Tính cấp thiết của đềtài
Ngày nay, đểtồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi
mới và nâng cao trình độquản lý, trong đó đổi mới và hoàn thiện công tác dựtoán
ngân sách giữmột vịtrí vô cùng quan trọng. Bất kỳmột tổchức nào dùø lớn hay
nhỏ, thậm chí ngay trong phạm vi một gia đình cũng phải tính toán và dựtrù việc sử
dụng ngân sách của mình. Tuy nhiên, đểdựtoán ngân sách một cách chính xác,
phản ánh đúng tiềm năng thực tếcủa doanh nghiệp là công việc rất khó thực hiện.
Hiện nay, các doanh nghiệp lập dựtoán ngân sách nhưng sốliệu dựtoán ngân sách
thường không phản ánh đúng tiềm năng thực tếcủa doanh nghiệp nên không phát
huy vai trò, công dụng của nó và gây lãng phí cho doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu đểhoàn thiện công tác dựtoán ngân sách, nhằm giúp các
doanh nghiệp xây dựnghệthống báo cáo dựtoán ngân sách chính xác, phản ánh
đúng tiềm năng, đảm bảo cho các dựtoán thực sựlà công cụhữu ích cho nhà quản
trị, và đảm bảo cho việc chuẩn bịcác nguồn lực để đối phó kịp thời với mọi tình
huống xảy ra đột xuất trong tương lai, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong giai
đoạn hiện nay.
Công ty 32 là công ty giữvịtrí quan trọng trong Tổng cục hậu cần nhưng
công tác dựtoán ngân sách của công ty hiện nay còn nhiều khiếm khuyết, từviệc
nhận thức được sựcần thiết của công tác dựtoán ngân sách với các doanh nghiệp
và từyêu cầu đổi mới công tác quản lý tại công ty 32 nên tôi đã chọn đềtài “Hoàn
thiện dựtoán ngân sách tại công ty 32”
Mục tiêu của đềtài:
- Hệthống hóa những vấn đềlý luận vềdựtoán ngân sách.
- Đánh giá thực trạng vềcông tác dựtoán ngân sách tại công ty 32.
- Đềra những giải pháp hoàn thiện công tác lập dựtoán ngân sách tại công ty 32.
2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉtập trung nghiên cứu các vấn đềvềdựtoán ngân sách và chủ
yếu nghiên cứu dựtoán ngân sách ngắn hạn tại công ty 32.
Phương pháp nghiên cứu
Đềtài được nghiên cứu trên cơsởphương pháp biện chứng duy vật, phương
pháp tổng hợp, thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp quan sát, phỏng
vấn
Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan vềdựtoán ngân sách
Chương 2: Thực trạng công tác dựtoán ngân sách tại công ty 32
Chương 3: Hoàn thiện công tác dựtoán ngân sách tại công ty 32
Luận văn còn có phần phụlục trình bày các báo cáo dựtoán ngân sách thực tếcủa
công ty 32 đểminh chứng cho những vấn đềvềthực tếtại công ty 32 đã được đề
cập trong luận văn và các báo cáo dựtoán ngân sách đã được hoàn thiện theo quan
điểm của tác giảluận văn.
65 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 4247 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty 32, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi
mới và nâng cao trình độ quản lý, trong đó đổi mới và hoàn thiện công tác dự toán
ngân sách giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Bất kỳ một tổ chức nào dùø lớn hay
nhỏ, thậm chí ngay trong phạm vi một gia đình cũng phải tính toán và dự trù việc sử
dụng ngân sách của mình. Tuy nhiên, để dự toán ngân sách một cách chính xác,
phản ánh đúng tiềm năng thực tế của doanh nghiệp là công việc rất khó thực hiện.
Hiện nay, các doanh nghiệp lập dự toán ngân sách nhưng số liệu dự toán ngân sách
thường không phản ánh đúng tiềm năng thực tế của doanh nghiệp nên không phát
huy vai trò, công dụng của nó và gây lãng phí cho doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu để hoàn thiện công tác dự toán ngân sách, nhằm giúp các
doanh nghiệp xây dựng hệ thống báo cáo dự toán ngân sách chính xác, phản ánh
đúng tiềm năng, đảm bảo cho các dự toán thực sự là công cụ hữu ích cho nhà quản
trị, và đảm bảo cho việc chuẩn bị các nguồn lực để đối phó kịp thời với mọi tình
huống xảy ra đột xuất trong tương lai, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong giai
đoạn hiện nay.
Công ty 32 là công ty giữ vị trí quan trọng trong Tổng cục hậu cần nhưng
công tác dự toán ngân sách của công ty hiện nay còn nhiều khiếm khuyết, từ việc
nhận thức được sự cần thiết của công tác dự toán ngân sách với các doanh nghiệp
và từ yêu cầu đổi mới công tác quản lý tại công ty 32 nên tôi đã chọn đề tài “Hoàn
thiện dự toán ngân sách tại công ty 32”
Mục tiêu của đề tài:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về dự toán ngân sách.
- Đánh giá thực trạng về công tác dự toán ngân sách tại công ty 32.
- Đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách tại công ty 32.
2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề về dự toán ngân sách và chủ
yếu nghiên cứu dự toán ngân sách ngắn hạn tại công ty 32.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp biện chứng duy vật, phương
pháp tổng hợp, thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp quan sát, phỏng
vấn…
Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về dự toán ngân sách
Chương 2: Thực trạng công tác dự toán ngân sách tại công ty 32
Chương 3: Hoàn thiện công tác dự toán ngân sách tại công ty 32
Luận văn còn có phần phụ lục trình bày các báo cáo dự toán ngân sách thực tế của
công ty 32 để minh chứng cho những vấn đề về thực tế tại công ty 32 đã được đề
cập trong luận văn và các báo cáo dự toán ngân sách đã được hoàn thiện theo quan
điểm của tác giả luận văn.
3
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
1.1 Các vấn đề lý luận chung về dự toán ngân sách
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Dự toán: Là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu mà tổ
chức cần phải đạt được đồng thời chỉ rõ cách thức huy động các nguồn lực để thực
hiện các mục tiêu mà tổ chức đặt ra. Dự toán được xác định bằng một hệ thống các
chỉ tiêu về số lượng và giá trị cho một khoảng thời gian xác định trong tương lai.
Dự toán là cơ sở, là trung tâm của kế hoạch và tiền đề cho việc dự toán là dự báo.
Dự toán ngân sách: Là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục
tiêu kinh tế, tài chính mà doanh nghiệp cần đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời
chỉ rõ cách thức, biện pháp huy động các nguồn lực để thực hiện mục tiêu và nhiệm
vụ đó. Dự toán ngân sách là một hệ thống bao gồm nhiều dự toán như: dự toán tiêu
thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự
toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý
doanh nghiệp, dự toán giá vốn hàng bán, dự toán vốn đầu tư, dự toán tiền, dự toán
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán. Dự toán ngân
sách là cơ sở để đánh giá thành quả hoạt động của từng bộ phận, của mỗi cá nhân
phụ trách từng bộ phận, từ đó xác định trách nhiệm của từng bộ phận nhằm phục vụ
tốt cho quá trình tổ chức và hoạch định.
1.1.2 Phân loại dự toán ngân sách
Dự toán là công cụ của nhà quản lý, chính vì thế đòi hỏi nhà quản lý phải am
hiểu các loại dự toán để thích ứng với từng nhu cầu riêng lẻ và từng hoàn cảnh cụ
thể của từng tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Tùy theo cách thức phân
loại sẽ có các loại dự toán ngân sách sau đây:
1.1.2.1 Phân loại theo thời gian:
• Dự toán ngân sách ngắn hạn: Dự toán ngân sách ngắn hạn là dự toán
được lập cho kỳ kế hoạch là môt năm và được chia ra từng kỳ ngắn hơn là
hàng quí và hàng tháng. Dự toán ngân sách ngắn hạn thường liên quan đến
các hoạt động kinh doanh thường xuyên của tổ chức như mua hàng, bán
4
hàng, thu tiền, chi tiền, sản xuất… Dự toán ngân sách ngắn hạn được lập
hàng năm trước khi niên độ kế toán kết thúc và được xem như là định hướng
chỉ đạo cho mọi hoạt động của tổ chức trong năm kế hoạch.
• Dự toán ngân sách dài hạn: dự toán ngân sách dài hạn còn được gọi là dự
toán ngân sách vốn, đây là dự toán được lập liên quan đến tài sản dài hạn,
thời gian sử dụng tài sản vào các hoạt động kinh doanh thường hơn 1 năm.
Dự toán dài hạn thường bao gồm việc dự toán cho các tài sản lớn phục vụ
cho hoạt động sản xuất và hệ thống phân phối như nhà xưởng, máy móc thiết
bị …để đáp ứng yêu cầu chiến lược kinh doanh. Đặc điểm cơ bản của dự
toán ngân sách vốn là lợi nhuận dự kiến lớn, mức độ rủi ro cao, thời gian thu
hồi vốn dài.
1.1.2.2 Phân loại theo chức năng
• Dự toán hoạt động: Bao gồm các dự toán liên quan đến hoạt động cụ thể
của doanh nghiệp. Ví dụ như dự toán tiêu thụ nhằm phán đoán tình hình tiêu
thụ của công ty trong kỳ dự toán, dự toán sản xuất được áp dụng cho các
doanh nghiệp sản xuất nhằm dự toán sản lượng sản xuất đủ cho tiêu thụ từ đó
tính dự toán chi phí sản xuất, dự toán mua hàng được dùng cho các doanh
nghiệp thương mại nhằm dự toán khối lượng hàng cần thiết phải mua để đủ
cho tiêu thụ và tồn kho, sau đó lập dự toán chi phí bán hàng và quản lý, dự
toán kết quả kinh doanh.
• Dự toán tài chính: Là các dự toán liên quan đến tiền tệ, vốn đầu tư, bảng
cân đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Dự toán tiền
tệ là kế hoạch chi tiết cho việc thu và chi tiền. Dự toán vốn đầu tư trình bày
dự toán các tài sản dài hạn và vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh ở
những năm tiếp theo. Dự toán bảng cân đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh là các dự toán tổng hợp số liệu kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại theo phương pháp lập:
• Dự toán ngân sách linh hoạt: Là dự toán cung cấp cho công ty khả năng
ước tính chi phí và doanh thu tại nhiều mức độ hoạt động khác nhau. Dự toán
linh hoạt được lập theo mối quan hệ với quá trình hoạt động, giúp xác định
5
ngân sách dự kiến tương ứng ở từng mức độ và phạm vi hoạt động khác
nhau. Thông thường dự toán linh hoạt được lập ở 3 mức độ hoạt động cơ bản
là: Mức độ hoạt động bình thường, trung bình; mức độ hoạt động khả quan
nhất; mức độ bất lợi nhất. Ưu điểm của dự toán linh hoạt là có thể thích ứng
với sự thay đổi của hoạt động kinh doanh, mở rộng phạm vi dự toán, tránh
được việc sửa đổi dự toán một cách phiền phức khi mức độ hoạt động thay
đổi. Mặt khác, có thể dùng dự toán để xem xét tình hình thực hiện trong thực
tế .
• Dự toán ngân sách cố định: Là dự toán tại các số liệu tương ứng với một
mức độ hoạt động ấn định trước. Dự toán ngân sách cố định phù hợp với
doanh nghiệp có hoạt động kinh tế ổn định. Dự toán cố định chỉ dựa vào một
mức độ hoạt động mà không xét tới mức độ này có thể bị biến động trong kỳ
dự toán. Nếu dùng dự toán này để đánh giá thành quả kinh doanh của một
doanh nghiệp mà các nghiệp vụ luôn biến động thì khó đánh giá được tình
hình thực hiện dự toán của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Phân loại theo mức độ phân tích
• Dự toán từ gốc: Là khi lập dự toán gạt bỏ hết những số liệu dự toán đã tồn
tại trong quá khứ và xem các nghiệp vụ kinh doanh như mới bắt đầu. Tiến
hành xem xét khả năng thu nhập, những khoản chi phí phát sinh và khả năng
thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp để lập các báo cáo dự toán. Các báo
cáo dự toán mới sẽ không lệ thuộc vào số liệu của báo cáo dự toán cũ. Dự
toán từ gốc không chịu hạn chế các mức chi tiêu đã qua, không có khuôn
mẫu vì thế nó đòi hỏi nhà quản lý các cấp phải phát huy tính năng động chủ
quan và tính sáng tạo và căn cứ vào tình hình cụ thể để lập dự toán ngân
sách. Phương pháp dự toán từ gốc có nhiều ưu điểm. Thứ nhất, nó không lệ
thuộc vào các số liệu của kỳ quá khứ. Thông thường thì các doanh nghiệp
thường hay dựa vào số liệu của các báo cáo dự toán cũ kết hợp với mục tiêu
mới để lập dự toán ngân sách cho năm sau. Nhưng cách lập dự toán ngân
sách như vậy sẽ che lấp và lệ thuộc vào các khuyết điểm ở kỳ quá khứ và cứ
để các thiếu sót, các khuyết điểm của kỳ quá khứ tồn tại mãi trong doanh
nghiệp. Dự toán từ gốc sẽ khắc phục nhược điểm này trong quá trình lập dự
6
toán. Thứ 2, phương pháp dự toán từ gốc là phát huy mạnh mẽ tính chủ động
và sáng tạo của bộ phận lập dự toán. Quan điểm của các bộ phận lập dự toán
không bị ảnh hưởng, chi phối bởi những quan điểm sai lầm của những người
đi trước. Thông thường thì các bộ phận lập dự toán có khuynh hướng dựa
vào ý định của người quản lý cùng với các quy định có sẵng để lập dự toán,
thiếu chủ động suy nghĩ về tình hình tương lai, không mạnh dạn khai thác cơ
hội phát triển công việc. Vì vậy, làm cho công tác dự toán chỉ mang tính hình
thức, mất đi tính hiệu quả thực sự.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là tất cả mọi hoạt động
phân tích, nghiên cứu đều bắt đầu từ con số không, khối lượng công việc
nhiều, thời gian dùng lập dự toán dài, kinh phí cho việc lập dự toán cao và
cũng không thể chắc chắn rằng số liệu dự toán từ gốc chính xác hoàn toàn,
không có sai sót.
Dự toán cuốn chiếu: Dự toán cuốn chiếu còn gọi là dự toán nối mạch. Dự
toán theo phương pháp này là các bộ phận lập dự toán sẽ dựa vào các báo cáo
dự toán cũ của doanh nghiệp và điều chỉnh với những thay đổi trong thực tế
để lập các báo cáo dự toán mới. Ví dụ chu kỳ lập dự toán ngân sách năm (12
tháng) cứ 1 tháng đi qua thì chỉ còn 11 tháng thì doanh nghiệp lại sử dụng
báo cáo dự toán cũ (báo cáo dự toán tháng 1) để lập thêm báo cáo dự toán
cho tháng tiếp theo (tháng 2). Trong trường hợp có sự thay đổi mức độ hoạt
động hoặc có sự chênh lệch giữa báo cáo dự toán ngân sách cũ (tháng 1) và
số liệu thực tế tháng 1 thì sẽ tiến hành điều chỉnh hoặc sửa đổi dự toán cũ (dự
toán tháng 1) cho phù hợp với tình hình mới, rồi từ đó làm cơ sở cho việc lập
dự toán tháng tiếp theo sau.
Ưu điểm của phương pháp này là các báo cáo dự toán được soạn thảo, theo
dõi và cập nhật một cách liên tục, không ngừng. Dự toán cuốn chiếu giúp cho
các nhà quản lý doanh nghiệp có thể kế hoạch hóa liên tục các hoạt động
kinh doanh của các năm một cách liên tục mà không phải đợi đến kết thúc
việc thực hiện dự toán năm cũ mới có thể lập dự toán ngân sách cho năm
mới.
7
Khuyết điểm của phương pháp này là quá trình lập dự toán ngân sách lệ
thuộc rất nhiều vào các báo cáo dự toán cũ, không phát huy tính chủ động
sáng tạo của các bộ phận lập dự toán ngân sách.
1.1.3 Mục đích, chức năng của dự toán ngân sách:
1.1.3.1 Mục đích của dự toán ngân sách
• Dự toán ngân sách giúp các nhà quản trị cụ thể hóa các mục tiêu của doanh
nghiệp bằng các số liệu.
• Dự toán ngân sách liên kết các đơn vị trong tổ chức để cùng thực hiện các
mục tiêu của nhà quản trị.
• Dự toán ngân sách cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp toàn bộ thông tin
về kế hoạch ngân sách sản xuất, kinh doanh trong từng thời gian cụ thể và cả
quá trình sản xuất kinh doanh.
• Dự toán ngân sách là căn cứ đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu đã dự
kiến. Từ đó thấy được những mặt mạnh cần phát huy và những tồn tại cần có
giải pháp hữu hiệu để khắc phục; làm cơ sở cho các quyết định kinh doanh
tồi ưu.
• Dự toán ngân sách giúp nhà quản trị kiểm soát quá trình hoạt động của doanh
nghiệp và đánh giá trách nhiệm quản lý cuả từng bộ phận trong doanh
nghiệp.
• Là căn cứ để khai thác các khả năng tiềm tàng về nguồn lực tài chính nhằm
phát huy nội lực và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Chức năng của dự toán ngân sách
Chức năng hoạch định: Chức năng hoạch định của dự toán ngân sách
thể hiện ở việc hoạch định các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể như hoạch định về sản
lượng tiêu thụ, sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng v.v…
dự toán ngân sách được xem là công cụ để lượng hoá các kế hoạch của nhà quản trị.
Chức năng điều phối: Chức năng điều phối của dự toán ngân sách thể
hiện ở việc huy động và phân phối các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu của nhà
quản trị. Nhà quản trị kết hợp giữa hoạch định các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể và
việc đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh thực tế của từng bộ phận để điều phối
8
các nguồn lực của doanh nghiệp tới các bộ phận sao cho việc sử dụng đạt hiệu quả
cao nhất.
Chức năng thông tin: Chức năng thông tin của dự toán ngân sách thể
hiện ở chỗ dự toán ngân sách là văn bản cụ thể, súc tích truyền đạt các mục tiêu,
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đến các nhà quản lý các bộ phận, phòng
ban. Thông qua các con số trong báo cáo dự toán nhà quản trị đã truyền thông điệp
hoạt động cho các bộ phận và các bộ phận dựa vào cơ sở số liệu đó làm kim chỉ
nam cho mọi hoạt động hàng ngày.
Chức năng kiểm soát: Chức năng kiểm soát của dự toán ngân sách thể
hiện ở việc dự toán ngân sách được xem là cơ sở, là thước đo chuẩn để so sánh, đối
chiếu với số liệu thực tế đạt được của công ty thông qua các báo cáo kế toán quản
trị. Lúc này thì dự toán ngân sách đóng vai trò kiểm tra, kiểm soát. Khi đóng vai trò
kiểm soát, dự toán ngân sách quan sát việc thực hiện các kế hoạch chiến lược, đánh
giá mức độ thành công và trong trường hợp cần thiết có thể có phương án sữa chữa,
khắc phục yếu điểm.
Chức năng đo lường, đánh giá: Chức năng đo lường, đánh giá của dự
toán ngân sách thể hiện ở việc dự toán ngân sách cung cấp một thước đo chuẩn,
một khuôn khổ chuẩn để đánh giá hiệu quả của nhà quản lý trong việc đạt được các
mục tiêu đã đề ra.
Dự toán ngân sách là công cụ quản lý đa chức năng. Tuy nhiên chức năng nổi
bật nhất của dự toán ngân sách vẫn là hoạch định và kiểm soát.
1.2 Các mô hình lập dự toán ngân sách, quy trình lập dự toán ngân sách và
mối quan hệ giữa các bộ phận dự toán trong doanh nghiệp
1.2.1 Các mô hình lập dự toán ngân sách của doanh nghiệp
Xét về cơ chế dự toán ngân sách có thể được lập theo 3 mô hình sau:
1.2.1.1 Mô hình 1: Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống
Theo mô hình này các chỉ tiêu dự toán được định ra từ ban quản lý cấp cao
của tổ chức, sau đó truyền xuống cho quản lý cấp trung gian, sau khi quản lý cấp
trung gian xem xét sẽ chuyển xuống cho quản lý cấp cơ sở ?? làm mục tiêu, kế
hoạch trong việc tổ chức hoạt động tại từng bộ phận trong doanh nghiệp.
9
Nhận xét mô hình 1:
Lập dự toán theo mô hình này mang nặng tính áp đặt từ quản lý cấp cao
xuống nên rất dễ tạo ra sự gây ra sự bất bình của các bộ phận riêng lẻ trong doanh
nghiệp. Đôi khi dự toán do nhà quản lý cấp cao tự ấn định sẽ quá cao hoặc quá thấp
so với mức độ hoạt động và năng lực thực tế của bộ phận, điều này không khuyến
khích sự cộng tác chung sức và tăng năng suất của các bộ phận trong tổ chức. Tâm
lý của nhiều người thì họ thích làm những gì mà mình hoạch định hơn là những gì
áp đặt từ bên ngoài vì thế dự toán ngân sách khó có thể thành công.
Khi lập dự toán ngân sách theo mô hình này đòi hỏi nhà quản lý cấp cao phải
có tầm nhìn tổng quát, toàn diện về mọi mặt của doanh nghiệp và nhà quản lý cấp
cao phải nắm vững chặt chẽ chi tiết hoạt động của từng bộ phận trong doanh
nghiệp cả về mặt định tính và định lượng, điều này chỉ phù hợp với doanh nghiệp
có qui mô nhỏ, có ít sự phân cấp về quản lý hoặc được sử dụng trong những trường
hợp hoặc tình thế đặc biệt mà buộc doanh nghiệp phải tuân theo sự chỉ đạo của quản
lý cấp cao hơn.
1.2.1.2 Mô hình 2: Mô hình thông tin phản hồi.
Theo mô hình này thì việc lập dự toán được thực hiện theo qui trình sau:
Các chỉ tiêu dự toán đầu tiên được ước tính từ ban quản lý cấp cao nhất trong
doanh nghiệp, dự toán lúc này mang tính dự thảo và được truyền xuống cho các cấp
quản lý trung gian. Trên cơ sở đó các đơn vị quản lý trung gian sẽ phân bổ xuống
các đơn vị cấp cơ sở. Các bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào các chỉ tiêu dự
thảo, căn cứ vào khả năng và điều kiện của mình để xác định các chỉ tiêu dự toán có
thể thực hiện được và những chỉ tiêu dự toán cần giảm bớt hoặc tăng lên. Sau đó bộ
phận quản lý cấp cơ sở bảo vệ dự toán của mình trước bộ phận quản lý cấp trung
gian.
Bộ phận quản lý cấp trung gian, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ
các bộ phận cấp cơ sở, kết hợp với kinh nghiệm và tầm nhìn tổng quát toàn diện
hơn về hoạt động của các bộ phận cấp cơ sở, để xác định các chỉ tiêu dự toán có thể
thực hiện được của bộ phận mình và tiến hành trình bày và bảo vệ trước bộ phận
quản lý cấp cao hơn.
10
Bộ phận quản lý cấp cao trên cơ sở tổng hợp số liệu dự toán từ các bộ phận
cấp trung gian, kết hợp với tầm nhìn tổng quát, toàn diện về toàn bộ hoạt động của
tổ chức, hướng các bộ phận khác nhau đến mục tiêu chung. Bộ phận quản lý cấp
cao sẽ xét duyệt thông qua các chỉ tiêu dự toán của bộ phận quản lý trung gian và
bộ phận quản lý trung gian xét duyệt thông qua cho bộ phận quản lý cơ sở. Và khi
dự toán đã được xét duyệt sẽ trở thành dự toán chính thức được sử dụng như định
hướng hoạt động của kỳ kế hoạch.
Nhận xét mô hình 2:
Lập dự toán theo mô hình này sẽ thu hút được trí tuệ và kinh nghiệm của các
cấp quản lý khác nhau vào quá trình lập dự toán. Mô hình này thể hiện được sự
chung sức trong việc xây dựng dự toán ngân sách trong doanh nghiệp từ quản lý
cấp cơ sở đến nhà quản lý cấp cao, vì vậy dự toán sẽ có tính chính xác và độ tin cậy
cao. Dự toán được lập trên sự tổng hợp về khả năng và điều kiện cụ thể của các cấp
quản lý nên chắc chắn tính khả thi sẽ cao. Tuy nhiên nếu lập dự toán theo mô hình
này sẽ phải tốn nhiều thời gian và chi phí cho việc thông tin dự thảo, phản hồi, xét
duyệt và chấp thuận. Hơn nữa, việc lập dự toán theo mô hình này đòi hỏi có sự liên
kết chặt chẽ giữa các bộ phận và sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong mỗi
bộ phận để có thể đưa ra những số liệu dự toán phù hợp với bộ phận của mình, vì
vậy nhân tố con người đóng vai trò quan trọng, các thành viên và các bộ phận trong
doanh nghiệp phảûi đoàn kết và đồng lòng thực hiện mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
1.2.1.3 Mô hình 3: Mô hình thông tin từ dưới lên
Theo mô hình này, dự toán được lập từ cấp quản lý cấp thấp nhất đến cấp
quản lý cấp cao nhất. Các bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào khả năngvà điều
kiện của cấp mình để lập dự toán, sau đó trình lên quản lý cấp cao hơn (quản lý cấp
trung gian). Quản lý cấp trung gian tổng hợp số liệu của cấp cơ sở và trình lên quản
lý cấp cao. Quản lý cấp cao sẽ tổng hợp số liệu của quản lý cấp trung gian và kết
hợp với tầm nhìn tổng quát toàn diện về toàn bộ hoạt động doanh nghiệp của quản
lý cấp cao, mục tiêu ngắn hạn, chiến lược dài hạn của doanh nghiệp để xét duyệt
thông qua dự án. Khi dự án được xét duyệt thông qua sẽ chính thức đi vào sử dụng.
11
Nhận xét mô hình 3:
Lập dự toán ngân sách theo mô hình này rất thoáng, hầu như mọi việc đều để
cho các bộ phận tự quyết định. Người trực tiếp tham gia trong các hoạt động hàng
ngày của doanh nghiệp lập dự toán thì số liệu sẽ chính xác hơn và thực tế hơn. Tâm
lý chung thì mọi người sẽ thích làm những gì do mình đặt ra, vì vậy dự toán mang
tính khả thi cao và kéo