Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của nước ta ñạt ñược những
thành tựu ñáng kể góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế chung của ñất nước nhất
là lương thực, thực phẩm, sản phẩm một số cây công nghiệp và cây ăn quả. Sản
lượng lương thực, thực phẩm ngày càng tăng không những ñáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước mà còn ñóng góp phần lớn trong xuấtkhẩu, tạo nguồn thu ngoại
tệ ñáng kể nhằm phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
Cây ăn quả là một trong những loại cây có gía trị kinh tế cao như: Sầu riêng,
chôm chôm, xoài, măng cụt. Hiện nay cây ăn quả ñược xem là một trong những
loại cây chủ lực trong quá trình chuyển ñổi cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh của mỗi ñịa phương. Việc phát
triển diện tích trồng cây ăn quả còn có tác dụng phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc,
góp phần cải thiện hệ sinh thái môi trường.
Cây sầu riêng ñược mệnh danh là Vua của các loại cây ăn trái Nhiệt ñới, là
loại trái cây khác lạ cả về hình dạng, màu sắc và mùi vị, trái cây có gai, cùi trắng
vàng hoặc ngà vàng rất hấp dẫn người ăn. Ngoài ra, còn có hương vị thơm ngon,
cung cấp nhiều chất dinh dưỡng như: chất béo, protein, chloric, carbohydrate và
các chất khác rất bổ ích [37].
122 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 3598 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá sinh trưởng, năng suất, chất lượng của một số giống sầu riêng và nghiên cứu nồng độ thuốc agri-Fos 400 trị bệnh thối vỏ xì mủ trên cây sầu riêng tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
---------------------------------
ĐOÀN NGỌC HẢI
ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG
CỦA MỘT SỐ GIỐNG SẦU RIÊNG VÀ NGHIÊN CỨU
NỒNG ĐỘ THUỐC AGRI-FOS 400 TRỊ BỆNH THỐI VỎ
XÌ MỦ TRÊN CÂY SẦU RIÊNG TẠI THÀNH PHỐ
BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
BUÔN MA THUỘT, năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
---------------------------------
ĐOÀN NGỌC HẢI
ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG
CỦA MỘT SỐ GIỐNG SẦU RIÊNG VÀ NGHIÊN CỨU
NỒNG ĐỘ THUỐC AGRI-FOS 400 TRỊ BỆNH THỐI VỎ
XÌ MỦ TRÊN CÂY SẦU RIÊNG TẠI THÀNH PHỐ
BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60 62 01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÂM THỊ BÍCH LỆ
BUÔN MA THUỘT, năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác.
Người cam đoan
Đoàn Ngọc Hải
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành và kính trọng đến:
Ban giám hiệu trường Đại học Tây Nguyên, phòng Sau Đại học, Lãnh
đạo Công ty cổ phần Đoàn Kết đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài.
Quý Thầy Cô tham gia giảng dạy lớp Cao học Trồng trọt khóa 2 (niên
khóa 2007-2010) trường Đại học Tây Nguyên đã cung cấp cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến Cô giáo TS. Lâm
Thị Bích Lệ, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia
đình, các anh (chị) học viên lớp Cao học Trồng trọt khóa 2 trường Đại học
Tây Nguyên đã có nhiều ý kiến đóng góp, động viên và tạo điều kiện để tôi
hoàn thành chương trình học tập và đề tài nghiên cứu của mình.
Học viên
Đoàn Ngọc Hải
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BPBH : Bộ phận bị hại
CT : Công thức
CSB : Chỉ số bệnh
CSH : Chỉ số hại
CV : Hệ số biến động
CH : Giống Chín Hóa
CCI : Cành cấp I
DT : Diện tích
D/R : Tỷ lệ dài/rộng
ĐK gốc : Đường kính gốc
ĐK tán : Đường kính tán
ĐKCCI : Đường kính cành cấp I
HLT : Hiệu lực thuốc
KQX : Giống Khổ qua xanh
LSD0,05 : Sự sai khác ý nghĩa nhỏ nhất ở mức 0,05
MT : Giống Monthong
MĐ : Mật độ
MK : Mức kháng
NS : Năng suất
TB : Trung bình
TL : Trọng lượng
TLB : Tỷ lệ bệnh
TLH : Tỷ lệ hại
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Đặc điểm một số giống sầu riêng được chọn lọc ở Thái
Lan
Bảng 1.2 Đặc điểm một số giống sầu riêng được chọn lọc ở
Malaysia
Bảng 1.3 Năng suất, chất lượng của 24 cá thể sầu riêng chọn lọc
năm 1997
Bảng 3.1 Một số đặc trưng khí tượng qua các năm tại thành phố
Buôn Ma Thuột
Bảng 3.2 Số liệu khí tượng tại thành phố Buôn Ma Thuột từ tháng
9/2009-8/2010
Bảng 3.3 Một số chỉ tiêu hóa tính đất khu vực nghiên cứu
Bảng 3.4 Diện tích sầu riêng của tỉnh Đắk Lắk qua các năm
Bảng 3.5 Diện tích sầu riêng tại thành phố Buôn Ma Thuột qua các
năm
Bảng 3.6 Sinh trưởng của 4 giống sầu riêng sau 9 năm trồng (2000-
2009)
Bảng 3.7 Đặc điểm về lá của 4 giống sầu riêng
Bảng 3.8 Đặc điểm về hình thái quả của 4 giống sầu riêng
Bảng 3.9 Tỷ lệ các thành phần quả của 4 giống sầu riêng
Bảng 3.10 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 4 giống
sầu riêng (niên vụ 2009-2010)
Bảng 3.11 Một số chỉ tiêu về thịt quả của 4 giống sầu riêng
Bảng 3.12 Một số chỉ tiêu chất lượng quả của 4 giống sầu riêng
Bảng 3.13 Ước tính hiệu quả kinh tế của 4 giống sầu riêng
Bảng 3.14 Thành phần sâu hại trên cây sầu riêng
Bảng 3.15 Mức độ chống chịu một số sâu hại chính của 4 giống sầu
riêng
Bảng 3.16 Thành phần bệnh hại trên cây sầu riêng
Bảng 3.17 Tính chống chịu một số bệnh hại chính trên 4 giống sầu
riêng
Bảng 3.18 Một số đặc điểm hình thái của các loài nấm gây bệnh
chính
Bảng 3.19 Chỉ số bệnh ở các công thức xử lý thuốc
Bảng 3.20 Biểu hiện cây sau khi xử lý thuốc Agri-fos 400
Bảng 3.21 Kích thước vết bệnh ở các công thức qua các lần điều tra
Bảng 3.22 Hiệu lực của thuốc Agri-fos 400 ở các công thức thí
nghiệm
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của 4 giống sầu riêng
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ các thành phần quả của 4 giống sầu riêng
Biểu đồ 3.3 Các yếu tố cấu thành năng suất của 4 giống sầu riêng
Biểu đồ 3.4 Các chỉ tiêu và chất lượng quả của 4 giống sầu riêng
Biểu đồ 3.5 Chỉ số bệnh ở các công thức thí nghiệm qua các lần
điều tra
Biểu đồ 3.6 Diễn biến tăng trưởng vết bệnh ở các công thức thí
nghiệm
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác.
Người cam đoan
Đoàn Ngọc Hải
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành và kính trọng đến:
Ban Giám hiệu trường Đại học Tây Nguyên, phòng Sau Đại học, Lãnh
đạo Công ty Cổ phần Đoàn Kết đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài.
Quý Thầy Cô tham gia giảng dạy lớp Cao học Trồng trọt khóa 2 (niên
khóa 2007-2010) trường Đại học Tây Nguyên đã cung cấp cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến Cô giáo TS. Lâm
Thị Bích Lệ, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia
đình, các anh (chị) học viên lớp Cao học Trồng trọt khóa 2 trường Đại học
Tây Nguyên đã có nhiều ý kiến đóng góp, động viên và tạo điều kiện để tôi
hoàn thành chương trình học tập và đề tài nghiên cứu của mình.
Học viên
Đoàn Ngọc Hải
iii
iv
v
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BPBH : Bộ phận bị hại
CT : Công thức
CSB : Chỉ số bệnh
CSH : Chỉ số hại
CV : Hệ số biến động
CH : Giống Chín Hóa
CCI : Cành cấp I
DT : Diện tích
D/R : Tỷ lệ dài/rộng
ĐK gốc : Đường kính gốc
ĐK tán : Đường kính tán
ĐKCCI : Đường kính cành cấp I
HLT : Hiệu lực thuốc
KQX : Giống Khổ qua xanh
LSD0,05 : Sự sai khác ý nghĩa nhỏ nhất ở mức 0,05
MT : Giống Monthong
MĐ : Mật độ
MK : Mức kháng
NS : Năng suất
TB : Trung bình
TL : Trọng lượng
TLB : Tỷ lệ bệnh
TLH : Tỷ lệ hại
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Đặc điểm một số giống sầu riêng được chọn lọc ở Thái Lan 11
Bảng 1.2 Đặc điểm một số giống sầu riêng được chọn lọc ở Malaysia 13
Bảng 1.3 Năng suất, chất lượng của 24 cá thể sầu riêng chọn lọc năm
1997
16
Bảng 3.1 Một số đặc trưng khí tượng qua các năm tại thành phố Buôn
Ma Thuột
36
Bảng 3.2 Số liệu khí tượng tại thành phố Buôn Ma Thuột từ tháng
9/2009-8/2010
37
Bảng 3.3 Một số chỉ tiêu hóa tính đất khu vực nghiên cứu 38
Bảng 3.4 Diện tích sầu riêng của tỉnh Đắk Lắk qua các năm 40
Bảng 3.5 Diện tích sầu riêng tại thành phố Buôn Ma Thuột qua các
năm
40
Bảng 3.6 Sinh trưởng của 4 giống sầu riêng sau 9 năm trồng (2000-
2009)
41
Bảng 3.7 Đặc điểm về lá của 4 giống sầu riêng 44
Bảng 3.8 Đặc điểm về hình thái quả của 4 giống sầu riêng 45
Bảng 3.9 Tỷ lệ các thành phần quả của 4 giống sầu riêng 45
Bảng 3.10 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 4 giống sầu
riêng (niên vụ 2009-2010)
48
Bảng 3.11 Một số chỉ tiêu về thịt quả của 4 giống sầu riêng 50
Bảng 3.12 Một số chỉ tiêu chất lượng quả của 4 giống sầu riêng 51
Bảng 3.13 Ước tính hiệu quả kinh tế của 4 giống sầu riêng 53
viii
Bảng 3.14 Thành phần sâu hại trên cây sầu riêng 54
Bảng 3.15 Mức độ chống chịu một số sâu hại chính của 4 giống sầu
riêng
57
Bảng 3.16 Thành phần bệnh hại trên cây sầu riêng 60
Bảng 3.17 Tính chống chịu một số bệnh hại chính trên 4 giống sầu riêng 62
Bảng 3.18 Một số đặc điểm hình thái của các loài nấm gây bệnh chính 63
Bảng 3.19 Chỉ số bệnh ở các công thức xử lý thuốc 65
Bảng 3.20 Biểu hiện cây sau khi xử lý thuốc Agri-fos 400 66
Bảng 3.21 Kích thước vết bệnh ở các công thức qua các lần điều tra 67
Bảng 3.22 Hiệu lực của thuốc Agri-fos 400 ở các công thức thí nghiệm 68
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của 4 giống sầu riêng 43
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ các thành phần quả của 4 giống sầu riêng 47
Biểu đồ 3.3 Các yếu tố cấu thành năng suất của 4 giống sầu riêng 49
Biểu đồ 3.4 Các chỉ tiêu và chất lượng quả của 4 giống sầu riêng 52
Biểu đồ 3.5 Chỉ số bệnh ở các công thức thí nghiệm qua các lần
điều tra
65
Biểu đồ 3.6 Diễn biến tăng trưởng vết bệnh ở các công thức thí
nghiệm
67
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của nước ta đạt được những
thành tựu đáng kể góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế chung của đất nước nhất
là lương thực, thực phẩm, sản phẩm một số cây công nghiệp và cây ăn quả... Sản
lượng lương thực, thực phẩm ngày càng tăng không những đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước mà còn đóng góp phần lớn trong xuất khẩu, tạo nguồn thu ngoại
tệ đáng kể nhằm phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cây ăn quả là một trong những loại cây có gía trị kinh tế cao như: Sầu riêng,
chôm chôm, xoài, măng cụt... Hiện nay cây ăn quả được xem là một trong những
loại cây chủ lực trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh của mỗi địa phương. Việc phát
triển diện tích trồng cây ăn quả còn có tác dụng phủ xanh đất trống đồi núi trọc,
góp phần cải thiện hệ sinh thái môi trường.
Cây sầu riêng được mệnh danh là Vua của các loại cây ăn trái Nhiệt đới, là
loại trái cây khác lạ cả về hình dạng, màu sắc và mùi vị, trái cây có gai, cùi trắng
vàng hoặc ngà vàng rất hấp dẫn người ăn. Ngoài ra, còn có hương vị thơm ngon,
cung cấp nhiều chất dinh dưỡng như: chất béo, protein, chloric, carbohydrate và
các chất khác rất bổ ích [37].
Theo những người phương Đông và những người sành sõi về sầu riêng thì
không có loại trái cây nào có vị ngon hơn sầu riêng. Là loại trái cây rất giàu về
giá trị dinh dưỡng. Phân tích trong 100 gam phần ăn được nhận thấy sầu riêng
chứa nhiều năng lượng, chất béo, protein, vitamin và các chất khoáng (Tôn Thất
Trình, 1995) [23].
Do có hương vị đặc biệt nên sầu riêng được chế biến theo những cách khác
nhau. Ngoài ăn tươi, người ta có thể dùng sầu riêng để làm tăng mùi vị cho các
loại bánh kẹo, kem, nước giải khát.hoặc được sử dụng trong các món rán trộn
với hành ớt hoặc các loại soup làm từ cá nước ngọt [42].
2
Sầu riêng không chỉ là món ăn ưa thích của người dân miền Nam mà còn là
một món quà tặng quý giá đối với du khách nước ngoài khi đến với những vườn
cây trái đặc sản của vùng miền. Hiện nay sầu riêng đã được vận chuyển ra miền
Bắc và các vùng lân cận. Sầu riêng đã trở thành một trong những loại trái cây
cao cấp hấp dẫn người tiêu dùng cả trong và ngoài nước.
Sầu riêng đối với người quen ăn thì cho là món ăn tuyệt vời và có mùi thơm
như pho mát hảo hạng của Pháp, đặc biệt mùi càng khó chịu bao nhiêu thì sầu
riêng càng ngon bấy nhiêu, còn đối với người chưa quen ăn thì không sao chịu
được bởi mùi thơm quá mạnh của nó. Tuy nhiên gía trị dinh dưỡng trong sầu
riêng là rất lớn so với các loại trái cây khác [38].
Sầu riêng được du nhập vào Việt Nam từ rất sớm cách đây khoảng 100 năm
(Nguyễn Minh Châu và CS, 1999) [3] và được trồng tập trung chủ yếu ở đồng
bằng sông Cửu Long, Đông Nam bộ Tây Nguyên và một ít ở Trung bộ. Sầu
riêng ở nước ta còn thua kém rất nhiều về chất lượng so với các nước trong khu
vực như: Thái Lan, Philippin, Malaysia, Indonesia Hầu hết sầu riêng sản xuất
ở Việt Nam không đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu do nhiều nguyên nhân như: chất
lượng cây giống không tốt và chưa được thuần chủng, quy trình kỹ thuật trồng
và chăm sóc còn lạc hậu, chất lượng sản phẩm chưa cao lại không đồng đềuỞ
Việt Nam, ngay sau khi sản xuất lương thực được ổn định, tiêu thụ quả tăng lên
thì sầu riêng là một trong những mặt hàng dễ tiêu thụ nhất. Do đó, trong phong
trào mở rộng diện tích trồng cây ăn quả hiện nay, sầu riêng là một trong những
cây được chú ý nhiều nhất. Mặc dù được bán với giá cao gấp 5-10 lần những quả
thông thường như chuối, ổi, đu đủ nhưng sầu riêng vẫn được tiêu thụ dễ dàng.
Trong 1 kg quả sầu riêng chỉ có 14%-22% phần ăn được, trong khi ở những quả
thông thường có tới 60-80% phần ăn được, điều này càng cho thấy sầu riêng
được người tiêu dùng đánh giá cao cả về chất lượng và hương vị [40].
Đắk Lắk là tỉnh có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, quỹ đất đỏ bazan
phì nhiêu lớn nhất nước, khí hậu ôn hoà nên rất thuận tiện cho việc phát triển
nhiều loại cây Công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, hồ tiêu và một số cây
3
ăn quả như: Sầu riêng, xoài, bơ Tuy diện tích trồng sầu riêng tương đối lớn
nhưng chất lượng vườn cây chưa cao, diện tích sầu riêng được phân bố khắp nơi
trong tỉnh và được trồng xen canh trong vườn cà phê, hồ tiêu, ca cao chỉ có
một số ít diện tích trồng chuyên canh. Bên cạnh đó, chất lượng cây giống cũng
chưa đảm bảo và có quá nhiều giống trên thị trường nên người trồng sầu riêng
rất khó khăn trong việc chọn được giống tốt. Mặt khác, tỷ lệ sống của cây sầu
riêng từ khi trồng đến khi thu hoạch so với các loại cây trồng khác là rất thấp vì
cây sầu riêng rất mẫn cảm với nhiều loại bệnh. Đặc biệt là bệnh thối vỏ xì mủ do
nấm Phytophthora palmivora gây ra (Công ty DONA-TECHNO, 1998) [6].
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá sinh
trưởng, năng suất, chất lượng của một số giống sầu riêng và nghiên cứu nồng
độ thuốc Agri-fos 400 trị bệnh thối vỏ xì mủ trên cây sầu riêng tại thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Chọn được giống sầu riêng sinh trưởng tốt, cho năng suất cao và chất
lượng ngon, thỏa mãn nhu cầu thị trường tiêu thụ trong nước và đáp ứng được
tiêu chuẩn xuất khẩu. Đồng thời xác định được nồng độ thuốc Agri-fos 400 trị
bệnh thối vỏ xì mủ do nấm Phytophthora palmivora trên cây sầu riêng tại Đắk
Lắk.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của đề tài là cơ sở cung cấp những dẫn liệu về khả năng sinh
trưởng, năng suất và chất lượng của một số giống sầu riêng tại thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Kết quả của đề tài là cơ sở để xác định nồng độ thuốc Agri-fos 400 trị
bệnh thối vỏ xì mủ do nấm Phytophthora palmivora. Góp phần hoàn thiện quy
trình thâm canh cây sầu riêng trồng tại địa phương.
- Sử dụng làm tư liệu phục vụ cho các đề tài nghiên cứu chuyên sâu về
cây sầu riêng trong tương lai.
4
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Việc áp dụng kết quả đề tài giúp nông dân chọn được những giống sầu
riêng có năng suất cao, chất lượng ngon. Góp phần mở rộng diện tích trồng sầu
riêng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ trong nước và
tạo ra nguồn sản phẩm hàng hoá có giá trị xuất khẩu trên thị trường thế giới.
- Kết quả của đề tài là cơ sở để người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng
một cách hợp lý. Giúp nông dân xác định được nồng độ thuốc Agri-fos 400 để
trị bệnh thối vỏ xì mủ do nấm Phytophthora palmivora trên cây sầu riêng. Góp
phần ổn định và mở rộng diện tích, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người
dân địa phương.
4. Giới hạn của đề tài
Do thời gian có hạn, đề tài chỉ tập trung đánh giá về khả năng sinh trưởng,
năng suất và chất lượng của 4 giống sầu riêng trong thời kỳ kinh doanh tại Công ty
cổ phần Đoàn Kết, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Đồng thời, xác định
nồng độ thuốc Agri-fos 400 trị bệnh thối vỏ xì mủ do nấm Phytophthora
palmivora gây hại trên cây sầu riêng.
5. Cấu trúc luận văn
Luận văn được trình bày trong 69 trang, không kể tài liệu tham khảo và phụ
lục, trong đó có 21 bảng biểu và 6 biểu đồ.
Trong quá trình thực hiện, tác giả đã tham khảo 43 tài liệu, trong đó có 29
tài liệu tiếng Việt, 07 tài liệu tiếng Anh và 07 trang Web từ Internet.
Toàn bộ luận văn gồm có 05 phần. Trong đó gồm:
Mở đầu: 04 trang.
Chương 1 : Tổng quan tài liệu: 19 trang.
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 11 trang.
Chương 3: Kết quả và thảo luận: 33 trang.
Kết luận và kiến nghị: 02 trang.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu về cây Sầu riêng
Đặc điểm thực vật học
Cây sầu riêng thuộc họ Gạo (Bombacaceae), có tên khoa học là Durio
Zibethinus Murray. Có nguồn gốc từ Đông Nam Á và mọc hoang dại trong rừng
ở Malaysia. Xuất xứ từ vùng đất thấp nhiệt đới ẩm ở Đông Nam Á nên cây sầu
riêng được trồng ở các nước như: Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Philippin,
Mianma, Lào và Việt Nam. Ngoài ra, còn được trồng ở một số nước nhiệt đới
Trung Nam Mỹ, châu Phi và châu Đại Dương như Australia
Sầu riêng trồng bằng hạt có thể cao 20-40 m, cây ghép chỉ cao 8-12 m.
Thân thẳng, cành thường nằm ngang, phân cành thấp. Khi cây sầu riêng còn nhỏ
có tán hình chóp trông gần giống như cây thông. Đường kính tán cây tăng dần
theo độ tuổi: cây 10 tuổi đường kính tán từ 6,63-8,44 m, cây 15 tuổi đường kính
tán 7,67-11,14 m và trên 30 tuổi đường kính tán là 8,75-12,67 m (Lâm Thị Bích
Lệ, 1995)[14]
* Rễ: Sầu riêng có bộ rễ phát triển mạnh, tập trung hút dinh dưỡng ở tầng
từ 0-50 cm, có các loại rễ:
- Rễ cọc (rễ cái): Ở chính giữa gốc cây đâm sâu vào lòng đất, có những cây
đâm sâu vào lòng đất tới 10-12 m và có khả năng đâm sâu tới mực nước ngầm.
- Rễ nhánh: Mọc xung quanh rễ cái làm nhiệm vụ hút dinh dưỡng và giữ
thân cây.
- Rễ phụ: Làm nhiệm vụ kiếm thức ăn và giữ nước.
* Thân: Sầu riêng là dạng thân thẳng, dạng cột, nhánh thân thấp, tán dày
bất định. Đường kính thân thay đổi từ 15-70 cm. Nếu trồng bằng hạt cây sầu
riêng mọc rất cao, nhưng nếu trồng bằng cây ghép cây mọc thấp từ 6-12 m.
* Lá: Lá sầu riêng thuộc loại lá đơn, mọc cách, hình trứng, gối lá tròn
hay tù, chiều dài từ 12-20 cm, rộng 4-6 cm. Lá có màu xanh sáng ở mặt trên, mặt
6
dưới có lông mịn màu nâu óng ánh. Cuống lá dài 1,5-3,0 cm, đường kính từ
0,15-0,25 cm (Lâm Thị Bích Lệ, 1995)[14]
* Hoa: Hoa sầu riêng có hình quả chuông, cấu tạo bao gồm:
- Cánh phủ ngoài có màu xanh pha nâu bao bọc hoa kín đáo, không có dấu
hiệu chia cánh, nhưng khi hoa bắt đầu nở thì chia ra làm 2-3 cánh.
- Cánh thứ (nồi đường) có gốc liền với ống phình ra, có đường kính
khoảng 2-5 cm là nơi chứa nước ngọt. Cánh thứ màu trắng pha màu vàng nhạt.
- Cánh hoa màu trắng nõn gồm 5 cánh xếp chồng nhau kế cận cánh thứ.
- Nhị đực gồm 5 bộ, mỗi bộ cấu thành 5-8 cuống dài màu trắng, các cuống
nhị này dính liền nhau thành tấm ở phần gốc hoa. Tiếp vào cánh hoa cuống nhị
này có một nhị ngắn hơn gọi là nhụy cái.
Hoa sầu riêng mọc từng chùm, số lượng nhiều, trên các cành to hoặc nhỏ
ít khi ở đầu cành. Từ khi nụ bắt đầu nở đến khi thành hoa cần 2-3 ngày. Hoa nở
khoảng 3 giờ chiều đến khoảng 6 giờ sáng ngày hôm sau. Bao phấn nức vào
khoảng 7 giờ tối và đến 11 giờ tối thì mới có thể thụ phấn tốt cho nhụy nhưng
lúc này nhụy đã lụi tàn. Do đó, hoa sầu riêng không tự thụ phấn được và muốn
kết quả cần thụ phấn của các cây khác. Cây sầu riêng nở nhiều hoa, do đó có
nhiều mật phấn và động vật đến lấy phấn. Sáng sớm có ong, bướm, ban đêm thì
có cầy hương, dơi Theo một số nhà nghiên cứu, sầu riêng có nhiều đặc điểm
của những cây thụ phấn nhờ dơi như hoa nở trên cành to dơi dễ bay tới đậu, hoa
nở ban đêm, mùi hoa hắc hấp dẫn dơi, hoa to mở rộng và màu trắng không có
màu đỏ tím và đường mật phấn nhiều, đủ thức ăn cho dơi (Vương Kiệm Cần) [2]
và (Vũ Công Hậu, 1987) [9].
* Trái: Sau khi thụ phấn khoảng 3-4 tháng, trái sầu riêng chín. Trái có thể
dài từ 25-40 cm và đường kính 15-30 cm, nặng trung bình từ 1-5