Trong các loại hình kiểm toán hiện đang tồn tại ở Việt Nam, kiểm toán độc lập ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình. Kiểm toán độc lập được hiểu là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên chuyên nghiệp thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập về tính đúng đắn, hợp lý của các tài liệu kế toán cũng như các báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp, các cơ quan, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội khi có yêu cầu của các đơn vị này. Một trong những hoạt động chủ yếu của kiểm toán độc lập là kiểm toán Báo cáo tài chính, đó là sự xác minh và bày tỏ ý kiến về Báo cáo tài chính của khách hàng. Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính của doanh nghiệp, kiểm toán độc lập đã góp phần vào việc làm trong sạch hoá, lành mạnh hoá nền tài chính Quốc Gia.
Để có thể đưa ra những ý kiến trung thực và hợp lý về các Báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần kiểm tra xem xét từng bộ phận cấu thành nên Báo cáo tài chính trong đó có khoản mục hàng tồn kho. Số dư các khoản mục hàng tồn kho luôn được đánh giá là trọng yếu, liên quan đến nhiều chỉ tiêu quan trọng trên Báo cáo tài chính và đặc biệt rất dễ chứa đựng các gian lận và sai sót, do đó kiểm toán chu chu kỳ hàng tồn kho, chi phí, giá thành là một trong những công việc quan trọng cần phải tiến hành trong mỗi cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. Qua thời gian tìm hiểu thực tế, nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác này tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện chương trình Kiểm toán chu kỳ Hàng tồn kho, chi phí và giá thành tại Công ty TNHH kiểm toán và Tư vấn Nexia ACPA”.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tiếp cận công tác kiểm toán hàng tồn kho theo chu trình trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và Tư vấn Nexia ACPA thực hiện.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán đặc biệt là kiểm toán chu chu kỳ hàng tồn kho, chi phí, giá thành trong kiểm toán Báo cáo tài chính kết hợp với những kiến thức thực tế từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cùng những kiến nghị để hoàn thiện chương trình kiểm toán phần hành này.
Trên cơ sở phạm vi, mục đích nghiên cứu nêu trên, nội dung của Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm ba chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận về kiểm toán Chu kỳ hàng tồn kho, chi phí và giá thành trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương II: Thực trạng chương trình kiểm toán chu kỳ Hàng tồn kho, chi phí và giá thành tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Nexia ACPA.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện chương trình kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho, chi phí và giá thành tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Nexia ACPA.
85 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3681 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện chương trình kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho, chi phí và giá thành tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Nexia ACPA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong các loại hình kiểm toán hiện đang tồn tại ở Việt Nam, kiểm toán độc lập ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình. Kiểm toán độc lập được hiểu là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên chuyên nghiệp thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập về tính đúng đắn, hợp lý của các tài liệu kế toán cũng như các báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp, các cơ quan, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội khi có yêu cầu của các đơn vị này. Một trong những hoạt động chủ yếu của kiểm toán độc lập là kiểm toán Báo cáo tài chính, đó là sự xác minh và bày tỏ ý kiến về Báo cáo tài chính của khách hàng. Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tài chính của doanh nghiệp, kiểm toán độc lập đã góp phần vào việc làm trong sạch hoá, lành mạnh hoá nền tài chính Quốc Gia.
Để có thể đưa ra những ý kiến trung thực và hợp lý về các Báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần kiểm tra xem xét từng bộ phận cấu thành nên Báo cáo tài chính trong đó có khoản mục hàng tồn kho. Số dư các khoản mục hàng tồn kho luôn được đánh giá là trọng yếu, liên quan đến nhiều chỉ tiêu quan trọng trên Báo cáo tài chính và đặc biệt rất dễ chứa đựng các gian lận và sai sót, do đó kiểm toán chu chu kỳ hàng tồn kho, chi phí, giá thành là một trong những công việc quan trọng cần phải tiến hành trong mỗi cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. Qua thời gian tìm hiểu thực tế, nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác này tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện chương trình Kiểm toán chu kỳ Hàng tồn kho, chi phí và giá thành tại Công ty TNHH kiểm toán và Tư vấn Nexia ACPA”.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tiếp cận công tác kiểm toán hàng tồn kho theo chu trình trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và Tư vấn Nexia ACPA thực hiện.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán đặc biệt là kiểm toán chu chu kỳ hàng tồn kho, chi phí, giá thành trong kiểm toán Báo cáo tài chính kết hợp với những kiến thức thực tế từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cùng những kiến nghị để hoàn thiện chương trình kiểm toán phần hành này.
Trên cơ sở phạm vi, mục đích nghiên cứu nêu trên, nội dung của Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm ba chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận về kiểm toán Chu kỳ hàng tồn kho, chi phí và giá thành trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương II: Thực trạng chương trình kiểm toán chu kỳ Hàng tồn kho, chi phí và giá thành tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Nexia ACPA.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện chương trình kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho, chi phí và giá thành tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Nexia ACPA.
Do hạn chế về thời gian cũng như những hạn chế về mặt kiến thức nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn Nexia ACPA. Cuối cùng tôi chân thành cảm ơn PGS.TS Đặng Văn Thanh, Ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Nexia ACPA cùng các anh chị kiểm toán viên trong Công ty đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn của mình.
CHƯƠNG ICỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU KỲ HÀNG TỒN KHO, CHI PHÍ, GIÁ THÀNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. CHU KỲ HÀNG TỒN KHO, CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH VỚI VẤN ĐỀ KIỂM TOÁN
1.1.1 Bản chất của hàng tồn kho
1.1.1.1 Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - "Hàng tồn kho" thì hàng tồn kho (HTK) là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ
Như vậy, có rất nhiều hình thức tồn tại khác nhau của hàng tồn kho, tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Trước hết, phải thấy hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp biểu hiện dưới hình thái vật chất, có thể được mua ngoài hoặc tự sản xuất để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp thương mại, HTK chủ yếu là hàng hóa mua về để bán. Đối với các doanh nghiệp sản xuất HTK thường bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng cho sản xuất, sản phẩm dở dang trong dây chuyền sản xuất, thành phẩm trong kho chờ bán.
1.1.1.2. Đặc điểm của hàng tồn kho ảnh hưởng đến công tác kiểm toán
Hàng tồn kho luôn là trung tâm của sự chú ý trong cả lĩnh vực kế toán và kiểm toán cũng như trong các cuộc thảo luận của các chuyên gia kế toán. Kiểm toán HTK thường được coi là một trong những công việc quan trọng, mất nhiều thời gian nhất đối với mỗi cuộc kiểm toán BCTC. Sở dĩ kiểm toán HTK quan trọng như vậy là vì:
- Hàng tồn kho thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động của doanh nghiệp, các nghiệp vụ liên quan đến HTK diễn ra thường xuyên, do đó rất dễ xảy ra các gian lận và sai sót với quy mô lớn, ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
- Trong kế toán có nhiều phương pháp khác nhau để xác định giá trị của HTK như: phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước... nếu áp dụng các phương pháp khác nhau sẽ đưa ra những kết quả khác nhau. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị HTK, đặc biệt, việc xác định giá vốn hàng bán có thể gây ra sai sót trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, do nhiều người quản lý, với mỗi loại HTK khác nhau thì điều kiện bảo quản cũng khác nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng loại. Vì thế mà công việc kiểm kê, quản lý và sử dụng HTK gặp nhiều khó khăn, dễ xảy ra gian lận, sai sót.
- Thêm vào đó có một số khoản mục HTK rất khó đánh giá, phân loại như các linh kiện điện tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang, tác phẩm nghệ thuật, kim khí quý, đá quý, hoá chất... do đó việc xác định chất lượng và giá trị HTK luôn là công việc khó khăn và phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác.
- Chu trình HTK có liên quan trực tiếp đến nhiều chu trình khác như chu trình mua hàng và thanh toán, chu trình bán hàng và thu tiền, chu trình tiền lương và nhân viên... Vì vậy, khi tiến hành kiểm toán, các kiểm toán viên cần quan tâm đến mối liên quan của chúng trong một hệ thống để phát hiện ra những sai sót có tính chất dây chuyền.
1.1.2. Các chức năng của chu kỳ hàng tồn kho, chi phí, giá thành gắn với quá trình kiểm soát nội bộ
1.1.2.1. Chức năng mua hàng
Để đạt được sự KSNB hữu hiệu đối với các nghiệp vụ mua hàng, doanh nghiệp thường phải tổ chức một bộ phận riêng biệt chuyên thực hiện chức năng mua hàng, bộ phận này có trách nhiệm mua hàng nhưng không có quyền quyết định mua. Nghiệp vụ mua hàng bắt đầu bằng việc bộ phận kho hoặc bộ phận có nhu cầu về vật tư hàng hoá dịch vụ viết phiếu yêu cầu mua. Phiếu yêu cầu này phải được kiểm tra và thông qua bởi cấp có thẩm quyền về sự hợp lý và tính có thật của nhu cầu mua.
1.1.2.2. Chức năng nhận hàng
Hàng hoá, vật tư mua về trước khi nhập kho phải được kiểm nhận bởi bộ phận nhận hàng về số lượng và chất lượng hàng nhập có phù hợp với nhu cầu mua (theo đơn đặt hàng) hay không. Để kiểm soát và bảo đảm an toàn, bộ phận nhận hàng phải độc lập với các phòng mua hàng và phòng vận chuyển. Sau khi tiến hành kiểm tra thường do bọ phận kiểm tra chất lượng đảm nhiệm (kết quả là biên bản nhận hàng hay phiếu nhận hàng) hàng hoá vật tư được chuyển tới bộ phận kho.
1.1.2.3. Chức năng lưu kho
Hàng chuyển tới kho sẽ được kiểm tra về số lượng, chất lượng rồi tiến hành nhập kho, mỗi lần nhập kho, thủ kho phải ghi rõ số lượng, chất lượng, quy cách thực nhập vào Phiếu nhập kho. Sau đó, thủ kho chuyển Phiếu nhập kho lên phòng kế toán để thông báo số lượng hàng nhập kho. Trong khâu này kiểm toán viên cần khảo sát quá trình bảo quản hàng tồn kho như điều kiện hệ thống kho tàng, bến bãi…đánh giá trình độ, trách nhiệm, tính trung thực và đáng tin cậy của thủ kho.
1.1.2.4. Chức năng xuất kho vật tư hàng hoá
Bộ phận kho phải chịu trách nhiệm về số hàng mà mình quản lý, trong bất kỳ trường hợp xuất hàng nào, bộ phận kho cũng yêu cầu người nhận vật tư phải có Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.1.2.5. Chức năng sản xuất
Việc sản xuất được kiểm soát chặt chẽ thông qua kế hoạch sản xuất nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp sản xuất hàng hoá đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng đồng thời phải bảo đảm chuẩn bị đầy đủ các yếu tố về nguyên vật liệu và nhân công cho yêu cầu sản xuất trong kỳ. Sản phẩm sau khi kết thúc quá trình sản xuất luôn được kiểm định chất lượng trước khi nhập kho thành phẩm hoặc chuyển đi tiêu thụ. Hoạt động kiểm soát này nhằm phát hiện ra những sản phẩm hỏng hoặc kém chất lượng đồng thời ngăn tình trạng giá trị HTK cao hơn giá trị thực của nó. Quá trình sản xuất cũng bao gồm quá trình kiểm kê xác định số lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ và đánh giá mức độ hoàn thành của các sản phẩm dở này.
1.1.2.6. Chức năng lưu kho thành phẩm
Sau khi đã được kiểm tra chất lượng, sản phẩm sẽ được nhập kho chờ bán. Để nhập kho thành phẩm cần phải xác định được số lượng và giá thành của thành phẩm nhập kho. Khi thành phẩm đã được nhập kho, phiếu nhập kho được chuyển lên phòng kế toán để thông báo số lượng thành phẩm đã nhập kho.
1.1.2.7. Chức năng xuất thành phẩm đi tiêu thụ
Để xuất thành phẩm ra khỏi kho phải có sự phê chuẩn của người có trách nhiệm. Khi xuất kho thành phẩm, thủ kho lập phiếu xuất kho.
Hệ thống KSNB được xây dựng dựa trên các chức năng của chu kỳ hàng tồn kho, chi phí, giá thành căn cứ theo dòng vận động của hàng tồn kho. Một hệ thống KSNB tốt sẽ giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hàng tồn kho, đồng thời nó cũng giúp kiểm toán viên có thể giảm bớt số lượng các thủ tục kiểm toán cơ bản, tập trung thu thập bằng chứng thông qua một số lượng lớn các thử nghiệm kiểm soát nhằm tạo hiệu quả cao trong công việc kiểm toán.
1.2. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO, CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán
Việc xây dựng mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho nhằm giúp cho kiểm toán viên thu thập các bằng chứng cần thiết để đi đến kết luận kiểm toán đối với hàng tồn kho.
Mục tiêu của kiểm toán viên khi kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho, chi phí, giá thành là:
- Đánh giá hệ thống KSNB đối với hàng tồn kho;
- Xác định tính hiện hữu đối với hàng tồn kho, khẳng định tính đầy đủ của hàng tồn kho, quyền và nghĩa vụ của khách hàng đối với hàng tồn kho đã ghi sổ;
- Khẳng định tính đúng đắn trong việc đo lường và tính giá hàng tồn kho;
- Bảo đảm sự trình bày và khai báo về hàng tồn kho phù hợp với chế độ quy định.
Các mục tiêu kiểm toán cụ thể về hàng tồn kho được thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 1: Các mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho
Cơ sở dẫn liệu
Mục tiêu đối với nghiệp vụ
Mục tiêu đối với số dư
Tính có thật
Tất cả các nghiệp vụ mua hàng đã ghi sổ thể hiện số hàng hoá mua trong kỳ.
Hàng tồn kho được phản ánh trên bảng cân đối kế toán là thực sự tồn tại.
Tính đầy đủ
Tất cả các nghiệp vụ mua, kết chuyển và tiêu thụ hàng tồn kho xảy ra trong kỳ đều được phản ánh trên sổ sách kế toán và các báo cáo
Số dư tài khoản hàng tồn kho đã bao hàm tất cả nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá hiện có tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán
Quyền và nghĩa vụ
Doanh nghiệp có quyền sở hữu và sử dụng đối với số hàng tồn kho đã ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quyền đối với số dư hàng tồn kho tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán
Tính toán và đánh giá
Chi phí nguyên vật liệu và hàng hoá thu mua, giá thành sản phẩm, sản phẩm dở dang phải được xác định chính xác và phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành và các nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận.
Số dư hàng tồn kho phải được phản ánh đúng giá trị thực hoặc giá trị thuần của nó tuân theo chế độ kế toán hiện hành hoặc các nguyên tắc chung được chấp nhận.
Trình bày và công bố
Số dư hàng tồn kho phải được phân loại và sắp xếp đúng vị trí trên Bảng cân đối kế toán. Các giải trình có liên quan tới sự phân loại, căn cứ để tính giá và phân bổ hàng tồn kho phải thích đáng.
Để bảo đảm tính hiệu quả của từng cuộc kiểm toán, cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn sau:
Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn của cuộc kiểm toán BCTC
Kiểm toán hàng tồn kho là một phần hành cụ thể trong kiểm toán BCTC. Do đó, kiểm toán hàng tồn kho cũng thực hiện qua ba giai đoạn của cuộc kiểm toán nêu trên.
1.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn đầu mà KTV cần phải thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện khác cho KTV và công ty kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA số 300 về Lập kế hoạch kiểm toán đã nêu rõ "Kiểm toán viên và công ty kiểm toán cần lập kế hoạch kiểm toán để có thể đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả".
Như vậy, việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu của chính cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản đã được quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến hành cuộc kiểm toán có chất lượng và hiệu quả. Bên cạnh đó, lập kế hoạch kiểm toán hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện kiểm toán, giúp cho công ty kiểm toán tiết kiệm chi phí kiểm toán nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả công tác kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán đối với hàng tồn kho bao gồm các bước công việc như sau:
Sơ đồ 1.2: Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
1.2.2.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu bằng khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán tiếp nhận một khách hàng, trên cơ sở thư mời kiểm toán kiểm toán viên sẽ tiến hành các công việc cần thiết bao gồm:
- Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, điều tra về khách hàng và đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đánh giá việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng truyền thống đồng thời đánh giá việc chấp nhận kiểm toán có làm tăng rủi ro cho hoạt động kiểm toán và có ảnh hưởng đến uy tín của công ty kiểm toán hay không. Để thực hiện được công việc này KTV cần chú trọng xem xét tính liêm chính của Ban Giám Đốc công ty khách hàng vì đây chính là nền tảng cho mọi hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên tiến hành kiểm toán. Công việc này không chỉ nhằm hướng tới hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc chung được thừa nhận GAAS . Dựa trên yêu cầu của công việc kiểm toán, trình độ khả năng và chuyên môn kỹ thuật của các KTV để Ban Giám Đốc công ty kiểm toán lựa chọn.
- Sau khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, công ty kiểm toán tiến hành ký hợp đồng kiểm toán. Đây là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý của KTV đối với khách hàng.
1.2.2.2. Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, kiểm toán viên và công ty kiểm toán tiến hành lập kế hoạch tổng quát. Tại đoạn 10, VSA số 300 về "Lập kế hoạch kiểm toán" đã chỉ rõ: " Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải có hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán để nhận biết được các sự kiện, nghiệp vụ có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC”.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 về “Hiểu biết về tình hình kinh doanh” quy định: “Để thực hiện kiểm toán BCTC, kiểm toán viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, các nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo kiểm toán viên thì có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo kiểm toán”.
Theo các quy định này thì khi lập kế hoạch kiểm toán hàng tồn kho kiểm toán viên cần thực hiện ở bước:
( Tìm hiểu các thông tin về hàng tồn kho của khách hàng: như các chủng loại, đặc điểm từng chủng loại hàng, công tác bảo quản hàng tồn kho và quy trình mang tính pháp lý của khách hàng. Đối với khách hàng năm đầu tiên, kiểm toán viên thường thu nhập các thông tin sau:
- Ngành nghề kinh doanh
- Các chủng loại và đặc điểm của từng chủng loại hàng tồn kho
- Công tác bảo quản hàng tồn kho
- Báo cáo tài chính, Biên bản thanh tra hay kiểm tra của các năm trước và năm hiện hành, Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc liên quan đến hàng tồn kho...
Đối với những khách hàng thường xuyên của công ty kiểm toán thì các thông tin này được lưu trữ trên hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng đó và các kiểm toán viên chỉ cần thu nhập thêm các thông tin liên quan đến năm hiện hành.
Những thông tin này được kiểm toán viên thu thập thông qua một số phương pháp như: phòng vấn Ban Giám đốc, Kế toán trưởng, các nhân viên của khách hàng và quan sát thực tế.
( Xem xét lại kết quả kiểm toán hàng tồn kho của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung: các hồ sơ kiểm toán năm trước chứa đựng rất nhiều thông tin về khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động khác. Việc xem xét lại kết luận kiểm toán về khoản mục hàng tồn kho năm trước là cơ sở để kiểm toán viên đối chiếu và đánh giá tình hình thực hiện các quy định về hàng tồn kho năm nay.
( Tiến hành đi tham quan nhà xưởng và dự kiến nhu cầu về chuyên gia bên ngoài trong trường hợp cần thiết. Tham quan nhà xưởng là bước công việc không kém phần quan trọng, nó cho phép kiểm toán viên có cái nhìn tổng thể về công việc kinh doanh của khách hàng đặc biệt là công tác bảo quản và lưu trữ hàng tồn kho. Điều này cũng tạo điều kiện cho việc thuyết minh các số liệu kế toán, phát hiện những vấn đề cần quan tâm như sản xuất trì trệ, sản phẩm ứ đọng, máy móc lạc hậu cũng như có được những nhận định ban đầu về phong cách quản lý của Ban Giám Đốc.
Đối với những HTK của doanh nghiệp đòi hỏi tính kỹ thuật cao như dầu thô, kim khí quý, đá quý... kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải dự kiến đến sự trợ giúp của chuyên gia bên ngoài. Khi đó, KTV phải đánh giá tính độc lập của các chuyên gia với khách hàng cũng như trình độ chuyên môn để có thể tin cậy vào kết quả đánh giá mà chuyên gia cung cấp.
1.2.2.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng đối với hàng tồn kho giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến hàng tồn kho. Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với khách hàng thông qua giấy phép thành lập công ty và Điều lệ công ty; các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, Biên bản thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành và các năm trước; biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc...
1.2.2.4. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Thủ tục phân tích là quá trình đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và phi tài chính, nó bao hàm cả việc so sánh số liệu trên sổ với các số liệu ước tính. Các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và thường thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA số 520 về "Quy trình phân tích" quy định "Kiểm toán viên phải thực hiện các quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán".
Nhìn chung trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán hàng tồn kho, thủ tục phân tích sơ bộ rất đơn giản. Kiểm toán viên chỉ tiến hành công việc phân tích đối với một số chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho trên BCTC.
- Sau đó kiểm toán viên có thể so sánh tỷ trọng của từng loại hàng tồn kho (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi đi bán...) để tìm hiểu sự bất thường của từng khoản mục chi tiết. Tuy nhiên, khi tiến hành so sánh giữa các kỳ, kiểm toán viên phải loại trừ sự ảnh hưởng do biến động của yếu tố giá cả.
1.2.2.5. Đánh giá tính trọng yếu