................... 34 
Bảng 4.12: Biến động của hàm lượng TAN (ppm) ở thí nghịêm 2............................ 35 
Bảng 4.13: Biến động của hàm lượng NH3 (ppm) ở thí nghịêm 2............................. 35 
Bảng 4.14: Biến động NO2- (ppm) suốt thời gian thí nghiệm 2................................. 36 
Bảng 4.15: Biến động của hàm lượng COD (ppm) ở thí nghịêm 2 ........................... 36 
Bảng 4.16: Mật độ vi khuẩn tổng (CFU/ml) ở thí nghiệm 2 ................................................ 37 
Bảng 4.17: Trọng lượng cá nuôi ở các nghiệm thức thí nghiệm 2............................. 39 
Bảng 4.18: Kích thước cá nuôi ở các nghiệm thức thí nghiệm 2............................... 39 
33 
DANH SÁCH HÌNH 
Hình 2.1: Cá Lăng nha đực-cái................................................................................... 5 
Hình 2.2: Sơ đồ ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ................................................... 12 
Hình 3.1: Nơi bố trí thí nghiệm.................................................................................. 22 
Hình 4.1: Biến động vi khuẩn tổng suốt thời gian thí nghiệm 1 ................................ 29 
Hình 4.2: Biến động vi khuẩn lactic suốt thời gian thí nghiệm 1............................... 30 
Hình 4.3: Tỉ lệ sống của các nghiệm thức thí nghiệm 1............................................. 33 
Hình 4.4: Biến động vi khuẩn tổng suốt thời gian thí nghiệm 2 ................................ 37 
Hình 4.5: Biến động vi khuẩn lactic suốt thời gian thí nghiệm 2............................... 38 
Hình 4.6: Tỉ lệ sống của các nghiệm thức thí nghiệm 2............................................. 40 
34 
CHƯƠNG 1 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
1.1 Giới thiệu 
Thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng của nước ta, 
đem lại nhiều lợi nhuận từ việc xuất khẩu các mặt hàng thủy sản trong và ngoài 
nước. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu thủy sản ước đạt 4,7 tỷ USD, diện tích 
nuôi thủy sản cả nước đạt khoảng 1,1 triệu ha và sản lượng ước đạt 2,5 triệu tấn 
(VIEF, 2010). Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong bảy vùng 
kinh tế trọng điểm quan trọng trong cả nước, có khoảng 685.800 ha (2005) mặt 
nước nuôi thủy với tổng sản lượng hằng năm lên đến hơn 1,5 triệu tấn, chiếm 
hơn 70% sản lượng thủy sản nuôi của cả nước (Nguyễn Đặng Thùy, 2009). 
Cá Tra là đối tượng được nuôi lâu đời ở các tỉnh ĐBSCL, năm 2006 nuôi cá Tra 
đạt sản lượng 825.000 tấn và diện tích ao nuôi 5.200 ha. Bên cạnh cá Tra, cá 
Lăng nha (Mystus wyckioides) có đặc tính tăng trọng nhanh, thịt trắng chắc, mùi 
vị thơm, là đối tượng mới đang được nuôi tại một số tỉnh ĐBSCL, với đặc tính 
này cá có giá trị thương phẩm cao. 
Cá Lăng là loài cá sống và phát triển trong các thủy vực nước ngọt và nước lợ 
nhẹ ở miền Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long (Ngô Văn Ngọc và 
Lê Thị Bình, 2005). Trước đây, loài cá này chủ yếu được đánh bắt, khai thác từ 
tự nhiên, nhưng với những đặc điểm nổi trội nên hiện nay cá Lăng nha được 
ương nuôi khá nhiều tại An Giang, Đồng Tháp, vì vậy nguồn giống nuôi chủ 
yếu hiện nay là sinh sản nhân tạo, cá có nhiều dinh dưỡng và có giá trị kinh tế 
cao nên cá có khả năng sẽ xuất khẩu. 
Bên cạnh những thuận lợi, nghề nuôi cá Lăng nha còn gặp nhiều hạn chế, vì đây 
là đối tượng nuôi mới, kỹ thuật nuôi và qui trình sản xuất giống chưa hoàn 
thiện, bên cạnh đó là vấn đề môi trường và dịch bệnh. 
Để khắc phục tình trạng trên, tạo ra nhiều con giống đáp ứng cho nhu cầu ương 
nuôi có chất lượng giống tốt, một trong những chương trình nghiên cứu công 
nghệ sinh học đang được áp dụng trong thủy sản nhằm giải quyết vấn đề trên, là 
sử dụng chế phẩm sinh học để hạn chế sự phát triển của các tác nhân gây bệnh, 
tăng sức đề kháng của đối tượng nuôi thủy sản và cải thiện môi trường. Chính vì 
thế, đề tài: Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học trong ương nuôi 
cá Lăng nha được tiến hành nghiên cứu. 
35 
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 
Đánh giá sự ảnh hưởng của chế phẩm sinh học lên sự sinh trưởng và tỷ lệ sống 
trong ương cá Lăng nha tại Hồng Ngự-Đồng Tháp nhằm cải thiện môi trường, 
nâng cao chất lượng con giống, giảm tỷ lệ hao hụt và chi phí trong quá trình 
ương. 
1.3 Nội dung của đề tài 
Xác định liều lượng tốt nhất của chế phẩm sinh học lên sự sinh trưởng và tỷ lệ sống 
cũng như chất lượng cá Lăng nha giống. 
Xác định nhịp sử dụng tốt nhất của chế phẩm sinh học lên sự sinh trưởng và tỷ lệ 
sống cũng như chất lượng cá Lăng nha giống. 
36 
CHƯƠNG 2 
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 
2.1 Đặc điểm sinh học của cá Lăng nha 
2.1.1 Hệ thống phân loại 
Theo Mai Đình Yên và csv., 1992 thì cá Lăng nha được phân loại như sau: 
Bộ cá Nheo (Siluriformes) 
 Họ cá Lăng (Bagridae) 
 Giống Mystus 
 Loài Mystus wyckioides 
(Chang và Faux, 1949 theo 
Walter J. Rainboth, 1996). 
Tên địa phương: cá Lăng đuôi đỏ, cá Lăng nha 
Tên gọi khác: Hemibagrus wyckioides Chang và Faux, 1949. Mystus aubenton, 
Mystus rubicauda, Mystus microphthalmus, Macrones wyckioides. 
2.1.2 Đặc điểm hình thái của cá Lăng nha 
Cá Lăng nha là loài cá da trơn có hình dạng giống cá trê, có thân tròn, thuôn dài 
về hướng đuôi. Cá có 2 râu hàm trên màu trắng kéo dài đến vây hậu môn, 2 râu 
hàm dưới cũng màu trắng, 2 râu trên mũi ngắn và 2 râu cằm (Nguyễn Trọng 
Tài, 2010). Cá Lăng nha giống có màu xám tro đậm, đến giai đoạn trưởng thành 
cá có màu xám tro nhạt, dưới bụng có màu trắng, ở vùng đuôi và phần đầu cá 
vây ngực vây bụng, vây hậu môn có màu đỏ, vây đuôi đỏ đậm. Khi còn nhỏ 
màu đỏ của vây cá chưa rõ rệt, đặc biệt là cá nuôi nhân tạo, lúc nhỏ dưới 20 gam 
toàn thân cá màu đen sau khi nuôi một thời gian đuôi cá mới chuyển sang màu 
đỏ. Cá nuôi trong lồng có màu sắc đậm hơn cá nuôi trong ao nhưng màu đỏ của 
đuôi lại nhạt hơn cá trong ao. Màu sắc của đuôi là một trong những đặc điểm 
quan trọng để phân biệt loài cá này với các loài cá Lăng khác (Bùi Thanh Loan, 
2009). 
37 
2.1.3 Đặc điểm phân bố 
Cá Lăng nha thường sống ở tầng đáy, thích trú ẩn trong các bụi cây, hốc đá. Có 
nhiều ở những vùng nước chảy mạnh, thác, hoặc ở những vùng sông lớn. Ở 
Châu Á loài cá này được tìm thấy ở Thái Lan, Trung Quốc, Lào, Campuchia, 
Việt Nam và một số nước khác. Người ta phát hiện thấy cá có nhiều ở những 
vùng nước chảy mạnh đặc biệt là ở các vùng có thác chảy thuộc địa phận của 
các nước Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Indonesia (theo Mai Đình Yên, 
1978, Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Ở Việt Nam, cá Lăng 
nha có mặt ở các thủy vực nước ngọt và lợ nhẹ vùng gần cửa sông độ mặn dưới 
6‰ thuộc lưu vực các sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, Đồng bằng sông Cửu 
Long, hồ Trị An tỉnh Đồng Nai, hồ Dầu Tiếng tỉnh Tây Ninh (Nguyễn Trọng 
Tài, 2010). Tùy vào giai đoạn phát triển mà cá Lăng nha phân bố theo độ sâu 
khác nhau (Bùi Thanh Loan, 2009). 
2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng 
Ngoài thiên nhiên hoang dã cá Lăng nha có thể có kích thước tối đa 130cm, 
nặng 80kg, là loài cá có kích cỡ và trọng lượng lớn nhất trong họ cá Lăng. Cá 
trưởng thành khoảng 1,5 năm tuổi nặng 2-2,5 kg/con, cá thành thục sinh sản trên 
2 năm tuổi, cá có thể sống 14-15 năm (Nguyễn Trọng Tài, 2010). Cá giai đoạn 
đầu tăng trưởng rất nhanh về chiều dài, giai đoạn về sau lại tăng trưởng nhanh 
về khối lượng. Điều này tuân theo qui luật phát triển của cá xương ở vùng nhiệt 
đới. Cá thuộc các nhóm tuổi khác nhau có tốc độ tăng trưởng chiều dài và trọng 
lượng khác nhau. Trong cùng nhóm tuổi cá đực có sự tăng trưởng chiều dài và 
trọng lượng chậm hơn so với cá cái. Ở cùng nhóm, cá cái chiếm tỉ lệ cá thể 
trong quần thể cao hơn cá đực (Bùi Thanh Loan, 2009). 
Cá sống và phát triển tốt ở vùng nước có độ pH 6-8.2, nhiệt độ 21-29oC và hàm 
lượng DO từ 3 mg/l trở lên. Cá thích sống nơi nước trong, sạch có dòng chảy 
nhẹ (Nguyễn Trọng Tài, 2010). 
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng 
Thức ăn của loài cá này rất đa dạng thuộc nhiều ngành như: tảo, động vật 
nguyên sinh, động vật không có xương sống, động vật có xương sống, các loại 
thức ăn có nguồn gốc từ thực vật như cám gạo, cám bắp và mùn bã hữu cơ và 
thậm chí khi thiếu thức ăn chúng có thể ăn những cá khác. Cá Lăng nha là loài 
ăn tạp thiên về thức ăn có nguồn gốc động vật hơn thức ăn có nguồn gốc thực 
vật (Bùi Thanh Loan, 2009). Theo Ngô Vương Hiếu Tính (2001) phân tích thức 
ăn trong dạ dày của cá Lăng bằng phương pháp tần số xuất hiện ghi nhận được: 
mùn bã hữu cơ (72%); giáp xác (32%); cá con (28%); nhuyễn thể (4%); thức ăn 
khác (68%). 
38 
2.1.6 Đặc điểm sinh sản 
Cá Lăng nha khoảng 6-8 tháng tuổi rất dễ phân biệt đực cái. Cá đực có gai sinh 
dục dài và đầu mút nhọn. Cá cái có lỗ sinh dục dạng tròn và hơi lồi. Buồng 
trứng cá cái có hình quả nhót, tuyến sẹ cá đực có hình dài với nhiều tua lồi bên 
(Nguyễn Trọng Tài, 2010). 
Trong tự nhiên, mùa sinh sản của cá từ tháng 5-11, tập trung vào tháng 6-8 khi 
thời tiết mát. Sau hơn một năm tuổi, khi thành thục cá bố mẹ tự bắt cặp sinh sản, 
có chiều dài khoảng 50 mm tương ứng với trọng lượng trên 850 gam. Các giai 
đoạn phát dục của cá theo nhóm tuổi không giống nhau. Hệ số thành thục của cá 
đực thấp so với cá cái, hệ số hành thục cá Lăng nha thấp hơn so với cá loài cá 
khác và dao động từ 3,5-8% (Nguyễn Trọng Tài, 2010). 
Cá có kích thước lớn có số lượng trứng nhiều hơn cá có kích thước nhỏ. Sức 
sinh sản của cá Lăng nha có thể đạt tới 100.000 trứng ở cá cái 3kg. Trứng cá 
Lăng nha lớn so với nhiều trứng cá Lăng khác, trứng có đường kính 1.9-2.1 
mm. Cá có thời gian tái phát dục nhanh, khoảng 2-3 tháng và có thể sinh sản 
quanh năm (Nguyễn Trọng Tài, 2010). 
Hinh 2.1: Cá Lăng nha đực-cái 
2.2 Tình hình nuôi thủy sản 
2.2.1 Tình hình nuôi thủy sản trên thế giới 
Theo Nguyễn Đặng Thùy (2009) tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản (NTTS) thế 
giới năm 2000 đạt 45,71 triệu tấn (tăng 6,3% so với năm 1999), trị giá 56,470 tỷ 
USD (tăng 4,8% so với năm 1999). Trong số đó, hơn một nữa là sản lượng cá 
nuôi (23,07 triệu tấn, đạt 50,4 %), tiếp theo là nhuyễn thể (10,73 triệu tấn, chiếm 
23,5%), thực vật thủy sinh (10,13 triệu tấn, chiếm 22,2%), giáp xác (1,65 triệu 
tấn, chiếm 3,6%), động vật lưỡng cư và rùa biển (100,271 tấn, chiếm 0,22%) và 
động vật không xương sống nguyên sinh khác (36,965