Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

Cùng với sự phát triển và hội nhập quốc tế của nền kinh tế Việt Nam, trong thời gian qua, hoạt động tài chính tiền tệ nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng đã có những thay đổi đáng kể. Chính vì thế, để mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh ngân hàng trong bối cảnh như hiện nay thì phân tích báo cáo tài chính là công tác có tầm quan trọng đặc biệt trong cơ chế quản lý và quản trị hoạt động. Ra đời và phát triển đã gần 17 năm, ngân hàng TMCP Quân đội (MB) đã khẳng định được chỗ đứng tại Việt Nam. Nhận thức rõ sự cần thiết của công tác phân tích BCTC, Ngân hàng Quân đội cũng đã giành nhiều ưu tiên để phát triển nội dung này. Tuy nhiên công tác phân tích BCTC của MB cũng đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển và còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại NHTMCP Quân đội” cho luận văn thạc sỹ của mình.

pdf10 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 343 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Cùng với sự phát triển và hội nhập quốc tế của nền kinh tế Việt Nam, trong thời gian qua, hoạt động tài chính tiền tệ nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng đã có những thay đổi đáng kể. Chính vì thế, để mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh ngân hàng trong bối cảnh như hiện nay thì phân tích báo cáo tài chính là công tác có tầm quan trọng đặc biệt trong cơ chế quản lý và quản trị hoạt động. Ra đời và phát triển đã gần 17 năm, ngân hàng TMCP Quân đội (MB) đã khẳng định được chỗ đứng tại Việt Nam. Nhận thức rõ sự cần thiết của công tác phân tích BCTC, Ngân hàng Quân đội cũng đã giành nhiều ưu tiên để phát triển nội dung này. Tuy nhiên công tác phân tích BCTC của MB cũng đang ở trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển và còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại NHTMCP Quân đội” cho luận văn thạc sỹ của mình. 1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Các công trình nghiên cứu trước đây đã đề cập tới các nội dung chủ yếu: ưu điểm của việc phân tích BCTC trong các NHTM, nhược điểm của việc phân tích BCTC trong các NHTM, các công trình khoa học trước cũng đã phát hiện được một số mô hình phân tích BCTC hiện đại trên thế giới và đưa ra được sự vận dụng của một số mô hình phân tích BCTC đó vào các NHTM tại Việt Nam 1.3 Mục tiêu nghiên cứu - Khái quát và hệ thống hóa được các lý luận về BCTC của NHTM. - Nêu lên được thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại MB - Hoàn thiện các nội dung và phương pháp phân tích BCTC tại MB. - Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác phân tích BCTC. 1.4 Các câu hỏi nghiên cứu - Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng thương mại ảnh hưởng như thế nào tới công tác phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng? - Hiện nay, công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Quân đội được tiến hành như thế nào? - Hiện nay, công tác phân tích BCTC tại Ngân hàng TMCP Quân đội đang có những tồn tại gì? ii - Có những giải pháp nào để nâng cao và hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Quân đội? 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở việc nghiên cứu lý luận chung về phân tích BCTC trong các NHTM và thực trạng phân tích BCTC tại MB từ năm 2008 - 2010. Để có thể phân tích BCTC của NHTM phải sử dụng các số liệu cơ bản lấy từ các BCTC. 1.6 Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp xừ lý phân tích dữ liệu một cách khoa học. 1.7 Những đóng góp của đề tài - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác phân tích BCTC tại NHTM - Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác phân tích BCTC tại Ngân hàng TMCP Quân đội, đề tài đã nêu rõ được những kết quả đạt được và chỉ ra những hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó khẳng định sự cần thiết phải hoàn thiện công tác phân tích BCTC nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại MB. - Đề tài đã đưa ra được những giải pháp và các kiến nghị cần thiết để hoàn thiện công tác phân tích BCTC nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại MB. 1.8 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu - Nêu bật được tầm quan trọng của công tác phân tích báo cáo tài chính đặc biệt là trong các ngân hàng thương mại. - Tổng kết được các thành quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến nội dung phân tích báo cáo tài chính Ngân hàng. - Đưa ra được định hướng tìm hiểu cho các công trình nghiên cứu của các tác giả sau này để phát triển nội dung nghiên cứu của luận văn. 1.9 Kết cấu luận văn gồm 4 chương: - Chương 1: Tổng quan về phân tích BCTC tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chương 2: Cơ sở lý luận chung về phân tích BCTC trong các NHTM - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng phân tích BCTC tại Ngân hàng TMCP Quân đội. - Chương 4: Thảo luận và những kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích BCTC tại Ngân hàng TMCP Quân đội iii CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BCTC TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Nội dung chương này trình bày về đặc điểm và chức năng của NHTM, cho thấy được tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn của NHTM trong nền kinh tế. Luận văn cũng nêu ra lý thuyết chung về phân tích BCTC của NHTM, mục đích, ý nghĩa, nội dung của công tác này cũng như một số phương pháp phân tích hiện đại và việc vận dụng các phương pháp này vào các NHTM Việt Nam. 2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và chức năng của NHTM trong nền kinh tế thị trường 2.1.1 Đặc điểm kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, tín dụng, ngân hàng. NHTM hoạt động ở các lĩnh vực: huy động vốn, hoạt động tín dụng, đầu tư và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. 2.1.2 Chức năng của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị trường NHTM không trực tiếp tham gia vào sản xuất và lưu thông mà thực hiện ba chức năng: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và làm dịch vụ tài chính. 2.2 Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của phân tích BCTC trong NHTM 2.2.1 Khái niệm BCTC của NHTM “BCTC của NHTM là hệ thống báo cáo phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của NHTM. Theo đó, BCTC chứa đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, VCSH và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ”. BCTC của NHTM bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập chi phí, báo cáo LCTT, thuyết minh BCTC. 2.2.2 Mục đích và ý nghĩa của phân tích BCTC trong các NHTM Phân tích BCTC trong các NHTM thực chất là phân tích các chỉ tiêu tài chính trên hệ thống báo cáo hoặc các chỉ tiêu tài chính mà nguồn thông tin từ hệ thống báo cáo nhằm đánh giá tình hình tài chính của Ngân hàng, cung cấp thông tin cho mọi đối tượng có nhu cầu theo những mục tiêu khác nhau. 2.3 Nội dung phân tích BCTC trong các NHTM Nội dung phân tích BCTC tại NHTM bao gồm: phân tích cấu trúc tài chính, tình hình dự trữ và khả năng thanh toán, tình hình huy động vốn, tình hình tín dụng, tình hình doanh thu, chi phí và khả năng sinh lời, dấu hiệu rủi ro và an toàn vốn. iv 2.4 Kinh nghiệm phân tích BCTC của một số NHTM trên thế giới và bài học cho NHTM Việt Nam 2.4.1 Các phương pháp phân tích BCTC của một số NHTM trên thế giới 2.4.1.1 Các chỉ tiêu hiệu suất căn bản (Key performance indicator – KPI) KPI là phương pháp Đo lường hiệu suất (kết quả thực hiện công việc) bằng cách thiết lập một hệ thống chỉ số hiệu suất (một tập hợp có tính hệ thống của các chỉ số đo lường hướng vào các phương diện hoạt động của tổ chức). 2.4.1.2 Giá trị kinh tế gia tăng (EVA) Giá trị kinh tế gia tăng là thước đo sự hoạt động của Ngân hàng. Thuật ngữ này được Stern Stewart&Co sáng tạo ra khi tìm kiếm cách thức đo lường mức lợi nhuận kinh tế thật sự mà một Ngân hàng có thể tạo ra. EVA cũng là một thước đo hữu ích đối với nhà đầu tư khi muốn xem xét giá trị mà NHTM có thể tạo ra. 2.4.1.3 CAMELS Các BCTC không thể cung cấp đầy đủ mọi thông tin mà người phân tích muốn có để đánh giá mức độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của NHTM. Do đó, cần kết hợp việc phân tích theo CAMELS với những đánh giá định tính của ngân hàng để thu đuợc kết quả phân tích kỹ lưỡng và hữu ích. 2.4.2 Một số bài học cho NHTM Việt Nam Hiện nay, các NHTM Việt Nam có thể áp dụng phương pháp KPI và hệ thống chỉ tiêu phân tích CAMELS. Phương pháp EVA hiện tại hầu hết chưa áp dụng vào các NHTM Việt Nam do nhiều nguyên nhân khác nhau. v CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BCTC TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 3.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân đội Ngày 4/11/1994, MB chính thức đi vào hoạt động. Qua 17 năm MB khẳng định vị trí và tên tuổi của mình trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. 3.2 Tổ chức công tác phân tích BCTC tại Ngân hàng TMCP Quân đội Theo mô hình tổ chức của Khối Kế toán tài chính giai đoạn 2008-2012, phòng Tài chính Hội sở được thành lập và thực hiện nhiệm vụ phân tích BCTC cụ thể là bộ phận phân tích kế hoạch trực thuộc Phòng Tài chính Hội sở. 3.3 Nội dung phân tích BCTC tại Ngân hàng TMCP Quân đội 3.3.1 Phân tích cơ cấu tài chính Qua 4 năm quy mô hoạt động kinh doanh của MB có sự tăng trưởng mạnh cụ thể: Quy mô tổng tài sản của MB tăng trưởng mạnh trong vòng 4 năm qua, so với năm 2007, tổng tài sản của MB đã tăng hơn 3,5 lần. Phân tích cơ cấu tài sản: Các khoản mục tài sản đều có sự tăng trưởng nhanh nhưng tốc độ tăng trưởng khác nhau theo hướng giảm hoạt động liên ngân, tăng cho vay khách hàng. MB chuyển từ tập trung kinh doanh trên thị trường 2 sang kinh doanh nhiều hơn trên thị trường 1 và thực hiện đa dạng hóa hình thức kinh doanh trong điều kiện hoạt động kinh doanh. Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Trong cơ cấu nguồn vốn, tiền gửi của khách hàng trên thị trường 1 vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất. MB vẫn giữ tiềm lực tài chính tốt thông qua số vốn điều lệ cao và cao hơn nhiều so với yêu cầu của NHNN. Đồng thời, MB vẫn giữ được lượng khách hàng truyền thống ổn định. Trong nguồn vốn thì VCSH chiếm vị trí hết sức quan trọng. VCSH của Ngân hàng đã đạt được sự tăng trưởng đáng kể. Vốn điều lệ của Ngân hàng Quân đội tính đến thời điểm 31/12/2010 đạt được 7.300 tỷ đồng, cao hơn nhiều mức vốn pháp định. Quy mô các quỹ vẫn còn để MB tiếp tục tăng vốn điều lệ nhưng không còn nhiều như các năm trước. 3.3.2 Phân tích tình hình dự trữ và khả năng thanh toán Phân tích tình hình dự trữ: Chỉ số này càng cao thể hiện khả năng chi trả tức thời nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng càng cao. Tỷ lệ này tại MB giảm mạnh như vậy, dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán của MB đã giảm ở mức tương ứng. Phân tích khả năng thanh toán vi Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn:Trong các năm thì MB đều thấp hơn nhiều so với quy định của NHNN (30%), thể hiện khả năng thanh khoản là lành mạnh. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán: Tuy tỷ lệ các chỉ tiêu này là khác nhau qua các năm từ 2007 – 2010 nhưng đều đều đáp ứng được yêu cầu của NHNN và đáp ứng được yêu cầu an toàn trong hoạt động kinh doanh. Dư nợ cho vay/Số dư tiền gửi: Với lượng tiền huy động từ TCKT, dân cư, MB ưu tiên đầu tư cho hoạt động tín dụng. Tỷ lệ cho này thấp hơn nhiều tỷ lệ quy định của NHNN (80%). Điều này thể hiện việc theo đuổi chiến lược kinh doanh an toàn của MB nhưng chiến lược kinh doanh này đã được nới lỏng hơn. 3.3.3 Phân tích tình hình huy động vốn Phân tích chung về hoạt động huy động vốn: Hoạt động huy động của MB bao gồm: huy động từ thị trường 2 (thị trường liên ngân), huy động từ thị trường 1 (thị trường khách hàng TCKT, cá nhân), phát hành giấy tờ có giá. Huy động từ thị trường 1 vẫn là nguồn huy động chủ yếu của Ngân hàng Quân đội. Hoạt động huy động từ thị trường 2 cũng chiếm tỷ trọng khá trong tổng huy động. Phân tích huy động theo thành phần kinh tế: Huy động từ tổ chức là nguồn huy động chủ yếu của MB khi chiếm gần 2/3 tổng huy động, thể hiện, MB là ngân hàng có chiến lược kinh doanh tập trung vào mảng bán buôn (khách hàng tổ chức) hơn là bán lẻ (khách hàng cá nhân). Phân tích huy động theo kỳ hạn: Tiền gửi KKH chiếm khoảng 1/3 tổng huy động trong đó chủ yếu là huy động KKH của TCKT. Đây là một lợi thế của MB cần đặc biệt chú ý để có các biện pháp duy trì lợi thế này, để từ đó duy trì sự tăng trưởng thu nhập của MB. Phân tích huy động theo loại tiền tệ: Huy động bằng nội tệ vẫn là nguồn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng huy động. Tuy nhiên, tỷ trọng này có sự biến động mạnh trong 4 năm qua cùng với sự biến động mạnh của môi trường kinh tế vĩ mô. 3.3.4 Phân tích tình hình tín dụng Hoạt động cho vay của Ngân hàng liên tục có mức tăng trưởng cao, tổng dư nợ toàn hệ thống đã tăng 4,5 lần trong vòng 4 năm nhưng tốc độ tăng trưởng dư nợ không đều qua các năm do chịu sự ảnh hưởng của các chính sách của NHNN. vii Phân tích dư nợ tín dụng theo kỳ hạn: Dư nợ cho vay ngắn hạn của MB chiếm tỷ trong trên 1/2 tổng dư nợ cho vay khách hàng. MB thường ưu tiên cho vay với kỳ hạn ngắn hơn để đảm bảo nguồn vốn được quay vòng nhanh. Phân tích dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế: Phân tích dư nợ cho vay tín dụng thể hiện rõ thị trường khách hàng mà MB tập trung phát triển đó là thị trường bán buôn hơn là thị trường bán lẻ. Tuy nhiên, MB vẫn thực hiện chọn lọc khách hàng cá nhân có tiềm năng để thiết lập quan hệ kinh doanh. Phân tích chất lượng tín dụng: Ngân hàng luôn duy trì được tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%. Điều này thể hiện sự quản lý chặt chẽ trong việc đánh giá khách hàng, quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng. 3.3.5 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí và khả năng sinh lời Phân tích tổng quát về doanh thu, chi phí: Trong vòng 4 năm qua, MB vẫn giữ được sự tăng trưởng trong kết quả hoạt động kinh doanh nhưng kết quả này là không đều. Tỷ lệ chi hoạt động/tổng thu hoạt động ngày càng giảm là thành tích trong công tác kiểm soát chi phí tại Ngân hàng. Phân tích tình hình doanh thu: Cơ cấu doanh thu không có sự thay đổi quá lớn thể hiện chiến lược kinh doanh của MB vẫn tập trung vào hoạt động truyền thống. Thu từ lãi là nguồn thu chủ yếu của MB khi chiếm tỷ trọng hơn 2/3 tổng doanh thu của MB. Tiếp theo, dịch vụ là hoạt động mang lại nguồn thu lớn thứ 2. Phân tích tình hình chi phí: Chi phí lương là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí hoạt động của Ngân hàng. Tuy nhiên, khoảng cách giữa tốc độ tăng lương và tốc độ tăng thu nhập ngày càng giảm chứng tỏ năng suất lao động đang giảm. Các chi phí khác ở mức ổn định qua các năm. Phân tích khả năng sinh lời: Tỷ suất sinh lời của MB có sự thay đổi tương đối qua các năm cụ thể: các tỷ lệ này tốt trong năm 2008, giảm mạnh trong năm 2009 và sự phục hồi vào năm 2010. 3.3.6 Phân tích dấu hiệu rủi ro và an toàn vốn Tỷ lệ an toàn vốn tại MB là rất cao, vượt ngưỡng tối thiểu của NHNN là 9% chứng tỏ sự an toàn về tài chính của MB là khá lớn nhưng đang trong xu hướng giảm. viii CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ VỀ HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BCTC TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 4.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu 4.1.1 Những ưu điểm Ban lãnh đạo của MB đã có sự quan tâm đúng mức tới hoạt động phân tích BCTC. Việc phân tích tài chính của MB đã đề cập đến hầu hết các mặt của hoạt động tài chính và việc phân tích không dừng lại ở xem xét đơn lẻ mà mối quan hệ với các chỉ tiêu lẫn nhau. 4.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân 4.1.2.1 Về tổ chức công tác phân tích Công tác tổ chức phân tích hệ thống BCTC chưa được thực hiện một cách có khoa học, chưa được tiến hành theo trình tự cụ thể. Bộ phận phân tích – kế hoạch chưa được đào tạo chuyên môn sâu về công tác phân tích Ngân hàng. 4.1.2.2 Về phương pháp phân tích Phương pháp đơn giản như phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp phân tổ. 4.1.2.3 Về nguồn thông tin và việc xử lí thông tin phục vụ cho công tác phân tích Các công cụ phục vụ cho công tác phân tích còn thiếu như: các phần mềm phân tích kinh doanh và phân tích tài chính ... Việc xử lí các kết quả rút ra trong phân tích tài chính tại MB chưa được quan tâm một cách đúng mức. 4.1.2.4 Về hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích - Thiếu hẳn việc đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến các bộ phận cụ thể. - Hai chỉ tiêu là ROA, ROE không được phân tích sâu. - Chưa được tiến hành so sánh với các Ngân hàng khác - Mới dừng lại ở việc phân tích quá khứ và hiện tại, đang thiếu mảng dự báo. 4.2 Một số kiến nghị hoàn thiện công tác phân tích BCTC tại Ngân hàng TMCP Quân đội 4.2.1 Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ công tác phân tích - Chấn chỉnh và nâng cao chất lượng của công tác kế toán, kiểm toán nội bộ. - Có hệ thống thông tin cập nhật, đầy đủ bao hàm cả những thông tin bên trong và thông tin bên ngoài - MB phải tập trung đầu tư, nâng cấp hệ thống tin quản lí ix - Thu thập số liệu tài chính của các Ngân hàng TMCP khác. 4.2.2 Hoàn thiện về đội ngũ nhân sự thực hiện công tác phân tích - Tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ năng phân tích - Cập nhật các phương pháp phân tích, các thông lệ quốc tế tốt nhất. 4.2.3 Hoàn thiện tổ chức công tác phân tích báo cáo tài chính - Phải có quy trình, kế hoạch phân tích cụ thể 4.2.4 Hoàn thiện phương pháp phân tích - Bổ sung thêm việc phân tích các bộ phận trong Ngân hàng cụ thể: - Cần đưa ra thêm các dự báo kinh tế - Vận dụng các phương pháp hiện đại vào công tác phân tích của Ngân hàng như phương pháp các chỉ số đo lường hiệu suất (KPI). 4.2.5 Hoàn thiện nội dung phân tích: Bổ sung các chỉ tiêu sau: 4.2.5.1 Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính - Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính nói chung o Chỉ tiêu tỷ lệ tín dụng và đầu tư dài hạn trên nguồn vốn dài hạn - Các chỉ tiêu phân tích tình hình vốn tự có của ngân hàng o Chỉ tiêu hệ số đòn bẩy tài chính: o Chỉ tiêu hệ số tạo vốn nội bộ: 4.2.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình dự trữ và khả năng thanh toán - Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn - Hệ số khả năng thanh toán ngay 4.2.5.3 Các chỉ tiêu phân tích tình hình huy động vốn - Chỉ tiêu hệ số biến động của nguồn huy động so với tín dụng, đầu tư - Chỉ tiêu vòng quay của nguồn huy động 4.2.5.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng - Chỉ tiêu hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng - Chỉ tiêu tỷ lệ cho vay (bảo lãnh) đối với KH lớn nhất ngân hàng 4.2.5.5 Các chỉ tiêu phân tích tình hình doanh thu, chi phí và khả năng sinh lời - Định mức chi phí quản lý công vụ - Định mức chi phí công cụ lao động - Định mức chi tiếp khách - Định mức chi điện nước, vệ sinh x - Định mức mua sắm TSCĐ . - Chỉ tiêu chênh lệch lãi suất cơ bản ròng 4.3 Đóng góp của đề tài nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác phân tích BCTC tại NHTM - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác phân tích BCTC tại MB - Đề tài đã đưa ra được những giải pháp và các kiến nghị cần thiết để hoàn thiện công tác phân tích BCTC tại MB 4.4 Những hạn chế của đề tài và một số gợi ý cho các đề tài nghiên cứu trong tương lai Hạn chế: - Mới chỉ tìm hiểu được công tác phân tích tại MB và chưa tìm hiểu được công tác phân tích tại các Ngân hàng khác của Việt Nam và thế giới. - Mới đưa ra được một số mô hình phân tích phổ biến trên thế giới hiện nay. - Chưa xây dựng thực tế mô hình KPI cho Ngân hàng TMCP Quân đội. Gợi ý: - Tìm hiểu thực trạng công tác phân tích BCTC của các Ngân hàng khác của Việt Nam và của thế giới. - Đi sâu tìm hiểu lý luận của từng mô hình phân tích để tìm ra mô hình phù hợp nhất với điều kiện thực tế của MB và các NHTM khác. - Thực hiện thiết kế thực tế công tác đo lường các chỉ số hiệu suất cốt yếu này thành một báo cáo phân tích.
Luận văn liên quan