Dê là con vật được nuôi rộng rãi khắp thế giới với mục đích lấy thịt,
sữa, lông và da. C.Devendra (1980) [33] cho rằng: Thịt dê chứa ít mỡ và được
ưa thích ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới, châu Á,
châu Phi, Trung Cận Đông, Ấn Độ, Bangladesh. thịt dê được sử dụng phổ
biến ở nhiều nước trên thế giới, nhiều nơi giá thịt dê thường cao hơn các loại
thịt khác, đồng thời ngành chăn nuôi dê thịt khá phát triển đã mang lại lợi
nhuận đáng kể cho người chăn nuôi. Các nước ôn đới chủ yếu nuôi dê lấy sữa,
sữa dê là loại thức ăn bổ dưỡng cho con người. Jenness (1980) [38] chứng
minh được rằng: Sữa dê có giá trị dinh dưỡng cao hơn sữa bò, hàm lượng
protein và giá trị sinh học của protein cũng cao hơn, axit amin trong sữa dê
tương đương với sữa người. Trong sữa dê có nhiều axit amin không thay thế,
mặt khác do hạt mỡ trong sữa dê có kích thước nhỏ hơn nhiều so với kích
thước của hạt mỡ trong sữa trâu và bò, nên khả năng tiêu hoá và hấp thu của
sữa rất tốt.
Ấn Độ là nước nuôi nhiều dê trên thế giới với 20 giống dê khác nhau C.
Devendra (1982)[34]. Các giống dê được nuôi nhiều nhất ở Ấn Độ hiện nay là
Jumnapari, Barbari, Beetal, Mawari, Black-Bengal (N.K. Bhattacharyya,
1989)[31]. Nhiều nhà khoa học ở Ấn Độ, Pakistan và đặc biệt là C.Devendra
và Marca Burns (1983) [35] cho rằng: Beetal là giống dê sữa tốt với sản lượng
trung bình của một chu kỳ tiết sữa là 195 kg, thời gian cho sữa là 224 ngày; số
con sơ sinh/lứa là 1,7con.
Ở Việt Nam, trước năm 1994 chỉ có 2 giống dê chính là dê Cỏ và dê
Bách Thảo được nuôi chủ yếu để lấy thịt. Năm 1994, Chính phủ Ấn Độ tặng
cho Việt Nam 500 con dê giống, trong đó có 80 con dê Beetal, được giao cho
Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, thuộc Viện Chăn Nuôi nuôi giữ và
phát triển, từ đó các giống dê Ấn Độ đã được nhân thuần, lai tạo với các giống
dê nội địa và phát triển rộng rãi ở Việt Nam.
Các giống dê Ấn Độ này nuôi ở Việt Nam đến nay đã được 5 - 6 thế
hệ, kết quả cho thấy: dê Beetal có khả nă ng cho sữa tốt và được người chă n
nuôi ưa thích. Theo Đinh Văn Bình và cộng sự (1998) [2], sản lượng sữa
của dê Beetal nuôi tại Việt Nam là 166 - 201,4 kg với thời gian cho sữa là
167 - 183 ngày.
Do số lượng dê Beetal nhập ban đầu năm 1994 không nhiều, nhất là dê
đực chỉ có 4 con nên đến nay ở thế hệ 5 - 6 đã phải ghép phối trở lại trong
huyết thống. Do đó, việc đánh giá khả năng sản xuất của giống dê này để có
biện pháp sử dụng và nuôi giữ lâu dài dê Beetal thế hệ 5 - 6 tại Trung tâ m
nghiên cứu Dê và Thỏ là cấp thiết. Xuất phát từ tình hình thực tế trên chúng
tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá khả năng sản xuất của dê Beetal thế hệ 5 và
6 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây”
91 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2718 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá khả năng sản xuất của dê Beetal thế hệ 5 và 6 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ THỊ THU HÀ
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA DÊ BEETAL
THẾ HỆ THỨ 5 VÀ 6 NUÔI TẠI TRUNG TÂM
NGHIÊN CỨU DÊ VÀ THỎ SƠN
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60 - 62 - 40
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN KIM LIN
PGS.TS. TRẦN VĂN TƯỜNG
Phản biện 1: TS. Trần Trang Nhung
Phản biện 2: TS. Đào Văn Khanh
Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn họp tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
Ngày 08 tháng 11 năm 2009
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lê Thị Thu Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành bản
luận văn thạc sĩ nông nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Sau Đại học, khoa Chăn nuôi - thú y
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập
của mình.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc tới toàn thể các thầy cô
giáo trong và ngoài khoa đã tận tình dạy dỗ, dìu dắt tôi trong suốt quá trình
học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới các
thầy hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Lin, PGS.TS. Trần Văn Tường đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, CBCNV Trung tâm Nghiên
cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, đặc biệt là PGS.TS. Đinh Văn Bình – Giám đốc
trung tâm đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tác giả
Lê Thị Thu Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vi
Danh mục biểu đồ, đồ thị vii
Danh mục các chữ viết tắt viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 2
3.1. Ý nghĩa khoa học 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học về khả năng sản xuất 4
1.1.1. Yếu tố di truyền 4
1.1.2. Yếu tố giống 5
1.2. Khả năng sinh trƣởng của dê 5
1.2.1. Khả năng về sinh trưởng và phát dục của dê 5
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng của dê 7
1.2.3. Khả năng sản xuất thịt của dê 8
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của dê 9
1.3. Đặc điểm và khả năng sinh sản của dê 12
1.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của dê 15
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của dê 19
1.4. Đặc điểm khả năng cho sữa của dê 21
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất sữa của dê 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất sữa của dê 23
1.5. Tình hình chăn nuôi dê trên thế giới và trong nƣớc 26
1.5.1. Tình hình chăn nuôi dê trên thế giới 26
1.5.2. Tình hình chăn nuôi dê trong nước 29
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 32
2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 34
2.2.1. Nội dung nghiên cứu 34
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 38
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40
3.1. Một số chỉ tiêu về đặc điểm và khả năng sinh sản của dê Beetal 40
3.1.1. Đặc điểm phát dục của dê cái Beetal 40
3.1.2. Khả năng sinh sản của dê cái Beetal 44
3.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm và khả năng sinh sản
của dê cái Beetal 47
3.1.3.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của dê cái Beetal 47
3.1.3.2. Một số chỉ tiếuinh sản của dê cái Beetal 49
3.2. Khả năng cho sữa của dê cái Beetal 53
3.2.1. Khả năng cho sữa của dê cái Beetal qua các tháng 53
3.2.2. Khả năng cho sữa của dê cái Beetal qua các lứa đẻ 56
3.2.3. Một số chỉ tiêu và thành phần dinh dưỡng của sữa dê Beetal 58
3.2.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn cho sản xuất sữa của dê Beetal 59
3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trƣởng của dê Beetal 60
3.3.1. Khối lượng của dê đực và dê cái Beetal ở một số thời điểm
sinh trưởng 60
3.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của dê đực và dê cái Beetal qua các giai
đoạn tuổi 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.3.3. Kích thước một số chiếu đo cơ thể của dê Beetal 67
3.3.4. Khả năng cho thịt và chất lượng thịt của dê đực Beetal 70
3.3.4.1. Khả năng cho thịt của dê đực Beetal 70
3.3.4.2. Chất lượng thịt của dê đực Beetal 71
3.4. Tình hình bệnh tật của đàn dê Beetal 72
KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ 74
1. Kết luận 74
2. Đề nghị 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 2.1: Số lượng dê ban đầu sử dụng trong nghiên cứu 32
Bảng 2.2: Khẩu phần thức ăn sử dụng cho đàn dê 33
Bảng 3.1. Một số đặc điểm phát dục của dê cái Beetal 41
Bảng 3.2. Chất lượng tinh dịch dê đực Beetal 44
Bảng 3.3: Kết quả phối giống 46
Bảng 3.4: Đặc điểm sinh lý sinh sản của dê cái Beetal 47
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu sinh sản của dê cái Beetal 50
Bảng 3.6. Khả năng cho sữa của dê Beetal qua các tháng 53
Bảng 3.7. Khả năng cho sữa của dê Beetal qua các lứa đẻ 57
Bảng 3.8. Thành phần dinh dưỡng của sữa dê Beetal 58
Bảng 3.9: Tiêu tốn VCK và protein thô thức ăn/1 kg sữa sản xuất ra 59
Bảng 3.10. Khối lượng của dê đực Beetal ở một số thời điểm sinh trưởng 61
Bảng 3.11. Khối lượng của dê cái Beetal ở một số thời điểm sinh trưởng 62
Bảng 3.12: Sinh trưởng tuyệt đối của dê đực Beetal qua các giai đoạn tuổi 64
Bảng 3.13: sinh trưởng tuyệt đối của dê cái Beetal qua các giai đoạn tuổi 65
Bảng 3.14: Kích thước một số chiều đo cơ thể của dê đực Beetal 68
Bảng 3.15: Kích thước một số chiều đo cơ thể của dê cái Beetal 69
Bảng 3.16: Khả năng cho thịt của dê đực Beetal 71
Bảng 3.17: Chất lượng thịt của dê đực Beetal 72
Bảng 3.18: Tình hình bệnh tật của đàn dê Beetal qua các năm 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
STT TÊN ĐỒ THỊ TRANG
Đồ thị 3.1: Đặc điểm chu kỳ sữa của dê Beetal 54
Đồ thị 3.2: Sinh trưởng tích luỹ của dê qua các tháng tuổi 63
Đồ thị 3.3 : Sinh trưởng tuyệt đối của dê Beetal 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
A Hoạt lực tinh trùng
Al Dê Alpine
Ba Dê Barbari
Be Dê Beetal
Bo Dê Boer
Bt Dê Bách Thảo
C Nồng độ tinh trùng
CV Cao vây
ĐDLĐ Động dục lần đầu
ĐLĐ Đẻ lứa đầu
DTC Dài thân chéo
Ju Dê Jumnapari
K Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
NSS Năng suất sữa
PGLĐ Phối giống lần đầu
Sa Dê Saanen
SLS Sản lượng sữa
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
V Lượng tinh dịch
V.A.C Tổng số tinh trùng tiến thẳng
VCK Vật chất khô
VN Vòng ngực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dê là con vật được nuôi rộng rãi khắp thế giới với mục đích lấy thịt,
sữa, lông và da. C.Devendra (1980) [33] cho rằng: Thịt dê chứa ít mỡ và được
ưa thích ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới, châu Á,
châu Phi, Trung Cận Đông, Ấn Độ, Bangladesh... thịt dê được sử dụng phổ
biến ở nhiều nước trên thế giới, nhiều nơi giá thịt dê thường cao hơn các loại
thịt khác, đồng thời ngành chăn nuôi dê thịt khá phát triển đã mang lại lợi
nhuận đáng kể cho người chăn nuôi. Các nước ôn đới chủ yếu nuôi dê lấy sữa,
sữa dê là loại thức ăn bổ dưỡng cho con người. Jenness (1980) [38] chứng
minh được rằng: Sữa dê có giá trị dinh dưỡng cao hơn sữa bò, hàm lượng
protein và giá trị sinh học của protein cũng cao hơn, axit amin trong sữa dê
tương đương với sữa người. Trong sữa dê có nhiều axit amin không thay thế,
mặt khác do hạt mỡ trong sữa dê có kích thước nhỏ hơn nhiều so với kích
thước của hạt mỡ trong sữa trâu và bò, nên khả năng tiêu hoá và hấp thu của
sữa rất tốt.
Ấn Độ là nước nuôi nhiều dê trên thế giới với 20 giống dê khác nhau C.
Devendra (1982)[34]. Các giống dê được nuôi nhiều nhất ở Ấn Độ hiện nay là
Jumnapari, Barbari, Beetal, Mawari, Black-Bengal (N.K. Bhattacharyya,
1989)[31]. Nhiều nhà khoa học ở Ấn Độ, Pakistan và đặc biệt là C.Devendra
và Marca Burns (1983) [35] cho rằng: Beetal là giống dê sữa tốt với sản lượng
trung bình của một chu kỳ tiết sữa là 195 kg, thời gian cho sữa là 224 ngày; số
con sơ sinh/lứa là 1,7con.
Ở Việt Nam, trước năm 1994 chỉ có 2 giống dê chính là dê Cỏ và dê
Bách Thảo được nuôi chủ yếu để lấy thịt. Năm 1994, Chính phủ Ấn Độ tặng
cho Việt Nam 500 con dê giống, trong đó có 80 con dê Beetal, được giao cho
Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, thuộc Viện Chăn Nuôi nuôi giữ và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
phát triển, từ đó các giống dê Ấn Độ đã được nhân thuần, lai tạo với các giống
dê nội địa và phát triển rộng rãi ở Việt Nam.
Các giống dê Ấn Độ này nuôi ở Việt Nam đến nay đã được 5 - 6 thế
hệ, kết quả cho thấy: dê Beetal có khả năng cho sữa tốt và được người chăn
nuôi ưa thích. Theo Đinh Văn Bình và cộng sự (1998) [2], sản lượng sữa
của dê Beetal nuôi tại Việt Nam là 166 - 201,4 kg với thời gian cho sữa là
167 - 183 ngày.
Do số lượng dê Beetal nhập ban đầu năm 1994 không nhiều, nhất là dê
đực chỉ có 4 con nên đến nay ở thế hệ 5 - 6 đã phải ghép phối trở lại trong
huyết thống. Do đó, việc đánh giá khả năng sản xuất của giống dê này để có
biện pháp sử dụng và nuôi giữ lâu dài dê Beetal thế hệ 5 - 6 tại Trung tâm
nghiên cứu Dê và Thỏ là cấp thiết. Xuất phát từ tình hình thực tế trên chúng
tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá khả năng sản xuất của dê Beetal thế hệ 5 và
6 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây”.
2. Mục đích của đề tài
- Xác định được một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất chính: sinh sản,
cho sữa và cho thịt của giống dê Beetal thế hệ 5, 6 trong điều kiện chăn nuôi
tại trại giống Trung tâm nghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây, Hà Nội.
- So sánh đánh giá khả năng sản xuất của các thế hệ này.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu đã đánh giá được một số chỉ tiêu về khả năng sản
xuất chính như sinh sản, cho sữa và cho thịt của giống dê Beetal thế hệ 5 và 6.
Kết quả đề tài bổ sung tư liệu về con dê góp phần phục vụ giảng dạy,
nghiên cứu khoa học ở các viện, trung tâm, các trường đại học, cao đẳng,
trường kỹ thuật nông nghiệp và làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu,
cán bộ kỹ thuật, sinh viên nghành nông nghiệp và người nuôi dê.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đã đánh giá được một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất chính của
dê Beetal thế hệ 5 và 6 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây và
các kết quả nghiên cứu cho thấy được chiều hướng thoái hóa của giống dê
này, do vậy cần thiết phải có kế hoạch nhập mới giống dê Beetal về làm tươi
máu đàn dê.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học về khả năng sản xuất
Phần lớn các đặc tính quý có giá trị kinh tế của vật nuôi đều thuộc tính
trạng số lượng, các tính trạng số lượng có đặc trưng là biến dị liên tục, chịu
ảnh hưởng của kiểu di truyền là kiểu gen G (Genotype) và ngoại cảnh E
(Environment) theo công thức sau:
Giá trị kiểu hình của các tính trạng P (Phenotype) = G + E
Tuỳ theo điều kiện môi trường ngoại cảnh E mà giá trị di truyền G thể
hiện ra kiểu hình P nhiều hay ít. Vì vậy, giữa kiểu di truyền và ngoại cảnh còn
có mối quan hệ tương tác, mối quan hệ này cũng tham gia vào sự thể hiện ra
kiểu hình P theo công thức:
P = G + E + IGE
1.1.1. Yếu tố di truyền
Kiểu di truyền hay giá trị kiểu di truyền G lại bao gồm: Giá trị di truyền
cộng gộp A (Additive) còn gọi là giá trị giống cá thể, thành phần này sẽ
truyền lại cho cá thể đời sau một nửa (1/2 A); sai lệch D (Dominant) là thành
phần di truyền tạo ra do quan hệ trội giữa 2 alen trong cùng một gen và hiệu
ứng tương tác gen I (Interaction) giữa các alen không cùng gen trong một
nhiễm sắc thể, hai thành phần di truyền này không truyền lại cho đời sau mà
được hình thành do sự tái tổ hợp.
G = A + D + I
Sai lệch môi trường chung Eg (General enviromental deviation) là sai lệch
do các nhân tố môi trường tác động thường xuyên lên tính trạng một cách lâu
dài. Các yếu tố đó là: Thức ăn, khí hậu, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng... tác động
lên một nhóm cá thể hay một quần thể gia súc (Nguyễn Văn Thiện, 1995) [22].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Sai lệch môi trường riêng Es (Special Environmental deviation) là sai
lệch do các nhân tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng cá thể riêng biệt
trong nhóm vật nuôi hoặc một vài bộ phận riêng của một cá thể nào đó trong
quần thể trong một thời gian ngắn và không thường xuyên (Nguyễn Văn Thiện,
1995) [22].
Như vậy, khi giá trị kiểu hình của một tính trạng nào đó chi phối bởi 2
locus trở lên thì giá trị ấy được biểu thị như sau:
P = G + E = A + D + I + Eg + Es
1.1.2. Yếu tố giống
Là đặc tính của sinh vật nó được truyền từ bố mẹ đến đời con cháu
những đặc tính mà cha mẹ và tổ tiên đã có. Tính di truyền về sức sản xuất cao
hay thấp, chuyên môn hóa hay kiêm dụng đều ảnh hưởng tới quá trình sinh
trưởng và phát dục, nhất là ảnh hưởng đến những bộ phận trực tiếp đến sức
sản xuất. Theo R.M.Acharaya (1992)[27] , hệ số di truyền về tính trạng khối
lượng của dê như sau :
Tính trạng Hệ số di truyền
- Khối lượng cai sữa 0,3- 0,5
- Khối lượng 12 - 16 tháng tuổi 0,5
Như vậy, hệ số di truyền tính trạng khối lượng của dê tương đối cao.
Để tạo tính di truyền trong sự phát triển ta phải chọn những cá thể đực và cái
mang những tính trạng di truyền mong muốn (sinh trưởng phát dục nhanh,
sức sản xuất cao…) cho giao phối, cần củng cố các đặc tính di truyền tốt ở
các cá thể.
1.2. Khả năng sinh trƣởng của dê
1.2.1. Khái niệm về sinh trưởng và phát dục
Sinh trưởng là sự tăng lên về thể tích, khối lượng, kích thước của từng
bộ phận hay của toàn bộ cơ thể con vật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Phát dục là quá trình thay đổi tăng thêm hoặc hoàn thiện thêm tính chất,
chức năng của các cơ quan bộ phận trong cơ thể vật nuôi.
Mỗi cơ thể sinh vật sinh ra và lớn lên đều có quá trình hình thành và
phát triển. Sự hình thành, phát triển này không phải xảy ra hoàn toàn trong tế
bào sinh dục, cũng không phải hoàn chỉnh đầy đủ trong quá trình hình thành
phôi thai. Mà nó được hình thành, phát triển hoàn thiện trong quá trình phát
triển cơ thể của con vật. Đặc điểm của sinh vật là hấp thu, sử dụng năng lượng
của môi trường xung quanh làm thành chất cấu tạo cơ thể của mình để lớn lên
và phát triển. Quá trình phát triển không chỉ phụ thuộc vào các đặc tính di
truyền của bố mẹ, tổ tiên, mà còn phụ thuộc vào sự thay đổi của môi trường
sống. Quá trình phát triển đó gồm hai mặt sinh trưởng và phát dục.
Đối với sự phát triển chung của một cơ thể sống, quá trình sinh trưởng
và phát dục có mối liên quan chặt chẽ với nhau, hai quá trình này không có
ranh giới. Sinh trưởng là sự thay đổi về số lượng, phát dục thay đổi về chất
lượng. Tại một thời điểm nào đó có thể hai quá trình này diễn ra song song
với nhau nhưng cũng có thể quá trình sinh trưởng diễn ra yếu và quá trình
phát dục lại mạnh và ngược lại.
Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng, sự phát triển của cơ thể động vật
có tính giai đoạn. Mỗi giai đoạn khác nhau thì sự sinh trưởng và phát dục
khác nhau. Giai đoạn đầu của thời kì bào thai, quá trình phát dục mạnh và
nhanh để hình thành nên các tổ chức, bộ phận của cơ thể nhưng đồng thời quá
trình sinh trưởng diễn ra cũng rất khẩn trương. Đến cuối giai đoạn bào thai thì
quá trình phát dục chậm lại và quá trình sinh trưởng lại nhanh hơn để tăng
khối lượng, kích thước cho cơ thể, như vậy hai quá trình này có một mối liên
hệ chặt chẽ. Nếu phát dục không đầy đủ sẽ trở nên dị tật và ngược lại, nếu
sinh trưởng không đầy đủ cơ thể sẽ còi cọc, chậm lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Trong chăn nuôi, để đánh giá sự sinh trưởng và phát dục của gia súc
người ta thường dùng phương pháp cân khối lượng và đo kích thước các
chiều đo của cơ thể. Ở các cơ sở chăn nuôi, phương pháp chủ yếu là cân định
kỳ gia súc vào những thời điểm nhất định, ngoài ra còn dùng phương pháp đo
gia súc phụ thuộc vào tuổi, loài, giống và mục đích của việc nghiên cứu. Tuy
nhiên, nếu chỉ dựa vào phương pháp cân định kỳ gia súc để xác định sự sinh
trưởng phát dục thì không chính xác. Vì nếu chỉ dựa vào trọng lượng để đáng
giá thì không đủ bởi có thể gia súc thiếu thức ăn vẫn giữ nguyên trọng lượng
hoặc bị giảm đi nhưng chiều cao, chiều dài, chiều ngang của cơ thể vẫn có thể
tăng lên. Chính vì vậy, tốt nhất tùy từng loài gia súc mà ta sử dụng kết hợp cả
hai phương pháp để cho kết quả chính xác hơn.
Đối với dê thường tiến hành cân đo vào các thời điểm: sơ sinh. 3, 6, 9,
12 tháng tuổi để đánh giá tốc độ sinh trưởng. Đây là một chỉ tiêu rất quan
trọng trong chăn nuôi vì trong cùng một điều kiện sống, điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng như nhau thì những gia súc có tốc độ sinh trưởng nhanh sẽ tiêu
tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng thấp hơn những gia súc có tốc độ sinh
trưởng chậm.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng
Để biểu thị tốc độ sinh trưởng, người ta thường dùng các đại lượng sau:
- Độ sinh trưởng tích lũy: là thể tích, kích thước, khối lượng của toàn
cơ thể hoặc từng bộ phận cơ thể vật nuôi tích lũy được tại các thời điếm sinh
trưởng, nghĩa là tại thời điểm tiến hành cân, đo, đếm.
- Độ sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng thêm về thể tích, kích thước, khối
lượng của toàn cơ thể hoặc của từng bộ phận cơ thể vật nuôi trong một đơn vị
thời gian.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Công thức tính:
A =
12
21
TT
VV
A: Độ sinh trưởng tuyệt đối, đơn vị tính gram/ ngày
V2: Thể tích, kích thước, khối lượng tích lũy được ở thời điểm T2
V1: Thể tích, kích thước, khối lượng tích lũy được ở thời điểm T1
- Độ sinh trưởng tương đối: là sự tăng thêm về thể tích, kích thước, khối
lượng của cơ thể hoặc từng bộ phận của cơ thể tại thời điểm sinh trưởng sau
so với thời điểm sinh trưởng trước và được tính theo phần trăm.
Công thức tính:
R (%) = {V2 - V1/ 0,5(V2 + V1)}* 100
R : Độ sinh trưởng tương đối (%)
V2: Thể tích, kích thước, khối lượng tại thời điểm sinh trưởng sau
V1: Thể tích, kích thước, khối lượng tại thời điểm sinh trưởng trước
Chúng ta có thể thấy rằng khả năng sản xuất của con vật có thể được
biểu hiện ở một vài bộ phận cơ thể nào đó. Do vậy, ta có thể dựa vào các số
liệu cân và đo gia súc ở những thời điểm khác nhau để ước tính khả năng sản
xuất của chúng. Bởi đặc điểm ngoại hình có liên quan đến sức khỏe và sức
sản xuất của con vật.
- Hệ số sinh trưởng: là tỷ lệ phần trăm tăng lên về thể tích, kích thước,
khối lượng ở thời điểm cuối khảo sát so với thời điểm đầu khảo sát.
Công thức tính: (% ) hay (lần )
C% = { V2/V1}*100
V1, V2: thể tích, kích thước, khối lượng đo ở lần khảo sát đầu và cuối.
1.2.3. Khả năng sản xuất thịt
- Khả năng sản xuấ