Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế lớn của thời đại. Đảng và Nhà
nước ta chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm phục vụ đắc lực cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngành dược đã tham gia v ào
quá trình đó với không ít những thách thức và cơ hội đang đặt ra trong việc thực
hiện mục tiêu chiến lược của ngành cũng như chấp nhận luật chơi chung của các
tổ chức quốc tế.
Ngành dược cũng không đứng ngoài sự chuyển biến đó, hầu hết các cam
kết trong lĩnh vực Dược phẩm đều tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh cửa các doanh nghiệp Dược trong nước, trong đó phải kể đến
vấn đề phân phối thuốc.
Cung ứng đủ thuốc, kịp thời, có chất lượng, giá cả hợp lý đến tay người
tiêu dùng vẫn luôn là nhiệm vụ hàng đầu của ngành Dược, là vài trò của hệ
thống phân phối thuốc.
Trong thời gian vừa qua, các doanh nghiệp dược phẩm ở Việt Nam đã có
nhiều cố gắng trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối dược
phẩm. Tuy nhiên, hệ thống kênh phân phối dược phẩm ở nước ta vẫn còn nhiều
hạn chế và chưa đồng bộ. Hầu hết các nhà sản xuất dược phẩm vẫn phải tự đảm
bảo khâu phân phối sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng. Chính vì vậy,
chiến lược xây dựng hệ thống kênh phân phối dược phẩm còn nhiều hạn chế và
chưa đồng bô, chưa tạo được động lực thúc đẩy sản xuất và phân phối dược
phẩm. Đặc biệt, chính sách quản lý phân phối dược phẩm còn nhiều hạn chế
trong quản lý giá cả, chất lượng, cạnh tranh.Bên cạnh đó, một số hệ thống kênh
phấn phối dược phẩm trong nước phù hợp với qui định của các tổ chức kinh tế
quốc tế và khu vực thì chúng ta lại chưa có. Trong khi đó, một số hệ thống kênh
phấn phối dược phẩm không phù hợp với những nguyên tắc và thông lệ quốc tế
thì chúng ta còn đang áp dụng.
2
Xuất phát từ những thục tiễn trên đây, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên
cứu:
“Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp
dược phẩm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ”
97 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2514 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------------------
NGUYỄN THANH TÙNG
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC PHẨM VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành : KTTG & QHKTQT
Mã số : 60.31.07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS. Đỗ Thị Loan
HÀ NỘI - 2010
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và chân thành của mình, cho phép tôi được bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Đỗ Thị Loan, người thầy luôn tận tình
chỉ dẫn, động viên và khuyến khích tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài
này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới nhiều người đã giúp đỡ tôi
hoàn thành đề tài này đến từ: Ban giám hiệu Trường Đại học Ngoại Thương,
Bộ môn Marketing, Phòng Đào tạo Sau đại học, Cục quản lý dược Việt Nam,
Tổng Công ty Dược Việt Nam, Viện chiến lược và chính sách y tế, Công ty
Cổ phần Dược Hậu Giang, Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương, Công
ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây, Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu y tế
Domesco, Công ty Dược phẩm Đô Thành, Công ty TNHH Thương mại Dược
Phẩm Đông Á, Công ty TNHH Sao Mai.
Tôi xin dành những lời yêu thương nhất cho vợ, con gái, bố mẹ và
những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp vì tất cả sự quan tâm,
chăm sóc và chia sẻ đã dành cho tôi.
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Nguyễn Thanh Tùng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GĐ : Giám đốc
DN : Doanh nghiệp
DHG : Công ty cổ phần dược Hậu Giang
VMS : Hệ thống kênh phân phối liên kết dọc( Vertical marketing systems)
BB : Bán buôn
CTTG : Công ty trung gian
VN : Việt Nam
TDCC : Tiêu dùng cuối cùng
HATAPHAR: Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà Tây
CP : Cổ phần
GMP : Thực hành tốt sản xuất thuốc (Good Manufacturing Practices)
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
GLP : Thực hành tốt phòng thí nghiệm(Good Laboratry Practices)
KDXNK : Kinh doanh xuất nhập khẩu
GSP : Hệ thống kho kho (Generalized System of Preferences)
GPP : Thực hành tốt quản lý thuốc (Good Pharmacy Practices)
GDP : Thực hành tốt phân phối thuốc(Good Distribution Practices)
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
STT SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU TRANG
1
Hình 1.1 : Dạng kênh phân phối trực tiếp
7
2
Hình 1.2 : Dạng kênh phân phối gián tiếp
8
3
Hình 1.3 : Dạng kênh phân phối hỗn hợp
9
4
Hình 1.4 : Hệ thống kênh phân phối VMS
17
5
Hình 1.5: Quá trình đánh giá hoạt động của thành viên kênh
26
6
HÌnh 1.6: Sở đồ các cấp độ cạnh tranh trước bối cảnh hội nhập
33
7
Bảng 2.1: Doanh thu bán hàng qua các năm
36
8
Bảng 2.2 : Báo cáo kết quả kinh doanh quý IV năm 2008
42
9
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006-2007
43
10
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008
45
11
Bảng 2.5. Kết quả một số chỉ tiêu kinh doanh năm 2005-2008
46
12
Hình 2.6: Các kênh phân phối của doanh nghiệp dược phẩm hay áp
dụng
50
13
Hình 2.7: Kênh phân phối dược phẩm của Công ty cổ phần dược
phẩm TW
56
14
Hình 2.8: Cấu trúc kênh phân phối của HATAPHAR
57
15
Hinh 3.1: Quy trình bán hàng
75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Chính trị(2005), Nghị quyết của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm
sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, Số 46 – Q/TW
2. Bộ y tế- Cục quản lý dược Việt Nam( 2005), Khái quát tình hình chung của
ngành dược Việt Nam và đánh giá tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp dược trong và ngoài nước giai đoạn 2006 – 2008.
3. Bộ y tế - Cục quản lý dược Việt Nam ( 2006), Ngành dược Việt Nam cơ hội
và thách thức trước thềm hội nhập Tổ chức Thương mại thế giới. Tài liệu Hội
nghị chuyên đề, ngày 19/6/2006, Hà Nôi
4. Bộ y tế - Cục quản lý dược Việt Nam ( 2006), Ngành dược Việt Nam với
định hướng phát triển công nghiệp dược Việt Nam và xây dựng mô hình hệ
thống kênh phân phối thuốc của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015. Báo cáo
hội nghị, ngày 20/6/2006, Hà Nội.
5. Bộ Y tế (2007), Báo cáo tổng quan về công tác quản lý thị trường dược phẩm
Việt Nam năm 2006, định hướng công tác năm 2007, Báo cáo trình Chính phủ
của Bộ Y tế, Hà Nội.
6. Bộ Thương mại(2005), Bản tìn thị trường dược phẩm các số 2005-2006
7. Ian Chaston (1999), Marketing định hướng vào khách hàng, Nxb Đồng Nai.
8. Thủ tướng chính phủ, Chiến lược chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân giai
đoạn 2001 – 2010( Quyết định số 35/2005/QĐ-TTg)
9. Trần Đình Chiến (2002), Quản trị kênh Marketing, Nxb Thống kê
10. Trương Đình Chiến, Phan Văn Bền (1998), Marketing trong quản kinh
doanh, Nxb Thống kê Hà Nội.
11. Trần Minh Đạo (2006), Giáo trình Marketing căn bản, NXB ĐH Kinh tế
quốc dân
12. Hoàng Minh Đường, Nguyễn Thừa Lộc (2008), Giáo trình QTDN Thương
Mại. NXB Lao Động- Xã Hội.
13. Nguyễn Tuấn Khoa - Thống kê y tế - Viện thông tin y học Trung ương
13/15 Lê Thánh Tông, Hà Nội.
14. Nguyễn Xuân Quang (2006), Giáo trình Marketing Thương Mại. Nxb Lao
động – Xã hội.
15. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2003), Nguyên lý Marketing,
Nhà xuất bản Đại học quốc gia tp. Hồ Chí Minh.
16. Trường Đại học Ngoại Thương (2000), Giáo trình Marketing lý thuyết, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
17. Trần Thị Ngọc Trang, Trần Văn Thi (2008), Quản trị kênh phân phối,
Nxb Thống kê.
18. Viện Quản trị kinh doanh (2001), Nghiên cứu Marketing, Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
19. Philip Kotler (2003) , Quản trị Marketing. NXB Thống kê.
20. Philip Kotler (2003), Marketing căn bản. NXB Thống kê.
21. Pierre Eiglier và Eric Langeard (1998), Marketing dịch vụ - NXB Khoa
học và Kỹ thuật Hà Nội.
22. Tames M. Commer (1997), Quản trị bán hàng–NXB
TIẾNG ANH.
23. Division of Higher Education (2000), Marketing Research, Swinburne
University of Technology.
24. Donald R. Lehmann, Russell S. Winer (1997), Analysis for Marketing
Planning, McGraw-Hill International Editions.
25. Gronroos C. (1994), From Marketing Mix to Relationship Marketing:
Towards a Paradigm Shift in Marketing, Management Decision.
26. Mickey C. Smith (1996), Pharmaceutical Marketing in 21st Century,
Pharmaceutical Products Press.
27. Mickey C. Smith (1991), Pharmaceutical Marketing Strategy and Cases,
Pharmaceutical Products Press.
28. Mickey C. Smith, E. M. Mick Kolassa, Greg Perkins, Bruce Siecker
(2002), Pharmaceutical Marketing – Principles, Environment, and Practice,
Pharmaceutical Products Press.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế lớn của thời đại. Đảng và Nhà
nước ta chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm phục vụ đắc lực cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngành dược đã tham gia vào
quá trình đó với không ít những thách thức và cơ hội đang đặt ra trong việc thực
hiện mục tiêu chiến lược của ngành cũng như chấp nhận luật chơi chung của các
tổ chức quốc tế.
Ngành dược cũng không đứng ngoài sự chuyển biến đó, hầu hết các cam
kết trong lĩnh vực Dược phẩm đều tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh cửa các doanh nghiệp Dược trong nước, trong đó phải kể đến
vấn đề phân phối thuốc.
Cung ứng đủ thuốc, kịp thời, có chất lượng, giá cả hợp lý đến tay người
tiêu dùng vẫn luôn là nhiệm vụ hàng đầu của ngành Dược, là vài trò của hệ
thống phân phối thuốc.
Trong thời gian vừa qua, các doanh nghiệp dược phẩm ở Việt Nam đã có
nhiều cố gắng trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối dược
phẩm. Tuy nhiên, hệ thống kênh phân phối dược phẩm ở nước ta vẫn còn nhiều
hạn chế và chưa đồng bộ. Hầu hết các nhà sản xuất dược phẩm vẫn phải tự đảm
bảo khâu phân phối sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng. Chính vì vậy,
chiến lược xây dựng hệ thống kênh phân phối dược phẩm còn nhiều hạn chế và
chưa đồng bô, chưa tạo được động lực thúc đẩy sản xuất và phân phối dược
phẩm. Đặc biệt, chính sách quản lý phân phối dược phẩm còn nhiều hạn chế
trong quản lý giá cả, chất lượng, cạnh tranh...Bên cạnh đó, một số hệ thống kênh
phấn phối dược phẩm trong nước phù hợp với qui định của các tổ chức kinh tế
quốc tế và khu vực thì chúng ta lại chưa có. Trong khi đó, một số hệ thống kênh
phấn phối dược phẩm không phù hợp với những nguyên tắc và thông lệ quốc tế
thì chúng ta còn đang áp dụng.
2
Xuất phát từ những thục tiễn trên đây, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên
cứu:
“Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp
dược phẩm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ”
2 – Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu toàn diện về giải
pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp dược phẩm Việt
Nam, chỉ có một số công trình đề cập đến chính sách xuất nhập khẩu dược phẩm
như “ Những biện pháp thúc đẩy và hỗ trợ xuất khẩu dược phẩm của Việt
Nam”(Luận văn thạc sỹ của Phạm Minh Tân, bảo vệ năm 2000), công trình “
Chính sách xuất nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam – Thực trạng và giải
pháp hoàn thiện” ( Luận án tiến sỹ của Phạm Minh Tân bảo vệ năm 2006) và
công trình “ Chống độc quyền và chống phá giá hai mặt của vấn đề quán lý
giá thuốc hiện nay” ( của PGS.TS. Lê Văn Truyền – Chủ tịch hiệp hội sản xuất
kinh doanh dược Việt Nam, đăng trên Tập san Dược phẩm và đời sống số 1
tháng 12 năm 2002, …
Vì vậy, có thể nói đề tài “Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân
phối của các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế ” là đề tài đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện về hệ thống
kênh phân phối của của các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế và không trùng lặp với những đề tài đã được nghiên
cứu.
3- Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kênh phân
phối dược phẩm và đánh giá thực trạng của hệ thống kênh phân phối hiện nay tại
một số doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam. Đề tài sẽ đưa ra những giải pháp hoàn
thiện hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3
4- Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên đề tài có nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hệ thống kênh phân phối của các
doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam.
- Thực trạng hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp dược phẩm Việt
Nam hiện nay.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của các doanh
nghiệp dược phẩm Việt Nam trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu phát triển của
ngành cũng như phát triển kinh tế đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
5- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
5.1 – Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực trạng của hệ
thống kênh phân phối dược phẩm và các hoạt động xây dựng và phát triển hệ thống
kênh phân phối dược phẩm ở một số doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam.
5.2 – Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu ở các khu vực thị trường
mà các công ty dược phẩm xâm nhập ví dụ Công ty Cổ phần dược phẩm Hà Tây,
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang, Công ty dược phẩm TW 1…
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu từ giai đoạn 2006 – 2008 trong bối
cảnh Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới.
6- Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để đạt được mục đích và thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên đề tài sử
dụng phương pháp
Phân tích và tổng hợp số liệu: Lập bảng thống kê số liệu, biểu đồ, đồ thị..
Phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp:
+ Nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp: Thu thập số liệu về báo cáo kết
quả kinh doanh của các công ty dược phẩm qua các năm từ 2006 đến 2008,
phương hướng, mục tiêu của các công ty dược phẩm
4
+ Nguồn dữ liệu bên ngoài: Qua báo, tạp chí; qua phương tiện phát thanh,
truyền hình
Phương pháp điều tra: phỏng vấn các cán bộ chuyên môn về hệ thống
kênh phân phối của các công ty dược và quan sát trực tiếp việc triển khai hệ
thống các kênh phân phối đó.
7 – Kết cấu của đề tài.
Đề tài được kết cấu thành ba chương( ngoài phần mở đầu, kết luận,
phụ lục), cụ thể gồm:
Chƣơng 1: Những lý luận cơ bản về hệ thống kênh phân phối của các doanh
nghiệp dược phẩm Việt Nam.
Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp dược phẩm
Việt Nam hiện nay.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp
dược phẩm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
5
Chƣơng 1 – NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KÊNH
PHÂN PHỐI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DƢỢC PHẨM VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về hệ thống kênh phân phối
1.1.1. Kênh phân phối
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có chiến lược kinh doanh phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp cũng như nhu cầu của thị truờng. Kinh nghiệm một số
doanh nghiệp thương mại thành công trên thị trường cho thấy để có được lợi thế
cạnh tranh và duy trì được lợi thế cạnh tranh thì chiến lược tiêu thụ sản phẩm có vai
trò rất quan trọng. Các biện pháp đẩy mạnh về tiêu thụ sản phẩm như quảng cáo,
khuyến mại, cắt giảm giá bán, ...chỉ có lợi thế trong ngắn hạn, bởi các doanh nghiệp
khác dễ dàng và nhanh chóng làm theo. Việc tập trung phát triển hệ thống kênh tiêu
thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp xây dựng và duy trì được lợi thế cạnh tranh trong
dài hạn. Đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm thì việc tổ chức kênh
phân phối có vai trò vô cùng quan trọng.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh phân phối là xuất phát từ sự khác
nhau về quan điểm của người nghiên cứu.
- Theo quan điểm của nhà sản xuất
Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập phụ
thuộc lẫn nhau mà qua đó doanh nghiệp sản xuất thực hiện bán sản phẩm cho người
sử dụng hoặc người tiêu dùng cuối cùng. [16]
- Theo quan niệm của nhà trung gian
Kênh phân phối là dòng chảy của việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá hay
dịch vụ qua các cấp trung gian để đến tay người tiêu dùng.[15]
- Theo quan điểm của người tiêu dùng cuối cùng:
Kênh phân phối đơn giản như là "có nhiều trung gian" đứng giữa họ và
người sản xuất sản phẩm.
- Theo quan điểm của chức năng phân phối:
6
- Kênh phân phối là một hệ thống hậu cần (logistics) nhằm chuyển một sản
phẩm, một dịch vụ hay một giải pháp đến tay người tiêu dùng ở một thời điểm và
một địa điểm nhất định
- Theo quan điểm của chức năng quản trị:
Kênh phân phối là một tổ chức các quan hệ bên ngoài doanh nghiệp để quản
lý các hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt được các mục tiêu của
doanh nghiệp trên thị trường.[9]
Tóm lại kênh phân phối là một tập hợp các DN và cá nhân độc lập và phụ
thuộc lẫn nhau mà qua đó DN sản xuất thực hiện bán sản phẩm cho người sử dụng
hoặc người tiêu dùng cuối cùng. Kênh phân phối là một hệ thống quan hệ tồn tại
giữa các tổ chức liên quan trong quá trình mua và bán hàng hoá. Kênh phân phối là
đối tượng để tổ chức, quản lý như một công cụ marketing trọng yếu của các DN
trên thị trường đồng thời là đối tượng nghiên cứu để hoạch định các chính sách
quản lý kinh tế và thương mại ở tầm vĩ mô. Các kênh phân phối của các doanh
nghiệp tạo nên hệ thống thương mại phức tạp trên thị trường quốc gia và quốc tế.
Nói đến kênh phân phối có 4 đặc trưng sau:
- Kênh phân phối là tổ chức quan hệ: Đề cập đến chức năng đàm phán của
các thành viên trong kênh
- Kênh phân phối là tổ chức quan hệ bên ngoài: Kênh phân phối chỉ tồn tại
bên ngoài doanh nghiệp, việc tổ chức kênh phân phối liên quan đến việc quản lý
giữa các tổ chức hơn là nội bộ doanh nghiệp .[11]
- Kênh phân phối là tổ chức quan hệ bên ngoài để quản lý các hoạt động. Các
hoạt động này bao gồm định hướng phát triển kênh ban đầu đến quản lý hoạt động
hàng ngày của kênh .[16]
- Kênh phân phối là tổ chức quan hệ bên ngoài để quản lý các hoạt động
nhằm đạt các mục tiêu phân phối của nó.
1.1.2. Bản chất hệ thống kênh phân phối
1.1.2.1. Khái niệm
Hệ thống kênh phân phối là một chuỗi các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau cùng
tham gia vào quá trình đưa sản phẩm và dịch vụ tới người sử dụng hoặc tiêu dùng.
Những chủ thể chính trong hệ thống kênh phân phối là nhà sản xuất, người bán
7
buôn, người bán lẻ và người tiêu dùng. Nếu kênh phân phối chỉ có nhà sản xuất và
người tiêu dùng mà không có sự tham gia của các đối tượng trung gian thì kênh
phân phối đó là kênh phân phối trực tiếp; nếu có các đối tượng trung gian khác tham
gia thì gọi là kênh phân phối gián tiếp. [10]
1.1.2.2. Các dạng kênh phân phối
- Theo tiêu thức trực tiếp/gián tiếp
Theo tiêu thức này có 3 dạng kênh mà DN có thể lựa chọn để đưa vào
phương án thiết kế kênh phân phối của DN mình
+ Kênh phân phối trực tiếp
Hình 1.1: Dạng kênh phân phối trực tiếp
(Nguồn: Trương Đình Chiến, Quản trị Marketing, Nxb Thống kê Hà Nội.)
Trong dạng kênh này DN không sử dụng người mua trung gian để phân phối
hàng hoá. Lực lượng bán hàng của DN( kể cả đại lý có hợp đồng) chịu trách nhiệm
trực tiếp bán hàng đến tận người sử dụng hàng hoá.
Các sản phẩm bán cho các doanh nghiệp kinh doanh thường là qua kênh trực
tiếp. Do các khách hàng công nghiệp thường có quy mô mua lớn và quá trình mua
công nghiệp hướng cụ thể và nhìn chung liên quan đến chất lượng tổng thể. Hầu
như các DN sản xuất Dược phẩm để đưa được sản phẩm ra thị trường bằng cách
phân phối cho các chi nhánh hoặc đại lý trực thuộc công ty để các đơn vị này phân
phối đến tận tay người tiêu dùng. Với cách phân phối này thì giá cả đến tay người
tiêu dùng sẽ được rẻ hơn so với các kênh phân phối khác chẳng hạn như kênh gián
tiếp. DN bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng thì giá cả người tiêu
Doanh nghiệp
Lực lượng bán hàng
của DN
Khách hàng(người sử dụng)
8
dùng nhận được sẽ rẻ hơn nhưng có nhược điểm là số lần tiếp xúc với khách hàng
tăng làm tăng lên các mối quan hệ, dẫn đến sự cồng kềnh vì vậy mà không thể phân
phối tất cả sản phẩm cho nhu cầu của toàn xã hội. Mặt khác thuốc, dược phẩm là
nhu cầu cần thiết của con người do vậy mà các DN Dược phẩm thường cân nhắc
trong việc sử dụng kênh phân phối trực tiếp với các kênh khác. Sau đây sẽ là ưu
nhược điểm của kênh phân phối trực tiếp
Ưu điểm:
Không làm tăng nhiều chi phí trung gian trong bán hàng
Doanh nghiệp có thể thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc gần với khách
hàng để hiểu rõ nhu cầu của họ và đáp ứng tốt nhu cầu của họ
Doanh nghiệp có thể kiểm soát tốt hơn quá trình bán hàng, kiểm soát và
điều chỉnh tốt hơn mục tiêu và công cụ marketing của mình
Nhược điểm:
Đòi hỏi doanh nghiệp phải có lực lượng bán hàng cơ hữu là rất mạnh
Bộ phận bán hàng của DN rất lớn, chi phí cho bộ phận này cao và DN
không có khả năng chuyên môn hoá
Sự kém hiệu quả trong phân phối của kênh trực tiếp khi khách hàng được
xác định rộng và phân tán.
+ Kênh phân phối gián tiếp
Hình 1.2: Dạng kênh phân phối gián tiếp
(Nguồn: Trương Đình Chiến, Quản trị Marketing, Nxb Thống kê Hà Nội.)
Đại lý
Các người mua trung gian
Doanh nghiệp
Khách hàng(người sử dụng)
9
Là dạng kênh phân phối mà trong đó DN "bán" hàng của mình cho người sử
dụng thông qua các người mua trung gian (nhà buôn các cấp/nhà bán lẻ). Tuỳ theo
từng trường hợp, khách hàng trực tiếp của DN là nhà buôn hoặc bán lẻ. DN không
trực tiếp bán hàng cho người sử dụng sản phẩm hàng hoá. Các trung gian này phân
phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng bằng việc tự chấp nhận rủi ro, làm chủ tồn
kho dự trữ cũng như công viêc kinh doanh của mình.Với kênh phân phối này chi
phí để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng sẽ cao hơn so với kênh trực tiếp
nhưng có ưu điểm là thông qua các trung gian thì sản phẩm của DN sẽ được đưa
đến nhiều người tiêu dùng hơn và ở nhiều nơi hơn. Các DN Dược phẩm cũng
thường sử dụng kênh phân phối này để phân phối sản phẩm của DN mình cho người
tiêu dùng cuối cùng.
Ưu điểm:
Khắc phục được hạn chế của kênh phân phối trực tiếp là