DMPLK (được viết từ năm 1941, với lần xuất bản thứ nhất mang tên là
“Con Dế Mèn") là một trong những tác phẩm đầu tay của Tô Hoài. Đây được
xem là tác phẩm đặc sắc, đã làm say mê độc giả nhiều thế hệ và được dịch ra
nhiều thứ tiếng. Truyện kể về cuộc phiêu lưu kì thú và đầy sóng gió của chàng
hiệp sĩ Dế Mèn trong thế giới loài vật, với ước mơ “xây dựng thế giới đại
đồng, muôn loài kết thành anh em”
Góp phần làm nên sự thành công của tác phẩm, không thể không kể đến
sự quan sát và miêu tả tinh tường, cách sử dụng ngôn từ khéo léo và sáng tạo,
đặc biệt phải kể đến cách tạo nên những cuộc hội thoại rất đa dạng trong một
thế giới ồn ào, sinh động, nhiều vẻ.của các nhân vậ t - các loài vật được nhân
hoá, trong tác phẩm này.
128 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8599 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hội thoại trong “dế mèn phiêu lưu ký”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
GIÁP THỊ THUỶ
HỘI THOẠI
TRONG “DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ”
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60.22.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Tạ Văn Thông
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Giáp Thị Thuỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................... 1
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ ................................................................................ 2
2.1. Nghiên cứu hội thoại trong các tác phẩm văn học nói chung .......... 2
2.2. Nghiên cứu hội thoại trong các tác phẩm của Tô Hoài và
trong Dế Mèn phiêu lưu ký............................................................................. 4
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................... 6
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 6
3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 6
4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ......................................... 7
4. 1. Mục đích ........................................................................................ 7
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 7
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 8
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ............................................................. 8
6.1. Về lí luận ........................................................................................ 8
6.2. Về thực tiễn .................................................................................... 8
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN .................................................................... 8
CHƢƠNG 1- CƠ SỞ LÍ THUYẾT ............................................................ 9
1.1. LÍ THUYẾT HỘI THOẠI TRONG NGỮ DỤNG HỌC ....................... 9
1.2. HỘI THOẠI VÀ VỊ TRÍ HỘI THOẠI TRONG VĂN HỌC TIỂU KẾT ....... 22
TIỂU KẾT .............................................................................................................. 25
CHƢƠNG 2- CẤU TRÚC HỘI THOẠI TRONG DMPLK ................... 26
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CUỘC THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ ......... 26
2.1.1. Hình thức hội thoại trong các cuộc thoại ................................... 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
2.1.2. Các loại vai giao tiếp trong các cuộc thoại ............................... 29
2.1.3. Hoàn cảnh giao tiếp trong các cuộc thoại ................................. 32
2.1.4. Đích giao tiếp của các cuộc thoại ............................................ 33
2.1.5. Sự phù hợp với các nguyên tắc hội thoại ở các cuộc thoại ....... 35
2.1.6. Cấu trúc của các cuộc thoại ...................................................... 37
2.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐOẠN THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ............ 40
2.2.1. Hình thức hội thoại trong các đoạn thoại ................................... 40
2.2.2. Các loại vai giao tiếp trong các đoạn thoại ................................ 46
2.2.3. Hoàn cảnh giao tiếp trong các đoạn thoại .................................. 49
2.2.4. Đích giao tiếp trong các đoạn thoại ........................................... 53
2..2.5. Cấu trúc các đoạn thoại ............................................................. 56
2.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA CẶP THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ ....... 60
2.3.1. Cấu trúc của cặp thoại ............................................................... 60
2.3.1.1. Cặp thoại một tham thoại ..................................................... 60
2.3.1.2. Cặp thoại hai tham thoại ...................................................... 61
2.3.1.3. Cặp thoại ba tham thoại ........................................................ 62
2.3.1.4. Cặp thoại phức tạp ................................................................ 63
2.3.2. Tính chất của các cặp thoại ......................................................... 65
2.3.2.1. Cặp thoại chủ hướng ............................................................. 65
2.3.2.2. Cặp thoại phụ thuộc .............................................................. 66
2.3.2.3. Cặp thoại tích cực và tiêu cực ............................................... 67
2.3.3. Liên kết hình thức đối với các cặp thoại ...................................... 68
2.4. ĐẶC ĐIỂM CỦA THAM THOẠI TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ .......... 72
2.4.1. Đặc điểm của các loại tham thoại chức năng .............................. 72
2.4.1.1. Đặc điểm của tham thoại dẫn nhập ....................................... 72
2.4.1.2. Đặc điểm của tham thoại hồi đáp ......................................... 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.4.1.3. Tham thoại hồi đáp- dẫn nhập .............................................. 74
2.4.2. Cấu trúc của tham thoại trong Dế Mèn phiêu lưu ký ................. 76
2.5. ĐẶC ĐIỂM CỦA HÀNH VI NGÔN NGỮ TRONG DẾ MÈN
PHIÊU LƢU KÝ ........................................................................................... 77
2.5.1. Hành vi có hiệu lực ở lời .............................................................. 77
2.5.2. Hành vi mở rộng ........................................................................... 79
2.5.3. Liên kết hành vi ............................................................................ 81
TIỂU KẾT ............................................................................................. 83
CHƢƠNG 3 - SỰ THỂ HIỆN NHỮNG QUAN HỆ LIÊN CÁ
NHÂN - PHÉP LỊCH SỰ TRONG DẾ MÈN PHIÊU LƢU KÝ.............. 84
3.1. CÁC LOẠI QUAN HỆ LIÊN CÁ NHÂN TRONG DẾ MÈN
PHIÊU LƢU KÝ ........................................................................................... 84
3.2. SỰ THỂ HIỆN PHÉP LỊCH SỰ QUA NGÔN TỪ TRONG DẾ
MÈN PHIÊU LƢU KÝ ................................................................................. 85
3.2.1. Đặc điểm chung của các phương tiện ngôn ngữ thể hiện
phép lịch sự trong Dế Mèn phiêu lưu ký ....................................................... 85
3.2.2. Sự miêu tả các phương tiện cụ thể ............................................... 87
3.2.2.1. Rào đón.................................................................................. 87
3.2.2.2. Vuốt ve .................................................................................. 87
3.2.2.3. Dùng trợ từ ............................................................................ 90
3.2.2.4. Hành vi nói gián tiếp .............................................................. 92
3.2.2.5. Bày tỏ tình hình bi quan ......................................................... 94
3.2.2.6. Nêu lí do ............................................................................... 96
3.2.2.7. Dùng hô ngữ .......................................................................... 98
3.2.2.8. Dùng tình thái từ ................................................................... 99
3.2.2.9. Dùng từ ngữ xưng hô .......................................................... 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.2.10. Xin lỗi, cảm ơn .................................................................. 105
3.2.2.11. Khích lệ đúng mức ............................................................. 106
3.2.2.12. An ủi động viên ................................................................. 107
3.2.2.13. Hứa hẹn ............................................................................. 107
3.2.2.14. Khen ngợi .......................................................................... 108
3.2.2.15. Xin phép và mời mọc ......................................................... 109
3.2.2.16. Dùng kính ngữ ................................................................... 111
TIỂU KẾT .......................................................................................... 112
KẾT LUẬN ............................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 116
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT
CTCH
CTPT
DMPLK
HV
HVCH
HVPT
HVMR
Sp1
Sp2
TT
Cặp thoại
Cặp thoại chủ hướng
Cặp thoại phụ thuộc
Dế Mèn phiêu lưu ký
Hành vi
Hành vi chủ hướng
Hành vi phụ thuộc
Hành vi mở rộng
Nhân vật hội thoại thứ nhất
Nhân vật hội thoại thứ hai
Tham thoại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
DMPLK (được viết từ năm 1941, với lần xuất bản thứ nhất mang tên là
“Con Dế Mèn") là một trong những tác phẩm đầu tay của Tô Hoài. Đây được
xem là tác phẩm đặc sắc, đã làm say mê độc giả nhiều thế hệ và được dịch ra
nhiều thứ tiếng. Truyện kể về cuộc phiêu lưu kì thú và đầy sóng gió của chàng
hiệp sĩ Dế Mèn trong thế giới loài vật, với ước mơ “xây dựng thế giới đại
đồng, muôn loài kết thành anh em”…
Góp phần làm nên sự thành công của tác phẩm, không thể không kể đến
sự quan sát và miêu tả tinh tường, cách sử dụng ngôn từ khéo léo và sáng tạo,
đặc biệt phải kể đến cách tạo nên những cuộc hội thoại rất đa dạng trong một
thế giới ồn ào, sinh động, nhiều vẻ...của các nhân vật - các loài vật được nhân
hoá, trong tác phẩm này.
Ở Việt Nam, Ngữ dụng học đã không còn mới mẻ, đặc biệt khi vận
dụng xem xét sự sử dụng ngôn ngữ trong các tác phẩm văn học (chẳng hạn
các tác phẩm của Vi Hồng, Nam Cao, Kim Lân, Nguyễn Huy Thiệp...). Tuy
nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu đấy đủ và sâu sắc về
hội thoại trong các tác phẩm của Tô Hoài, đặc biệt trong truyện DMPLK,
dưới cái nhìn của ngữ dụng học.
Là một giáo viên trung học phổ thông, tác giả luận văn này luôn băn
khoăn trước những câu hỏi đặt ra trong các quá trình tìm hiểu và giảng dạy
văn học: Để hiểu được kĩ càng, có cơ sở hơn đối với một tác phẩm văn học,
chẳng hạn như đối với DMPLK của Tô Hoài, phải chăng có thể từ góc nhìn
ngôn ngữ học? Từ việc xem xét hội thoại trong một tác phẩm, chẳng hạn
trong DMPLK của Tô Hoài, có thể hiểu rõ thêm về tính cách nhân vật, về văn
hoá cộng đồng, về phong cách nghệ thuật nhà văn hay không?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Đó là những lí do để tác giả luận văn chọn đề tài nghiên cứu: "Hội thoại
trong “Dế Mèn phiêu lưu ký”.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
2.1. Nghiên cứu hội thoại trong các tác phẩm văn học nói chung
Từ khi ngữ dụng học ra đời, hội thoại đã trở thành đối tượng được các
nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Có thể kể đến một số luận án tiến sĩ, luận
văn thạc sĩ, những bài nghiên cứu: Hội thoại trong truyện ngắn của Nam Cao
(luận án tiến sĩ của Mai Thị Hảo Yến, Trường Đại học Sư phạm I, Hà Nội,
2006). Ở luận án này tác giả đã đi vào miêu tả cấu trúc của các hình thức
thoại dẫn trong truyện ngắn của Nam Cao với các kiểu loại: thoại dẫn trực
tiếp, thoại dẫn gián tiếp. Qua đó tác giả đã làm sáng tỏ lí thuyết về hội thoại
trong dụng học như các hình thức cơ bản của việc dẫn thoại, các hành vi ngôn
ngữ, các phát ngôn ngữ vi, các tham thoại và các biểu thức ngữ vi..., hướng
tới xây dựng các mô hình hội thoại trong tác phẩm văn học nói chung. Tuy
nhiên tác giả mới chỉ đặt ra mục tiêu nhận diện đối tượng chứ chưa đi vào
nghiên cứu về chức năng hội thoại trong tác phẩm văn học.
Trong Hội thoại trong sáng tác của Nam Cao trƣớc Cách mạng Tháng
Tám (đặc điểm sử dụng từ ngữ trong quan hệ với nhân vật) (luận văn thạc sĩ
của Phạm Văn Khanh, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2006), tác giả chủ
yếu đi vào tìm hiểu đặc điểm sử dụng từ ngữ trong hội thoại của các nhân vật
trong các tác phẩm nói chung của Nam Cao trước Cách mạng Tháng Tám,
đặc biệt mối quan hệ giữa ngôn ngữ hội thoại với đặc điểm hình tượng nhân
vật, qua đó thấy được đặc điểm nhân vật qua ngôn ngữ hội thoại phù hợp với
ý đồ nghệ thuật của nhà văn.
Với đề tài Bƣớc đầu tìm hiểu lời thoại trong văn xuôi Vi Hồng (luận văn
thạc sĩ của Hoàng Thị Quỳnh Ngân, Đại học Sư phạm Thái Nguyên, 2008),
tác giả đã đi vào giải quyết một số vấn đề như: tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
của lời thoại văn xuôi Vi Hồng để hiểu về phong cách nghệ thuật của nhà văn,
hiểu thêm về ngôn ngữ đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng, đồng bào miền núi
Việt Bắc nói chung, bước đầu tìm hiểu lí thuyết hội thoại từ góc nhìn văn hoá...
Ngoài những luận án, luận văn kể trên, còn có thể kể đến những bài viết về
mặt này hay mặt khác của hội thoại trong các tác phẩm văn chương như: Các
kiểu thoại dẫn trực tiếp, tự do trong truyện ngắn Nam Cao của Mai Thi Hảo Yến
(1998); Ngôn ngữ đối thoại trong tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng của Đinh Trí Dũng
(1999); Hiệu quả nghệ thuật của lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Tƣớng
về hƣu của Nguyến Huy Thiệp của Nguyễn Thị Hương (1999); Chất quê
kiểng trong lời thoại của bà cụ Tứ - truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân của
Lương Thị Bình (2002); Hành vi nhận xét đánh giá qua lời thoại nhân vật
của truyện ngắn Chu Lai của Cao Xuân Hải (2005); Từ hô gọi trong lời đối
thoại và độc thoại của nhân vật qua khảo sát truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp
của Lê Thị Sao Chi (2005); Ngôn ngữ đối thoại nhân vật trong sáng tác của
Franzkafka của Đỗ Thị Thu Hằng (2007); Nghệ thuật tổ chức đối thoại trong
tác phẩm Vũ Trọng Phụng của Châu Minh Hùng (2007)...
(Nói về những nghiên cứu về hội thoại trong các tác phẩm văn học nói
chung, tất nhiên còn phải kể đến những nghiên cứu đối với hội thoại trong
những tác phẩm của Tô Hoài. Xin được trình bày về những nghiên cứu này ở
mục sau).
Như vậy, đã có không ít những công trình cũng như những bài viết
nghiên cứu về hội thoại trong các tác phẩm văn học, xem xét hội thoại ở rất
nhiều khía cạnh khác nhau. Nhưng, hầu như chưa có công trình nào đi vào
nghiên cứu cụ thể, chi tiết đặc điểm của cuộc thoại và các đơn vị nó bao hàm
thông qua việc xem xét các cấu trúc hội thoại, sự biểu hiện của các quan hệ
liên nhân…, trong một tác phẩm cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
2.2. Nghiên cứu hội thoại trong các tác phẩm của Tô Hoài và trong
Dế Mèn phiêu lƣu ký
Ở Việt Nam, Tô Hoài là một nhà văn nổi tiếng. Có thể kể đến hàng
loạt tác phẩm có nhiều độc giả của ông: Dế Mèn phiêu lƣu ký (1941); Truyện
Tây Bắc (1953); Vợ chồng A Phủ (1960); Miền Tây (1968); Chuyện cũ Hà Nội
(1984); Cát bụi chân ai (1992); Chiều chiều (1994)...
Cùng với những tác phẩm của mình, Tô Hoài đã được nhiều nhà nghiên
cứu, phê bình văn học chú ý. Đã có những công trình bài viết về các tác phẩm
của Tô Hoài từ góc độ tổng quan cũng như đi sâu vào mặt này hay mặt khác
trong các tác phẩm, hoặc đối với một tác phẩm cụ thể của ông. Đó là
- Ở phương diện văn học, có thể kể đến những nghiên cứu đóng góp
của Tô Hoài từ góc độ tổng quan của các tác giả: Vũ Ngọc Phan, Phan Cự Đệ,
Hà Minh Đức, Nguyễn Đăng Mạnh, Phong Lê, Vân Thanh, Vương Trí Nhàn,
Nguyễn Đăng Điệp...Ngoài ra có thể kể đến là những công trình, bài viết đi
sâu vào từng tác phẩm như: Tô Hoài với miền Tây của Phan Cự Đệ (1968);
Tô Hoài với ngƣời ven thành của Triệu Dương (1973); Tô Hoài tự truyện của
Vân Thanh (1980)...Nhìn chung các tác giả đều đi đến thống nhất: Qua truyện
của Tô Hoài, có thể gặp một nhà văn với óc quan sát tinh tế, khả năng miêu
tả tài tình, bút pháp linh hoạt, sự nắm bắt tinh nhạy...Ngoài ra còn những luận
văn, luận án như: Văn xuôi viết chi thiếu nhi của Tô Hoài sau Cách mạng
Tháng Tám của Hoàng Thị Diệu, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên (2003);
Hình tƣợng nhân vật ngƣời lao động miền núi trong sáng tác của Tô Hoài về đề
tài vùng cao của Ma Thế Cừ, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên (2005);
Không gian, thời gian, cái nhìn nghệ thuật trong tập truyện Tây Bắc của Tô Hoài
của Mai Thị Dung, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên (2005); Tính dân tộc
trong sáng tác của Tô Hoài trƣớc Cách mạng Tháng Tám của Nguyễn Thị Hải Bắc,
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên (2006); Phong cách nghệ thuật của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Tô Hoài, luận án tiến sĩ của Mai Thị Nhung, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
(2006)...Các nghiên cứu nói trên đã xem xét tác phẩm của Tô Hoài ở các góc
độ văn học, chú trọng đến đề tài, cách xây dựng hình tượng nhân vật, không
gian, thời gian, cái nhìn nghệ thuật..., giúp người đọc thấy được sự đóng góp
đáng kể của Tô Hoài cho nền văn học nước nhà.
- Ở phương diện ngôn ngữ học, phải kể đến các công trình, bài viết:
Phong cách viết ngƣời thực việc thực trong tiểu tuyết Tuổi trẻ Hoàng Văn Thụ
của Tô Hoài của tác giả Huyền Kiêu (1972); Ngôn ngữ một vùng quê trong
tác phẩm đầu tay của Tô Hoài của Võ Xuân Quế (1990); Cát bụi chân ai của
Xuân Sách (1993); Cấu trúc thời gian và ngôn ngữ trong Cát bụi chân ai của
Đặng Thị Hạnh (1998); Tô Hoài và thể hồi ký của Vương Trí Nhàn (2002);
Ngôn ngữ giàu tính tạo hình trong văn xuôi viết về đề tài miền núi của nhà
văn Tô Hoài, luận văn của Lê thị Na, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
(2003)...Nhìn chung, các tác giả đều đi đến khẳng định sự sáng tạo về mặt
ngôn ngữ của Tô Hoài, cho rằng đây là một yếu tố rất quan trọng làm nên
phong cách nghệ thuật đặc sắc của ông.
DMPLK là một trong những tác phẩm rất nổi tiếng của Tô Hoài. Từ khi
ra đời đến nay, tác phẩm dành cho thiếu nhi độc đáo này luôn nhận được sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu, phê bình chủ yếu từ góc độ văn học. Có thể
kể đến tác giả là: Trần Đăng Suyền (1984), Nguyễn Lộc, Đỗ Quang Lưu
(1990), Hà Minh Đức (1998)... Các nhà nghiên cứu đều thống nhất đánh giá
DMPLK là tác phẩm nổi tiếng sớm nhất trong đời viết văn của Tô Hoài, trong
đó thể hiện tài quan sát nghiên cứu tỉ mỉ thế giới sinh vật nhỏ bé của nhà văn,
thể hiện rõ tài năng quan sát tinh tế, óc nhận xét sắc sảo, hóm hỉnh và tình yêu
cuộc sống, yêu thiên nhiên của Tô Hoài...
Từ góc nhìn ngôn ngữ học, có bài: Ngôn ngữ khẩu ngữ trong tác phẩm
của Tô Hoài của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga (2000). Tác giả đã tiến hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
khảo sát số lượng các từ thuộc khẩu ngữ, phân tích những nhân tố quy định sự
tồn tại của chúng, đồng thời phân loại và khẳng định vai trò tích cực của việc
sử dụng từ thuộc khẩu ngữ trong các tác phẩm của Tô Hoài. Với Cách xƣng
gọi trong DMPLK (2001), tác giả Tạ Văn Thông đã chỉ ra sự khéo léo, tài tình
trong việc sử dụng hai hệ thống từ ngữ xưng gọi của các nhân vật và của
người kể chuyện trong DMPLK, và nhận xét: “những cách xưng gọi như vậy
trong truyện đã góp phần tạo nên các hoạt cảnh sinh sắc, làm tôn lên những
nét cá tính trong những mối quan hệ giữa nhân vật với nhân vật, giữa nhân vật
với hoàn cảnh, đồng thời cả người kể và độc giả... để rồi cuối cùng tạo nên sự
cuốn hút đối với người đọc bằng giọng điệu riêng cùng sự biến hoá muôn
màu của cuộc sống được diễn đạt bằng lời”[68, tr.26]…
Như vậy, có thể nhận thấy DMPLK chủ yếu được xem xét ở góc độ văn
học, sự nhìn nhận ở góc độ ngôn ngữ học còn chưa nhiều, ngữ dụng học càng
ít. Đặc biệt, chưa có tác giả nào bàn kĩ càng về hội thoại trong tác phẩm này.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu là hội thoại (hình thức thường
xuyên