Tiêu thụ là quá trình đưa sản phẩm, hàng hoá vào lĩnh vực lưu thông nhằm thực hiện 
giá trị sử dụng của nó thông qua các phương thức bán hàng.
Thực chất của quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là quá trình tìm kiếm doanh thu để
bù đắp chi phí và tạo ra lợi tức cho doanh nghiệp.
2)Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ 
Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là hai quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau trong doanh 
nghiệp. Mục đích của sản xuất là tiêu thụ. Kết quả của quá trình tiêu thụ sản phẩm tạo điều 
kiện thúc đẩy quá trình sản xuất.
Để hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình,mỗi doanh 
nghiệp đều có những biện pháp về tổ chức,kỹ thuật và quản lý.Trong đó, hạch toán tiêu thụ
đúng đắn và kịp thời, tính toán chính xác kết quả đạt được của quá trình tiêu thụ là một 
trong những biện pháp quản lý tích cực và hiệu quả nhất.
Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh , kiểm tra , giám sát kịp thời kế hoạch tiêu thụ về chủng loaüi , số lượng , 
chất lượng . . trên cơ sở đó đề xuất nh ững định hướng cho hoạt động sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp . Phản ảnh chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá
, cung cấp dịch vụ , lao vụ , tình hình sử dụng vật tư, TSCĐ, hàng hoá , tiền vốn 
các khoản giảm trừ và thanh toán ngân sách , các khoản thuế phải nộp .
- Tổng hợp và phân bổ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp , tính 
toán đúng đắn giá vốn hàng xuất bán , các khoản thuế phải nộp Nhà Nước , xác định 
chính xác doanh thu và kết quả tiêu thụ .
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 78 trang
78 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5852 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh (hoạt động sản xuất kinh doanh) trong doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: 
HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT 
QUẢ KINH DOANH (HOẠT ĐỘNG SẢN 
XUẤT KINH DOANH) TRONG DOANH 
NGHIỆP SẢN XUẤT 
PHẦN I: 
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH 
DOANH (HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH) TRONG DOANH NGHIỆP SẢN 
XUẤT 
I)Khái niệm, nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán tiêu thụ : 
1)Khái niệm tiêu thụ 
 Tiêu thụ là quá trình đưa sản phẩm, hàng hoá vào lĩnh vực lưu thông nhằm thực hiện 
giá trị sử dụng của nó thông qua các phương thức bán hàng. 
 Thực chất của quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là quá trình tìm kiếm doanh thu để 
bù đắp chi phí và tạo ra lợi tức cho doanh nghiệp. 
2)Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ 
Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là hai quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau trong doanh 
nghiệp. Mục đích của sản xuất là tiêu thụ. Kết quả của quá trình tiêu thụ sản phẩm tạo điều 
kiện thúc đẩy quá trình sản xuất. 
Để hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình,mỗi doanh 
nghiệp đều có những biện pháp về tổ chức,kỹ thuật và quản lý.Trong đó, hạch toán tiêu thụ 
đúng đắn và kịp thời, tính toán chính xác kết quả đạt được của quá trình tiêu thụ là một 
trong những biện pháp quản lý tích cực và hiệu quả nhất. 
 Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có những nhiệm vụ chủ yếu sau: 
- Phản ánh , kiểm tra , giám sát kịp thời kế hoạch tiêu thụ về chủng loaüi , số lượng , 
chất lượng .. . trên cơ sở đó đề xuất những định hướng cho hoạt động sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp . Phản ảnh chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá 
, cung cấp dịch vụ , lao vụ , tình hình sử dụng vật tư, TSCĐ, hàng hoá , tiền vốn 
các khoản giảm trừ và thanh toán ngân sách , các khoản thuế phải nộp . 
- Tổng hợp và phân bổ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp , tính 
toán đúng đắn giá vốn hàng xuất bán , các khoản thuế phải nộp Nhà Nước , xác định 
chính xác doanh thu và kết quả tiêu thụ . 
- Kiểm tra , giám sát tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ , kế hoạch kết quả kinh doanh 
của doanh nghiệp trên cơ sở đó có biện pháp cải tiến , hoàn thiện hoạt động sản xuất 
và tiêu thụ của đơn vị , nâng cao hiệu quả kinh doanh . 
3) Ý nghĩa : 
 Tiêu thụ là một quá trình hết sức quan trọng đối doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 
và đối với nền kinh tế, bởi vì: 
 - Qua tiêu thụ tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định hoàn toàn, mới góp phần 
đáp ứng tiêu dùng của của xã hội. 
- Qua tiêu thụ được tiền thì doanh nghiệp mới thực hiện quá trình tái sản xuất. - Qua 
tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi được vốn mà còn tiếp tục quá trình tái sản xuất 
mở rộng trong nền kinh tế thị trường như hiện nay và còn được cải thiện lao động thặng dư 
thể hiện ở lợi nhuận, từ đó mới góp phần vào tích luỹ cho xã hội mở rộng sản xuất. 
 Để thực hiện tiêu thụ, doanh nghiệp cần phải: 
 - Nghiên cứu nhu cầu thị trường để biết được thị hiếu người tiêu dùng về loại sản 
phẩm mình sản xuất, đồng thời phải tìm hiểu và biết được các loại sản phẩm cùng loại 
đang cạnh tranh với doanh nghiệp mình, từ đó xác định chiến lược sản phẩm và tổ chức 
quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình đúng đắn. 
 - Xác định giá cả phù hợp với điều kiện thực tế, giá cả là một trong những yếu tố 
quan trọng tác động đến khả năng tiêu thụ của thị trường và đồng thời cũng là yếu tố phản 
ánh trực tiếp lợi nhuận của doanh nghiệp...Do đó, việc xác định giá cả cần phải được tính 
toán cân nhắc kỹ càng. 
 - Tổ chức quá trình tiêu thụ trong điều kiện kinh tế thị trường, việc tổ chức tiêu thụ 
trong các doanh nghiệp sản xuất rất đa dạng, có thể bán qua hệ thống thương nghiệp bán 
buôn, bán lẻ hoặc có thể gửi bán qua các đại lý,cửa hàng hoặc tổ chức các đại lý bán lẻ. 
II)Các phương thức tiêu thụ : 
1)Phương thức tiêu thụ : 
1.1) Phương thức bán buôn: 
 Phương thức bán buôn là việc bán hàng của các doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh 
nghiệp thương mại. Kết thúc quá trình này hàng hoá vẫn còn nằm trong khâu lưu thông. 
Đặc điểm của phương thức này là số lượng bán một lần lớn, doanh nghiệp thường lập 
chứng từ cho từng lần bán và kế toán ghi sổ sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phương 
thức này được tiến hành theo các hình thức sau: 
 Hình thức chuyển hàng: 
 Theo hình thức này doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng kinh tế được ký kết tiến 
hành chuyển và giao hàng cho người mua tại địa điểm hai bên đã thoả thuận trong hợp 
đồng. Mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển đến người mua doanh nghiệp chịu. Phương 
thức này được áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ mua bán thường xuyên với 
doanh nghiệp. 
 Hình thức nhận hàng: 
 Theo hình thức này, bên mua cử cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh 
nghiệp. Sau khi giao hàng xong bên mua ký vào chứng từ giao hàng thì hàng hoá được xác 
định tiêu thụ, vì vậy mọi tổn thất hàng hoá trong quá trình vận chuyển hàng người mua 
phải chịu. 
1.2) Phương thức bán lẻ: 
 Phương thức bán lẻ được áp dụng ở quầy hàng nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của 
dân cư và được tiến hành theo các phương thức sau: 
 Bán lẻ thu tiền trực tiếp: 
 Theo hình thức này, nhân viên bán hàng vừa là người trực tiếp thu tiền, giao hàng cho 
khách. Cuối ngày hoặc cuối ca nhân viên bán hàng kiểm tiền, nộp tiền đồng thời kiểm kê 
hàng hoá, xác định lượng hàng đã bán và lập bảng kê bán hàng. 
 Bán lẻ thu tiền tập trung: 
 Phương thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và thu tiền. Ở mỗi cửa hàng bố trí nhân 
viên thu tiền riêng có nhiệm vụ viết hoá đơn hay phiếu thu tiền và giao cho khách hàng 
đến nhận hàng tại quầy quy định. Cuối ngày hoặc cuối ca nhân viên thu tiền tổng hợp tiền 
và xác định doanh số bán hàng. Nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo phiếu 
hoặc hoá đơn lập bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ . 
 Bán hàng trả góp: 
 Khi mua hàng, khách hàng có thể trả trước một khoản tiền, số còn lại khách hàng nợ 
và sẽ trả dần vào các kỳ tiếp theo, ngoài ra khách hàng phải trả thêm cho doanh nghiệp 
một khoản tiền lãi trả góp. 
 Bán hàng đại lý : 
 Để mở rộng mạng lưới kinh doanh, ngoài việc bán hàng tại các cửa hàng, quầy hàng 
của mình, các doanh nghiệp còn bán hàng thông qua hệ thống các đại lý. Sau khi kết thúc 
hợp đồng bán hàng, doanh nghiệp sẽ trả cho các đại lý một khoản thù lao gọi là hoa hồng 
đại lý. Hoa hồng đại lý được tính theo tỷ lệ phần trăm trên trên tổng doanh số của hàng hoá 
mà đại lý đã bán. 
 Các hình thức bán lẻ khác: 
 Ngày nay, để phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của xã hội doanh nghiệp có thể thực 
hiện việc bán hàng thông qua siêu thị, điện thoại, đặt trước, bán hàng tại nhà ... Khi xã hội 
phát triển, khách hàng có thời gian rất hạn chế trong việc mua hàng. Vì vậy với những 
phương thức này doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. 
2)Phương thức thanh toán : 
- Phương thức thanh toán bằng tiền mặt , ngân phiếu , kế toán ghi phiếu thu đồng thời 
với hoá đơn . Thủ quỹ sẽ thu tiền ghi trên hoá đơn va phiếu thu . 
- Phương thức thanh toán bằng séc : Trong hoá đơn phải ghi rõ séc , séc đó phải được 
bảo chi tại ngân hàng để chuyển tiền hàng vào tàikhoản của doanh nghiệp . 
- Phương thức thanh toán sau : Kế toán phải ghi rõ thời hạn thanh toán , lãi suất trả 
chậm . Lãi suất nay qui định bằng số % nào đó trên số tiền bán hàng phải thu , tuỳ 
theo thời gian trả chậm của khách hàng . 
III)Hạch toán tiêu thụ 
1)Hạch toán doanh thu tiêu thụ 
 Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức khác nhau, kế toán 
sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : 
Kết cấu TK 511 : 
Bên NỢ : 
 - Số thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu phải nộp . 
- Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp . 
- Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ . 
- Khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại . 
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh . 
Bên CÓ : 
- Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp lao vụ , dịch vụ của doanh nghiệp 
thực hiện trong kỳ hạch toán . 
- Số thu từ trợ cấp , trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp 
1.1)Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên 
1.1.1)Phương thức tiêu thụ trực tiếp 
 Trường hợp giao hàng cho khách hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hoặc tại các 
phân xưởng sản xuất không qua kho thì số sản phẩm này khi đã giao cho khách hàng được 
chính thức coi là tiêu thụ 
 Căn cứ vào hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh 
 Nợ TK 111,112 :Tổng giá thanh toán đã thu 
 Nợ TK 131 :Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng 
 Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 
 Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp 
 Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 
Hoặc sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT thì kế 
toán định khoản như sau: 
Nợ TK 111,112,113:Tổng giá thanh toán đã thu 
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng 
 Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 
- Phản ánh trị giá vốn thành phẩm xuất bán đã được tiêu thụ 
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán 
Có TK 155: Theo giá thực tế xuất kho 
 Có TK 154: Theo giá thực tế sản phẩm hoàn thành(nếu giao hàng tại phân xưởng 
không qua kho) 
 1.1.2)Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng 
 Trường hợp giao hàng tại phân xưởng của bên mua hoặc một địa điểm nào đó được 
quy định trong bản hợp đồng sản phẩm khi xuất kho chuyễn đi vẫn còn quyền sở hữu của 
doanh nghiệp,khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã 
chuyển giao thì số hàng đó mới chính thức xác định là tiêu thụ 
- Phản ánh giá thực tế sản phẩm xuất gửi bán theo hợp đồng 
Nợ TK 157 Hàng gửi bán 
 Có TK 155 Giá thực tế xuất kho thành phẩm 
 Có TK 154 Giá thực tế sản phẩm hoàn thành(Trường hợp sản phẩm hoàn thành 
gửi bán thẳng không qua kho) 
- Khi được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán (một phần hay toàn bộ số 
hàng đã chuyển giao) kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng phát sinh 
Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán 
 Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 
 Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra 
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc sản xuất kinh 
doanh sản phẩm hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT thì kế toán định khoản như 
sau 
Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán 
 Có TK 511 Doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT 
- Phản ánh trị giá vốn hàng gửi đi bán đã xác định là tiêu thụ 
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán 
 Có TK 157 Hàng gửi bán 
1.1.3) Phương thức tiêu thụ qua đại lý 
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (Bên giao đại lý,ký gửi) xuất 
hàng giao cho bên nhận đại ly ï(bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý 
dưới hình thức hoa hồng hoặc hưởng chênh lệch giá 
-Theo luật thuế GTGT nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định 
thì toàn bộ Thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên 
phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại nếu bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên 
đại lý phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị gia tăng này,bên chủ hàng chỉ chịu thuế 
GTGT trong phạm vi doanh thu của mình 
1.1.3.1) Hạch toán tại đơn vị giao đại lý (Chủ hàng) 
 Số hàng ký gửi vẫn thuộc sỡ hữu của doanh nghiệp cho đến khi chình thức tiêu 
thụ,về cơ bản các bút toán được phản ánh như sau 
-Phản ánh giá vốn hàng chuyễn giao cho cơ sở nhận làm đại lý, hay nhận bán hàng ký gửi 
Nợ TK 157 Hàng gửi bán 
 Có TK 155,154 
-Phản ánh giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán đại lý được 
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán 
 Có TK 157 Hàng gửi bán 
-Căn cứ vào bảng kê hoá đơn bán ra của sản phẩm bán qua đại lý đã tiêu thụ trong tháng. 
Doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu của sản phẩm đã tiêu thụ để giao 
cho đơn vị đại lý và xác định khoản hoa hồng phải trả, kế toán ghi sổ: 
Nợ TK 641 Hoa hồng cho đại lý 
Nợ TK 111,112 hoặc 131 Số tiền được nhận sau khi trừ khoản hoa hồng 
 Có TK 511 Doanh thu bán hàng đại lý 
 Có TK 33311 Thuế GTGT đầu ra 
1.1.3.2) Hạch toán tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi, đại lý 
 Số sản phẩm, hàng hoá nhận bán ký gửi không thuộc quyền sỡ hữu của đơn vị này. 
Doanh thu của các đại lý chính là khoản hoa hồng được hưởng. Trong trường hợp đại lý 
bán đúng giá ký gửi của chủ hàng và hưởng hoa hồng thì phải tính và nộp thuế GTGT đối 
với hàng hoá bán đại lý và tiền thu về hoa hồng 
* Trình tự hạch toán 
-Khi nhận hàng ký gửi, căn cứ vào giá trị trong hợp đồng ký gửi ghi: 
Nợ TK 003: Giá trị hàng hoá nhận bán hộ 
 -Khi bán được hàng nhận ký gửi 
 -Kế toán ghi giảm giá hàng nhận ký gửi 
 Có TK 003 
 +Căn cứ vào hoá đơn hàng bán,đại lý hạch toán 
Nợ TK 111,112,131 Tổng số tiền phải thanh toán cho chu hàng 
 Có TK 331 gồm giá ký gửi theo quy định và cả thuế GTGT 
- Định kỳ xuất hoá đơn cho bên giao đại lý (chủ hàng) làm cơ sở để thanh toán tiền 
hoa hồng. 
 Nợ TK 331:Tổng số tiền phải thanh toán cho chủ hàng 
 Có TK 511: Hoa hồng được hưởng 
 Có TK 111,112: Số tiền thực trả cho chủ hàng sau khi đã trừ lại khoản 
hoa hồng được hưởng 
 1.1.4) Phương thức bán hàng trả góp 
 Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua sẽ thanh toán 
lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp 
theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo 
bằng nhau và một phần lãi trả chậm. 
* Trình tự hạch toán 
-Căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ có liên quan, nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo 
phương pháp khấu trừ kế toán ghi: 
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng (Ghi số tiền còn lại phải thu) 
Nợ TK111,112 (Ghi số tiền thu lần đầu) 
 Có TK 511Doanh thu theo giá bán chưa thuế GTGT tại thời điểm giao hàng 
 Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra 
 Có TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện (ghi số lãi do trả chậm) 
- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc sản xuất 
kinh doanh sản phẩm, hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT thì kế toán định khoản 
như sau 
Nợ TK111,112 (Ghi số tiền thu lần đầu) 
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng (Ghi số tiền còn lại phải thu) 
 Có TK 511 Doanh thu bán hàng trả góp 
 Có TK 3387 Doanh thu chưa thực hiện (ghi số lãi do trả chậm) 
-Phản ánh giá vốn của sản phẩm đã xác định là tiêu thụ 
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán 
 Có TK 155 Thành phẩm 
-Phán ánh số tiền thực thu định kỳ 
Nợ TK 111,112 
 Có TK 131 Phải thu khách hàng 
-Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả góp từng kỳ : 
Nợ TK 3387 
 Có TK515 
1.1.5)Các trường hợp tiêu thụ khác 
 Ngoài các phương thức tiêu thụ khác ,các doanh nghiệp còn có thể sử dụng sản 
phẩm , hàng hoá để thanh toán tiền lương ,tiền thưởng cho CBCNV , sử dụng trong nội bộ 
, đem đi biếu tặng ,để trao đổi lấy vật tư ,hàng hoá khác hoặc cung cấp sản phẩm , hàng 
hoá dịch vụ theo yêu cầu của Nhà Nước .Các trường hợp này cũng được coi là tiêu thụ 
,cũng phải tính thuế GTGT . 
1.2)Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ 
Các bút toán phản ánh doanh thu ,các khoản giảm trừ doanh thu và kết chuyển 
doanh thu thuần giống như phương pháp kê khai thuờng xuyên . 
1.3)Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 
1.3.1)Hạch toán chiết khấu thương mại 
 Chiết khấu thương mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán 
cho người mua hàng co mua hàng hoá ,dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết 
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua hoặc bán hoặc các cam kết mua bán 
hàng. 
Kết cấu và nội dung của TK 521- Chiết khấu thương mại 
Bên NỢ :Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng 
Bên CÓ : Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “Doanh thu bán 
hàng và cung cấp dịch vụ ”để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán . 
TK 521 không có số dư cuối kỳ và có 3 TK cấp 2 
TK 5211- Chiết khấu hàng hoá 
TK 5212- Chiết khấu thành phẩm 
TK 5213- Chiết khấu dịch vụ 
- Trình tự hạch toán : 
+ Trong kỳ khi phát sinh chiết khấu thương mại 
 Nợ TK 521 : chiết khấu thương mại 
 Nợ TK 333(3331):Số thuế GTGT được giảm theo chiết khấu thương mại 
 Có TK 111,112,131 : Tổng số tiền giảm nợ hay trả lại khách hàng 
+ Cuối kỳ ,kế toán kết chuyển chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ 
 Nợ TK 511 
Có TK521 
1.3.2)Hạch toán hàng bán bị trả lại 
 Hạch toán hàng bán bị trả lại được hạch toán trên TK 531-Hàng hoá bị trả lại . Tài 
khoản này phản ánh doanh thu của số sản phẩm ,hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại 
. 
Nội dung phản ánh trên TK 531 
Bên Nợ :Doanh thu của số hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua hoặc 
giảm trừ nợ phải thu cho khách hàng. 
Bên Có :Kết chuyển trị giá của số hàng bán bị trả lại vào TK doanh thu để xác định 
doanh thu thuần trong kỳ . 
* Các bút toán hạch toán hàng bán bị trả lại được thực hiện như sau : 
- Khi nhận lại sản phẩm đã tiêu thụ bị trả lại nhập kho ghi : 
Nợ TK 155- Thành phẩm 
 Có TK 632-Giá vốn hàng bán 
- Khi thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại , nếu hàng bán thuộc 
đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , kế toán ghi : 
Nợ TK 531 
Nợ Tk 333(3331) 
 Có TK 111,112,131 
- Cuối kỳ ,kế toán kết chuyển doanh thu bán hàng bị trả lại ,ghi : 
Nợ TK 511 
Có TK 531 
- Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi : 
Nợ TK 641 
 Có TK 111,112,141,334,338 
1.3.3)Hạch toán giảm giá hàng bán 
 Các khoản giảm giá hàng bán được phản ánh vào TK 532 -Giảm giá hàng bán : Đây 
là các khoản giảm giá bán sau khi đã có hoá đơn bán hàng .Không phản ánh vào TK này số 
giảm giá đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng trị giá bán ghi trên 
hoá đơn. 
Nội dung phản ánh trên TK 532 
Bên Nợ : Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng 
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá cho người mua hàng vào TK doanh thu để 
xác định doanh thu thuần. 
TK 532 không có số dư cuối kỳ 
* Trình tự hạch toán giảm giá hàng bán như sau : 
- Phản ánh số giảm giá hàng bán đã chấp nhận với khách hàng trong kỳ ,ghi : 
Nợ TK 532 
Nợ TK 333(3331) 
 Có TK 111,112,131 
- Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 toàn bộ số giảm giá hàng bán : 
Nợ TK 511 
 Có TK 532 
2)Hạch toán giá vốn hàng bán 
2.1)Các phương pháp tính giá vốn hàng bán 
 Đối với hàng hóa xuất kho, việc đánh giá theo giá trị thực tế của từng loại hàng hóa 
xuất khá phức tạp bởi do cùng một loại hàng được nhập kho nhiều lần, mức giá khác nhau. 
Do đó khi xuất kho thành phẩm kế tóan phải tính toán chính xác giá thực tế của thành 
phẩm xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau. Việc tính giá thực tế của 
thành phẩm xuất kho có thể tính theo một trong các phương pháp sau : 
 - Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ : 
 Theo phương pháp này giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính trên cơ sở số 
lượng thành phẩm xuất bán và đơn giá bình quân thành phẩm tồn đầu kỳ. 
 Giá trị thành phẩm tồn đầu kỳ 
 Đơn giá bình quân = --------------------------------------- 
 Số lượng thành thẩm tồn đầu kỳ 
 Giá thực tế = Số lượng thành phẩm x Đơn giá 
 thành phẩm xuất kho xuất kho bình quân 
 - Tính theo đơn giá bình quân gia quyền : 
 Được tính theo công thức : 
 Giá trị thành phẩm + Giá trị thành phẩm 
 tồn đầu kỳ nhập trong kỳ 
 Đơn giá bình quân = ----------------------------------------------------------- 
 Số lượng thành phẩm + Số lượng thành phẩm 
 tồn trong kỳ nhập trong kỳ 
 Giá thực tế = Số lượng thành phẩm x Đơn giá 
 thành phẩm xuất kho xuất kho bình quân 
 - Tính theo giá thực tế đích danh : 
 Phương pháp này đươc áp dụng đối với các loại thành phẩm có giá trị cao. Giá thực 
tế thành phẩm xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế thành phẩm nhập kho theo từng 
lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần. 
 - Tính theo giá thực tế nhập trước xuất trước : 
 Theo phương pháp này giả thiết rằng số thành phẩm nào nhập trước thì xuất trước, 
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá trị thực tế từng số hàng xuất. 
 - Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước : 
 Theo phương pháp này ta phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập nhưng 
khi xuất sẽ că