Từ sau Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12 - 1986) và lần thứ VII
(tháng 6 - 1991), công cuộc đổi mới nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển dịch
sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật.
Sắp xếp và tổ chức lại khu vực kinh tế quốc doanh, thực hiện chính sách kinh tế
nhiều thành phần nhằm khai thác mọi tiềm năng sản xuất xã hội, nâng cao hiệu quả
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Phát triển gắn liền với mô hình kinh tế thị trường này, các hình thức doanh
nghiệp và công ty có những sự thay đổi lớn tác động đến những sự hình thành loại
hình công ty mới, đó là "Công ty cổ phần" đã dần khẳng định được vai trò của vị thế
của mình trong nền kinh tế quốc dân. Bởi lẽ, loại hình công ty này nó có vai trò và
tác dụng; Thứ nhất là tập trung được vốn nhanh và nhiều để đủ sức thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô không lỗ mà từng nhà doanh nghiệp,
từng nhà tư bản không thể tự mình làm nổi; Thứ hai là do hình thức tự cấp phát tài
chính bằng huy động các nguồn vốn trong dân cư buộc các công ty cổ phần phài đề
cao trách nhiệm và phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn; Thứ ba là khả
năng phối hợp các lực lượng kinh tế khác nhau, duy trì được mối quan hệ kinh tế
giữa các thành viên; Thứ tư là hình thức liên doanh tốt nhất để tranh thủ sự tham gia
đầu tư của nước ngoài.
56 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2098 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Địa vị pháp lý của công ty cổ phần trong nền kinh tế nhiều thành phần tại nước ta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Địa vị pháp lý của công ty cổ phần
trong nền kinh tế nhiều thành phần ở
nước ta
Lời nói đầu
Từ sau Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12 - 1986) và lần thứ VII
(tháng 6 - 1991), công cuộc đổi mới nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển dịch
sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật.
Sắp xếp và tổ chức lại khu vực kinh tế quốc doanh, thực hiện chính sách kinh tế
nhiều thành phần nhằm khai thác mọi tiềm năng sản xuất xã hội, nâng cao hiệu quả
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Phát triển gắn liền với mô hình kinh tế thị trường này, các hình thức doanh
nghiệp và công ty có những sự thay đổi lớn tác động đến những sự hình thành loại
hình công ty mới, đó là "Công ty cổ phần" đã dần khẳng định được vai trò của vị thế
của mình trong nền kinh tế quốc dân. Bởi lẽ, loại hình công ty này nó có vai trò và
tác dụng; Thứ nhất là tập trung được vốn nhanh và nhiều để đủ sức thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô không lỗ mà từng nhà doanh nghiệp,
từng nhà tư bản không thể tự mình làm nổi; Thứ hai là do hình thức tự cấp phát tài
chính bằng huy động các nguồn vốn trong dân cư buộc các công ty cổ phần phài đề
cao trách nhiệm và phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn; Thứ ba là khả
năng phối hợp các lực lượng kinh tế khác nhau, duy trì được mối quan hệ kinh tế
giữa các thành viên; Thứ tư là hình thức liên doanh tốt nhất để tranh thủ sự tham gia
đầu tư của nước ngoài.
Trong bối cảnh của nước ta hiện nay điều kiện kiên quyết để thực hiện thắng
lợi chiến lược phát triển kinh tế là cần phải huy động được nguồn vốn nhân rồi lớn
trong dân cư và cần thiết thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng hình thức liên doanh
góp vốn cổ phần. Việc thực hiện cổ phần hoá một số doanh nghiệp Nhà nước là một
chủ trương lớn thu hút và phát huy các nguồn lực đóng góp cùng với sự tham gia
quản lý đông đảo của nhân dân vào phát triển kinh tế. Nhưng trong bước khởi sự
này, cồ phần hoá đang là một công việc khó khăn và phức tạp với những vấn đề cần
phải nghiên cứu giải quyết kịp thời.
Xét thấy tầm quan trọng của quá trình cổ phần hoá trong giai đoạn hiện nay,
việc nghiên cứu công ty cổ phần hoá với những mục tiêu, nội dung, cách thức tiến
hành... là cấp thiết. Bởi vậy, em đã chọn đề tài "Địa vị pháp lý của công ty cổ
phần trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta".
I. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần
1. Khái niệm chung về công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng nhau góp vốn
cùng nhau chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp và chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào
Công ty.
2. Lý do hình thànhCông ty cổ phần trong nền kinh tế.
a, Do tác động của quy luật giá trị.
Quá trình xã hội hoá tư bản tăng cường tích tụ và tập trungtư bản ngày càng
cao dẫn đến cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà tư bản buộc họ phải tìm phương thức
sản xuất sao cho giá trị hàng hoá cá biệt của mình thấp hơn hoặc bằng mức giá trị
hàng hoá xã hội. Đây chính là nguyên nhân hàng đầu thúc đẩy công ty cổ phần ra
đời.
b. Do sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Do sự phát triển của lực lượng sản xuất đòi hỏi vốn cố định ngày càng tăng,
từng nhà kinh doanh không thể đáp ứng được yêu cầu trên phải có sự liên minh hùn
vốn để cùng nhau kinh doanh. Hơn nữa, do sự ra đời và phát triển của nền đại công
nghiệp cơ khí của tiến bộ kỹ thuật cùng với sự đa dạng hoá của các ngành nghề kinh
doanh để tìm kiếm được nhiều lợi nhuận các nhà kinh doanh phải có được một
lượng vốn lớn phân bổ kịp thời để sản xuất tạo ra một sản phẩm mới cập nhật, phù
hợp với thị trường đã thúc đẩy huy động nguồn vốn từ công ty khác, các tổ chức
kinh tế và trong dân cư. Từ đây hình thành nên công ty cổ phần
c. Sự phát triển của phương thức sản xuất
Sản xuất phát triển với trình độ kỹ thuật ngày càng cao dẫn đến cạnh tranh
khốc liệt tạo ra rủi ro lớn trong kinh doanh. Để giảm bớt rủi ro công ty phải phân
tán tư bản bằng cách phân chia cổ phần, phát hành cổ phiếu để huy động tập trung
trí lực của các thành viên cùng tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
d. Sự phát triển rộng rãi của chế độ tín dụng tạo động lực thúc đẩy công ty cổ
phần ra đời và phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng có vai trò to lớn trong quá trình cạnh
tranh, làm giảm đi chi phí lưu thông và đẩy nhanh quá trình tái sản xuất. Tín dụng
có vai trò động lực thúc đẩy việc hình thành và phát triển các công ty cổ phần vì:
- Việc phát hành cổ phiếu trong công ty cổ phần không thể nào thực hiện
được nếu không có thị trường tiền tệ phát triển, nếu không có doanh nghiệp và dân
cư có nhu cầu sử dụng vốn tiền tệ trên thị trường.
- Việc phát hành cổ phiếu chỉ được thực hiện thông qua ngân hàng.
3. Quá trình phát triển.
Công ty cổ phần xuất hiện ngay từ đầu thế XVII, song phải đời đến cuối thế kỷ
XIX mới được phát triển rộng rãi phổ biến:
a. ở nước Anh (1)
Công ty cổ phần đầu tiên là công ty Đông ấn Độ xuất hiện vào năm 1602.
- Đến cuối thế kỷ XVII công ty cổ phần bắt đầu phát triển ở các ngành ngân
hàng.
- Đến giữa thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX công ty cổ phần xuất hiện trong lĩnh
vực giao thông vận tải: đường sông, đường sắt đến 1837 số công ty cổ phần đường
sắt là 46.
- Đến năm 1930 có 86.000 công ty cổ phần và 90% tư bản chịu sự khống chế
b. ở Mỹ 1
- Đến năm 1909 có tổng số 262.000 công ty cổ phần
- Đến năm 1039 số công ty cổ phần chiếm 51,7% trong tổng số các xí nghiệp
công nghiệp và chiếm 92,6% giá trị tổng sản lượng nông nghiệp.
c. ở Việt Nam
Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI thì nước ta bắt đầu phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần đã xuất hiện một số xí nghiệp, công ty cổ phần với
quy mô nhỏ bé, trình độ thấp nguồn vốn do các xí nghiệp đóng góp và đang trong
giai đoạn sơ khai như:
Xí nghiệp vận tải biển Hải Phòng, Ngân hàng công thương thành phố Hồ Chí
Minh, Công ty tài chính TP Hồ Chí Minh... và hàng loạt các công ty cổ phần liên
doanh với nước ngoài và các công ty cổ phần tư nhân khác:
Tóm lại, sự hình thành công ty cổ phần là kết quả tất yếu của quá trình tập
trung tư bản. Nó diễn ra mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp và
sự tự do cạnh tranh.
II. Thành lập mới một công ty cổ phần
1. Trước khi thành lập
Một công ty cổ phần trước khi thành lập phải dự định hội đủ những điều kiện
cần thiết: số người thành lập công ty cổ phần (tối thiểu phải có 7 người theo luật
công ty Việt nam, dự thảo điều lệ công ty, đàm phán thoả hiệp về hình thức vốn của
công ty...
a. Sáng lập viên
- Sáng lập viên là những người có sáng kiến muốn lập công ty đứng ra kết nạp
hội viên, kêu gọi góp vốn thu thập tiền vốn và làm những thủ tục pháp lý cần thiết
để cho công ty được thành lập.
1 Trích trang 10 trong cuốn "Thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty
cổ phần" của Đoàn Văn Trường
- Theo khoản 1 Điều 32 Luật công ty của Việt nam. Số thành viên phải có ít
nhất là 7 người. Các sáng lập viên phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% số cổ
phiếu dự tính phát hành của công ty. Trong trường hợp các sáng lập viên không
đăng ký mua tất cả cổ phiếu của công ty, thì họ phải công khai gọi vốn từ những
người khác.
- Các sáng lập viên phải có nghĩa vụ đối với công ty khi không được thành lập.
Họ phải chịu trách nhiệm đối với những người tham gia mua cổ phần khi mời các
người này tham dự và chịu trách nhiệm về sáng kiến hoạt động của họ.
b. Công bố và quảng cáo.
Đăng báo về những vấn đề cơ bản của công ty như: Tên công ty, trụ sở của
công ty, đối tượng của công ty, thời gian công ty hoạt động, số vốn của công ty,
định suất của mỗi loại cổ phần, bảng tổng kết tài sản năm, các quyền lợi đặc biệt
hứa cho sáng lập viên, cách thức triệu tập và nơi họp đại hội đồng.
c. Các điều kiện thiết yếu để thành lập công ty cổ phần
- Nộp đơn xin phép thành lập và bản dự thảo điều lệ.
Điều 14 Luật công ty Việt Nam quy định các bước về vấn đề này như sau:
Muốn thành lập công ty các sáng lập viên phải gửi đơn xin phép thành lập đến
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương
nơi dự định đặt trụ sở chính. Đơn xin thành lập công ty phải ghi rõ:
+ Họ, tên, tuổi địa chỉ thường trú của các sáng lập viên;
+ Tên gọi trụ sở dự định của công ty;
+ Mục tiêu ngành, nghề, kinh doanh;
+ Vốn điều lệ và các thức góp vốn;
+ Biện pháp bảo vệ môi trường;
+ Chương trình xây dựng công ty;
Đơn phải kèm theo phương án kinh doanh ban đầu và dự thảo điều lệ công ty.
- Đăng ký mua toàn bộ số vốn của công ty: Đó là lý do để công ty cổ phần
được thành lập hợp pháp. Việc đăng ký mua cổ phần khi nhận thấy đủ lượng vốn
cần thiết.
+ Về hình thức : Việc đăng ký mua cổ phần được xác nhận bằng một tờ phiếu
có chữ ký của người nhận mua hoặc người được uỷ nhiệm mua và của ít nhất một
sáng lập viên, nội dung chi tiết tờ phiếu ghi rõ trong khoản 4 điều 32 luật công ty
Tên công ty
Mục tiêu hoạt động của công ty;
Tổng số vốn gọi góp;
Tổng số cổ phiếu dự định phát hành;
Nơi gửi số tiền đã góp;
Ngày và nơi nộp dự thảo điều lệ;
Họ, tên, tuổi địa chỉ thường trú và nghề nghiệp của người đăng ký mua cổ
phiếu và số cổ phiếu đăng ký mua: Số cổ phiếu đóng bằng tiền mặt, bằng hiện vật
hoặc bản quyền sở hữu công nghiệp và cam kết đóng hết số còn lại theo quyết định
gọi vốn của Hội đồng quản trị.
+ Về mặt nội dung: Sự đăng ký phải dứt khoát, vững chắc, không kèm theo
điều kiện, phải thành thật, không giả định.
- Công ty cổ phần tối thiểu phải có 7 hội viên (Điều 30 luật công ty) số lượng
hội viên tối thiểu tuỳ theo quy định của mỗi nước, chẳng hạn như: ở Đức có 5 hội
viên, ở Nhật bản có 7 hội viên2
- Số tiền tối thiểu phải đóng góp:
+ Phần đóng góp bằng hiện vật, bản quyền sở hữu công nghiệp phải được hội
đồng thành lập xem xét, chấp thuận,định giá và phải nộp đủ ngay khi công ty chính
thức thành lập.
2 "Công ty cổ phần ở một số nước" Tạp chí NCKT số 3/93
+ Phần góp vốn bằng tiền mặt (đồng VN, ngoại tệ hoặc vàng, ít nhất 1/2 trị
giá cổ phiếu mà họ đã đăng ký mua và cam kết đóng đủ bằng tiền mặt (khoản 6 điều
32 Luật công ty).
- Sáng lập viên phải kê khai việc đăng ký mua và việc đóng tiền. Luật công ty
Việt Nam quy định các sáng lập viên phải lập tờ khai số vốn đã được đăng ký mua
và số vốn đã được đóng tiền theo luật định. Phải kèm theo bản danh sách các người
đăng ký mua với số tiền mỗi người đã đóng kèm theo bản điều lệ.
2. Những thủ tục chính thi thành lập và đăng ký kinh doanh đối với
những công ty cổ phần theo luật công ty của Việt Nam.
a. Hồ sơ xin thành lập công ty cổ phần.
Theo Điều 14 Luật công ty của Việt Nam, muốn thành lập công ty các sáng
lập viên phải gửi đơn xin phép thành lập công ty đến UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương nơi dự định đặt trụ sở
chính. Ngoài đơn xin phép thành lập hồ sơ xin phép thành lập công ty còn bao gồm
phương án kinh doanh ban đầu và dự thảo điều lệ công ty.
- Đơn xin phép thành lập công ty ghi rõ những vấn đề sau:
+ Họ, tên, tuổi, địa chỉ của các sáng lập viên;
+ Tên gọi trụ sở dự định của công ty;
+ Mục tiêu, ngành, nghề kinh doanh;
+ Vốn điều lệ và cách thức góp vốn;
+ Biện pháp bảo vệ môi trường;
+ Chương trình xây dựng công ty.
- Phương án kinh doanh ban đầu là ; phương án mà công ty dự kiến thực hiện
khi công ty chính thức đi vào hoạt động.
+ Phương án kinh doanh phải thể hiện rõ về số lượng, chất lượng kinh doanh
và hiệu quả kinh tế đạt được.
+ Trong quá trình hoạt động của công ty, tuỳ theo tình hình sản xuất, kinh
doanh và nhu cầu của thị trường mà các phương án kinh doanh ban đầu của công ty
có thể thay đổi. Tuy nhiên, việc thay đổi có phải đăng ký lại với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
- Dự thảo điều lệ của công ty.
Điều lệ của công ty là bản cam kết của tất cả các thành viên về thành lập và
hoạt động của công ty, được thông qua tại Đại hội đồng thành lập. Điều lệ của công
ty có 9 nội dung chủ yếu được ghi chi tiết trong điều 10 của công ty.
+ Hình thức, mục tiêu, tên gọi, trụ sở, thời hạn hoạt động của công ty;
+ Họ, tên các sáng lập viên;
+ Vốn điều lệ trong đó có ghi giá trị phần vốn góp bằng hiện vật hoặc bằng
các quyền sở hữu công nghiệp;
+ Mệnh giá cổ phiếu và số cổ phiếu phát hành;
+ Thể hiện hoạt động và thông qua quyết định của Đại hội đồng;
+ Cơ cấu quản lý kiểm soát công ty;
+ Các loại quỹ mức giới hạn các loại quỹ được lập tại công ty;
+ Thể lệ quyết toán và phân chia lợi nhuận;
+ Các trường hợp sáp nhập, chuyển đổi hình thức, giải thể công ty và thể thức
thanh lý tài sản công ty.
Dự thảo điều lệ công ty nó thể hiện phần lớn nội dung mà các cổđông nhất trí,
nó có thể được sửa đổi trở thành điều lệ chính thức khi công ty cấp giấy phép kinh
doanh và đi vào hoạt động.
b, Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập công ty cổ phần.
- Đối với công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu, pháp luật nước ta quy định
phải có từ 7 thành viên trở lên mới được phép thành lập công ty cổ phần. Theo điều
6, điều 7, luật công ty nước ta, nghiêm cấm cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước và công quỹ để góp vốn vào
công ty hoặc tham gia thành lập công ty nhằm thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị
mình. Đồng thời không cho phép viên chức tại chức trong bộ máy Nhà nước, sĩ
quan tại ngũ trong lực lượng vũ trang nhân dân những người mất trí, người đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án tù mà chưa được xoá án thì
không được phép tham gia thành lập hoặc quản lý công ty.
- Ngành, nghề xin đăng ký kinh doanh không thuộc diện Nhà nước cấm kinh
doanh.
- Mục tiêu, ngành nghề kinh doanh rõ ràng, có phương án kinh doanh ban đầu,
có trụ sở giao dịch. (Khoản 1 Điều 15 luật công ty)
- Có vốn điều lệ phù hợp với quy mô và ngành nghề kinh doanh. Vốn điều lệ
không được thấy hơn vốn pháp định do Chính phủ quy định (Điều 15 luật công ty).
- Người quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh phải có trình độ chuyên môn
tương ứng mà pháp luật đòi hỏi đối với một số ngành nghề.
- Đối với công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu, các sáng lập viên phải cùng
nhau đăng ký mua ít nhất 20% số cổ phiếu dự định phát hành của công ty. Trong
trường hợp các sáng lập viên không đăng ký mua tất cả só cổ phiếu của công ty, thì
họ phải công khai gọi vốn từ những người khác.
Căn cứ vào hồ sơ, kết quả thẩm định các tài liệu và đối chiếu với các điều kiện
mà pháp luật quy định, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét để ra quyết định
lập công ty. Thời gian giải quyết cấp giấy phép không được quá 60 ngày kể từ ngày
nhận đơn.
c. Thành lập công ty
Sau khi có quyết định cho phép thành lập của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền công ty chính thức chuyển sang giai đoạn xúc tiến thành lập.
- Triệu tập đại hội đồng thành lập công ty để xem xét, đánh giá và chấp nhận
những hiện vật, bản quyền sở hữu công nghiệp... mà các cổ đông dùng để mua cổ
phần của công ty, thảo luận xây dựng và thông qua điều lệ chính thức của công ty;
bầu bộ máy quản lý và điều hành công ty.
- Phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc
gọi vốn của nhân dân, khi các sáng lập viên không đăng ký mua hết các cổ phiếu
mà công ty dự định phát hành.
- Công ty phải gửi tất cả số tiền đã góp của người đăng ký mua cổ phiếu vào
tài khoản phong toả tại một ngân hàng ở trong nước kèm theo danh sách những
người đăng ký mua cổ phiếu và số tiền mà mỗi người đóng góp. Số tiền gửi chỉ
được lấy ra khi công ty đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc sau
1 năm kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập mà công ty không thành lập được.
d. Đăng ký kinh doanh (Điều 17 luật công ty)
- Công ty phải đăng ký kinh doanh tại uỷ ban kế hoạch tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương. Hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm: Giấy phép thành lập, điều lệ
công ty và giấy tờ chứng thực trụ sở giao dịch của công ty. Việc đăng ký kinh
doanh của công ty cổ phần phải được tiến hành trong thời hạn 1 năm, kể từ ngày
được cấp giấy thành lập.
Quá thời hạn nói trên, công ty chưa đăng ký kinh doanh nếu muốn tiếp tục
thành lập công ty các sáng lập viên phải làm thủ tục xin phép thành lập. Trong
trường hợp có lý do chính đáng, uỷ ban nhân dân đã cấp giấy phép thành lập không
quá 90 ngày.
- Việc tiến hành đăng ký kinh doanh qua xác nhận của các ngành các cấp được
quy định trong Điều 18 Luật công ty:
Khi đăng ký kinh doanh công ty được ghi tên vào sổ đăng ký kinh doanh và
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Kể từ thời điểm đó công ty có tư
cách pháp nhân và được tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong thời gian 7 ngày kể
từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, uỷ ban kế hoạch phải giữ
bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kèm theo hồ sơ của công ty cho cơ
quan thuế, tài chính, thống kê và các cơ quan quản lý ngành kinh tế, kỹ thuật cùng
cấp.
- Việc thông báo công khai thành lập công ty được qui định trong điều 19 Luật
công ty.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, công ty phải đăng báo địa phương và báo hàng ngày của trung ương trong 5
số liên tiếp các điểm chủ yếu sau:
+ Tên, loại hình công ty, trụ sở và mục tiêu ngành, nghề kinh doanh;
+ Họ, tên, địa chỉ thường trú của các sáng lập viên;
+ Vốn điều lệ;
+ Ngày được cấp giấy phép thành lập, ngày được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh;
+ Thời điểm bắt đầu hoạt động.
- Trong trường hợp cần đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ngoài Tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương, nơi đặt trụ
sở chính công ty phải thực hiện quy định trong điều 20 Luật công ty.
+ Xin phép UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi đặt chi nhánh
hoặc văn phòng đại diện và đăng ký kinh doanh tại uỷ ban kế hoạch cùng cấp.
+ Thông báo bằng văn bản cho UBND đã cấp giấy phép thành lập công ty về
việc mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trong thời gian 15 ngày kể từ ngày chi
nhánh hoặc văn phòng đại diện được cấp giấy đăng ký.
III.Cổ đông, chủ nợ và cổ phiếu, trái phiếu của công ty.
1. Cổ đông.
a, Khái niệm cổ đông.
Cổ đông của công ty cổ phần là những cá nhân hay các tổ chức kinh tế xã hội
trực tiếp tham gia góp vốn mua cổ phần của công ty cổ phần phát hành.
Trong các công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu, cổ đông sáng lập được phân
biệt với các cổ đông khác ở chỗ: Cổ đông sáng lập là những cổ đông cùng nhau thoả
thuận thành lập công ty cổ phần. Họ thường là những cổ đông chủ xướng, đứng ra
lo việc thành lập công ty và tham gia góp vốn với số lượng lớn ít nhất phải bằng
20% số cổ phiếu dự định phát hành củacông ty, do đó họ thường dữ vai trò quan
trọng trong việc quyết định các hoạt động của công ty.
b, Các quyền lợi của cổ đông.
- Quyền bỏ phiếu: gắn liền với sở hữu cổ phần, nên cổ đông không thể nhượng
quyền bỏ phiếu cho người khác nếu không nhượng cổ phần hoặc uỷ quyền cho một
người đại diện dự Đại hội đồng bỏ phiếu thay cho mình (Nếu điều lệ của công ty
quy định số cổ phần tối thiểu)
- Quyền hưởng tiền lãi và tiền dự trữ khi công ty làm ăn có lãi.
- Quyền chuyển nhượng cổ phần.
Cổ đông có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, đó là
đặc trưng của cổ phần trong công ty đổi vốn. Nếu điều lệ của công ty có điều khoản
nào cấm việc chuyển nhượng cổ phần thì điều khoản đó là vô hiệu. Chỉ có các cổ
phần hiện vật là tạm thời không được phép chuyển nhượng trong thời hạn 2 năm và
những cổ phần bảo đảm của quản trị viên tuyệt đối không được chuyển nhượng.
- Quyền được thông báo về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, có
quyền kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ và các hoạt động khác trong kinh doanh
khi có lý do chính đáng.
- Cổ đông không được rút