Luận văn Huy động vốn phát triển doanh nghiệp thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm ( 2001-2010) của Việt Nam được Quốc Hội thông qua đã đặt mục tiêu tổng sản phẩm trong nước năm 2010 tăng ít nhất gấn 2 lần so với năm 2000. Giai đoạn 2001-2005 tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7,4%/ Mục tiêu cho giai đoạn 2006-2010 phải đạt tốc độ tăng trưởng bình quân là 8%. Với hệ số ICOR dự tính là 5.1%, thì tổng vốn đầu tư tương ứng sẽ phải ở mức 2.675.000 tỷ đồng ( bằng 40% GDP). Như vậy, vốn là một trong các nhân tố quan trọng, có tính chất quyết định trong việc mở rộng quy mô kinh doanh và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Để có vốn kinh doanh, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải thực hiện huy động vốn từ bên ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau như vay ngân hàng, thuê tài chính, phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Ở các nước có nền tài chính phát triển ,trong các hình thức huy động vốn của doanh thì phát hành trái phiếu là công cụ chủ yếu để huy động nguồn vốn vay trung và dài hạn cho các dự án đầu tư . Đây là loại công cụ đáp ứng được nhu cầu của cả người phát hành và các nhà đầu tư do tính chất ổn định về nguồn vốn, có thể tính toán trước về mức lợi tức có thể mạng lại, đồng thời có tính thanh khoản do nó được tự do mua bán, chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán tập trung hoặc phi tập trung. Ở nước ta hiện nay, hình thức huy động vốn vay chủ yếu của các doanh nghiệp vẫn là từ hệ thống ngân hàng. Sự phụ thuộc quá mức của các doanh nghiệp vào nguồn vốn vay nợ ngân hàng đã dẫn đến sự mất cân bằng trong cơ cấu tài chính của cả 2 khu vực doanh nghiệp và ngân hàng. Điều này dẫn đến tình trạng: (i) Nhu cầu vay vốn đầu tư của nhiều doanh nghiệp không được đáp ứng; (ii) Rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng gia tăng do việc sử dụng vốn ngắn hạn để thực hiện cho vay trung và dài hạn( tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn dưới 1 năm của các tổ chức tín dụng hiện nay chiếm khoảng trên 80% tổng tài sản có, tuy nhiên tỷ lệ cho vay trung và dài hạn lại chiếm khoảng 40% trên tổng dư nợ). Từ thực trạng đó, một yêu cầu cấp thiết của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là phải tìm kiếm giải pháp huy động vốn thay thế nguồn vốn ngân hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu Đề tài : “Huy động vốn phát triển doanh nghiệp thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp.” là có tính cấp thiết hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động vốn của doanh nghiệp dưới hình thức phát hành trái phiếu; kinh nghiệm về huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp một số nước; đồng thời đề xuất hệ thống các giải pháp để thúc đẩy việc huy động vốn dưới hình thức trái phiếu của các doanh nghiệp tại Việt Nam 3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về việc phát hành trái phiếu để huy động vốn của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Luận văn chưa thực hiện đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp. 4. Kết cấu đề tài Kết cấu đề tài được chia thành 3 chương, ngoài ra có phần mở đầu và kết luận với nội dung chính như sau: Chương I: Tổng quan về thị trường trái phiếu doanh nghiệp Chương II: Thực trạng huy động vốn thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam Chương III : Giải pháp cho việc huy động của doanh nghiệp thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam.

doc89 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4337 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Huy động vốn phát triển doanh nghiệp thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP 3 1.1.Trái phiếu doanh nghiệp 5 1.1.1.Khái niệm 5 1.1.2. Phân loại trái phiếu doanh nghiệp 6 1.1.3. Các hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp 9 1.2.Thị trường trái phiếu doanh nghiệp 12 1.2.1. Các lý luận cơ bản về thị trường vốn. 12 1.2.2.Khái niệm về thị trường trái phiếu doanh nghiệp 14 1.2.3.Phân loại thị trường trái phiếu doanh nghiệp ( thứ cấp và sơ cấp) 14 1.2.4.Vai trò và chức năng của thị trường trái phiếu doanh nghiệp 16 1.2.5. Các chủ thể tham gia vào hoạt động phát hành trái phiếu doanh nghiệp 18 1.3. Điều kiện hình thành và phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp 21 1.3.1. Môi trường kinh tế vĩ mô. 21 1.3.2.Khung khổ pháp lý cho việc xây dựng và phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp 22 1.3.3.Thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường sơ cấp, phát triển thị trường giao dịch trái phiếu 23 1.3.4.Một số điều kiện khác 24 1.4. Ưu, nhược điểm của việc huy động vốn thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp. 25 1.5. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới và trong khu vực 27 1.5.1. Thị trường trái phiếu doanh nghiệp của Mỹ 27 1.5.2.Thị trường trái phiếu Trung Quốc 29 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN THÔNG QUA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 31 2.1. Thực trạng thị trường vốn ở Việt Nam 31 2.1.1. Quy mô của thị trương vốn: 31 2.1.2. Về hình thức huy động vốn qua thị trường vốn. 32 2.2. Tình hình về hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. 35 2.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu 35 2.2.2.Nguồn vốn vay nợ 36 2.3. Tình hình huy động vốn của doanh nghiệp thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp hiện nay. 42 2.3.1. Khung pháp lý cho hoạt động phát hành trái phiếu 42 2.3.2. Thực trạng phát hành trái phiếu của doanh nghiệp (thị trường sơ cấp) 44 2.3.3.Thực trạng giao dịch trái phiếu doanh nghiệp 55 2.4. Nhận định chung về thực trạng phát hành và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp 58 2.4.1. Những mặt tích cực 58 2.4.2.Các tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại đó. 61 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP THÔNG QUA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 64 3.1. Định hướng huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp. 64 3.2. Các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp. 66 3.2.1 Nhóm giải pháp vĩ mô 66 3.2.2 Nhóm giải pháp cụ thể 74 KẾT LUẬN 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Đồ thị 1: Nguồn vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp 36 Bảng 1: Quy mô cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước lũy kế các năm. 33 Bảng 2: Thị trường trái phiếu giai đoạn 2001-2006 34 Bảng 3 : Số liệu Vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp năm 2000-2006 35 Bảng 4 : Số liệu về nguồn vốn vay nợ của doanh nghiệp giai đoạn 2000 – 2006 37 Bảng 5 : Cơ cấu vốn vay trên tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp 39 Bảng 6: Danh sách các doanh nghiệp nhà nước phát hành trái phiếu 46 Bảng 7 : Các DNNN phát hành trái phiếu giai đoạn 2006 -2008 50 Bảng 8: Danh sách các doanh nghiệp ngoài nhà nước phát hành trái phiếu giai đoạn 2004 -2008 54 Danh mục từ viết tắt ********* TPDN : Trái phiếu doanh nghiệp DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ GDCK : Giao dịch chứng khoán TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TTCK : Thị trường chứng khoán CP : Chính phủ BTC : Bộ Tài Chính NHTM : Ngân hàng thương mại 11. NHNN : Ngân hàng nhà nước NĐ : Nghị định LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm ( 2001-2010) của Việt Nam được Quốc Hội thông qua đã đặt mục tiêu tổng sản phẩm trong nước năm 2010 tăng ít nhất gấn 2 lần so với năm 2000. Giai đoạn 2001-2005 tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7,4%/ Mục tiêu cho giai đoạn 2006-2010 phải đạt tốc độ tăng trưởng bình quân là 8%. Với hệ số ICOR dự tính là 5.1%, thì tổng vốn đầu tư tương ứng sẽ phải ở mức 2.675.000 tỷ đồng ( bằng 40% GDP). Như vậy, vốn là một trong các nhân tố quan trọng, có tính chất quyết định trong việc mở rộng quy mô kinh doanh và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Để có vốn kinh doanh, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp phải thực hiện huy động vốn từ bên ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau như vay ngân hàng, thuê tài chính, phát hành trái phiếu doanh nghiệp... Ở các nước có nền tài chính phát triển ,trong các hình thức huy động vốn của doanh thì phát hành trái phiếu là công cụ chủ yếu để huy động nguồn vốn vay trung và dài hạn cho các dự án đầu tư . Đây là loại công cụ đáp ứng được nhu cầu của cả người phát hành và các nhà đầu tư do tính chất ổn định về nguồn vốn, có thể tính toán trước về mức lợi tức có thể mạng lại, đồng thời có tính thanh khoản do nó được tự do mua bán, chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán tập trung hoặc phi tập trung. Ở nước ta hiện nay, hình thức huy động vốn vay chủ yếu của các doanh nghiệp vẫn là từ hệ thống ngân hàng. Sự phụ thuộc quá mức của các doanh nghiệp vào nguồn vốn vay nợ ngân hàng đã dẫn đến sự mất cân bằng trong cơ cấu tài chính của cả 2 khu vực doanh nghiệp và ngân hàng. Điều này dẫn đến tình trạng: (i) Nhu cầu vay vốn đầu tư của nhiều doanh nghiệp không được đáp ứng; (ii) Rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng gia tăng do việc sử dụng vốn ngắn hạn để thực hiện cho vay trung và dài hạn( tỷ lệ vốn huy động ngắn hạn dưới 1 năm của các tổ chức tín dụng hiện nay chiếm khoảng trên 80% tổng tài sản có, tuy nhiên tỷ lệ cho vay trung và dài hạn lại chiếm khoảng 40% trên tổng dư nợ). Từ thực trạng đó, một yêu cầu cấp thiết của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là phải tìm kiếm giải pháp huy động vốn thay thế nguồn vốn ngân hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu Đề tài : “Huy động vốn phát triển doanh nghiệp thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp.” là có tính cấp thiết hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động vốn của doanh nghiệp dưới hình thức phát hành trái phiếu; kinh nghiệm về huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp một số nước; đồng thời đề xuất hệ thống các giải pháp để thúc đẩy việc huy động vốn dưới hình thức trái phiếu của các doanh nghiệp tại Việt Nam Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về việc phát hành trái phiếu để huy động vốn của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Luận văn chưa thực hiện đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp. Kết cấu đề tài Kết cấu đề tài được chia thành 3 chương, ngoài ra có phần mở đầu và kết luận với nội dung chính như sau: Chương I: Tổng quan về thị trường trái phiếu doanh nghiệp Chương II: Thực trạng huy động vốn thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam Chương III : Giải pháp cho việc huy động của doanh nghiệp thông qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo... Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương. Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là DN ngành công nghiệp tăng nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Có thể nói vai trò của DN không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội. Vì vậy khi xây dựng kế hoạch phát triến kinh tế xã hội 2005-2010, một trong những tư tưởng chính sách xuyên suốt trong kế hoạch là: phải (1) coi doanh nghiệp là đội quân chủ lực trong phát triển kinh tế và hội nhập,, (2) Xây dựng cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh chính là một thành tố quan trọng bậc nhất của chiến lược phát triển KTXH 5 năm 2006-2010 và (3) coi nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và hoạt động có hiệu quả, có trật tự, kỷ cương của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Để thực hiện được các mục tiêu nói trên, một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp chính là yếu tố Vốn. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính tốt sẽ có khả năng mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm, đầu tư cho khoa học cộng nghệ và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế. Một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp có thể gia tăng nguồn vốn để phát triển một cách hiệu quả và tối ưu nhất. Huy động vốn là một trong những phương thức tốt để giúp các doanh nghiệp gia tăng lượng vốn của mình. Hiện nay, các doanh nghiệp có thể huy động vốn thông qua các kênh như là vay các ngân hàng thương mại, vay từ các quỹ hỗ trợ phát triển, vay từ nước ngoài ... Khi các doanh nghiệp thực hiện huy động vốn qua các kênh huy động trên thì đều gặp phải các vướng mắc về thủ tục hành chính phiền hà, các yêu cầu ngặt nghèo của các ngân hàng, các quỹ khi cho vay vì vậy mà nhiều doanh nghiệp không có khả năng đáp ứng đều phải bỏ cuộc, đồng thời kỳ hạn cho vay ở các kênh trên là ngắn nên rất khó để các doanh nghiệp có thể đầu tư cho mở rộng sản xuất, cải tiến công nghê. Với tình hình trên thì việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp được xem như một kênh huy động vốn nhanh và hiệu quả. Đây là một kênh huy động vốn trung và dài hạn giúp các doanh nghiệp có vốn để đầu tư cho các hoạt động đòi hỏi nguồn vốn lớn, thời gian hoàn vốn dài. Bên cạnh đó với kênh huy động vốn này, các nhà đầu tư có thêm một kênh đầu tư hiệu quả, rủi ro thấp và mức lợi nhuận đem lại cũng tương đối cao. Vì vậy để các doanh nghiệp có thể dễ dàng huy động vốn và các nhà đầu tư dễ dàng sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi của mình thông qua kênh này thì việc quan trọng nhất là làm thế nào để phát triển được thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Dưới đây sẽ là những phân tích cũng như đưa ra các giải pháp để phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam hiện nay. 1.1.Trái phiếu doanh nghiệp 1.1.1.Khái niệm Theo điều 2, khoản 1 nghị định số 52/2006/NĐ-CP thì trái phiếu doanh nghiệp là những chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của doanh nghiệp phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. Trái phiếu không phải là chứng khoán quyền sở hữu. Tức là người sở hữu trái phiếu không có quyền sở hữu thu nhập của công ty và không có quyền bỏ phiếu biểu quyết cũng như tham gia vào các công việc của công ty. Bằng cách cho công ty phát hành trái phiếu vay một khoản tiền, người mua trái phiếu nhận một cam kết dưới dạng hợp đồng của công ty khẳng định rằng người sở hữu trái phiếu sẽ được trả một lãi suất nhất định theo những kỳ hạn xác định theo hợp đồng và công ty sẽ trả nợ vào ngày đến hạn của hợp đồng đó. Cam kết trả nợ này không phụ thuộc vào thu nhập của công ty. Khi mua một trái phiếu, người mua nhận được những quyền hưởng lợi ( trái quyền) ưu đãi hơn tất cả các loại chứng khoán khác của công ty. Tức là trong trường hợp công ty bị phá sản, giải thể thì việc trả nợ trái phiếu bao giờ cũng được thực hiện trước tiên. Trái phiếu có thể được phát hành dưới dạng chứng chỉ vật chất hay phi vật chất và dù theo hình thức nào thì trái phiếu đều bao gồm các thông tin sau: + Mệnh giá: mệnh giá là giá trị ghi trên trái phiếu mà tổ chức phát hành cam kết trả cho người sở hữu trái phiếu vào ngày đáo hạn.Ở Việt Nam, trái phiếu doanh nghiệp có mệnh giá tối thiểu là 100.000 đồng. Các mệnh giá khác là bội số của 100.000 đồng. + Ngày đáo hạn: Là ngày mà tổ chức phát hành thanh toán số tiền theo mệnh giá cho người sở hữu vào ngày đáo hạn + Lãi suất: Mỗi trái phiếu có ghi lãi suất của tổ chức phát hành cam kết sẽ thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu một số tiền lãi vào một ngày xác định và có thể theo định kỳ. Theo điều 9 nghị định số 52/2006/NĐ-CP, doanh nghiệp phát hành trái phiếu quyết định lãi suất trái phiếu cho từng đợt phát hành căn cứ vào mức độ uy tín của doanh nghiệp, hiệu quả của dự án đầu tư và tình hình thị trường tài chính, tiền tệ... Lãi suất trái phiếu có thể được xác định cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu hoặc thả nổi trên thị trường. Trái phiếu được thanh toán lãi theo các phương thức sau: (a) Thanh toán lãi định kỳ; (b) thanh toán lãi ngay khi phát hành, (c) thanh toán một lần cùng với tiền gốc khi đến hạn. 1.1.2. Phân loại trái phiếu doanh nghiệp Các loại trái phiếu doanh nghiệp đặc trưng bao gồm 15 loại sau: Trái phiếu có thể mua lại trước hạn: Một số công ty quy định trong trái phiếu của họ có điều khoản cho phép công ty mua lại trái phiếu trước khi đến hạn. Thông thường, công ty chấp nhận trả cho người có trái phiếu theo giá gia tăng (tức là lớn hơn mệnh giá của trái phiếu) khi công ty muốn mua lại trái phiếu đó. Loại trái phiếu này mang lại cho tổ chức phát hành một lợi thế là công ty có thể chủ động trả lại nợ nếu thấy không có nhu cầu vay vốn nữa; hoặc trong trường hợp lãi suất thị trường xuống thấp hơn so với mức phát hành.Về phía người mua trái phiếu thì đây là một bất lợi, do vậy loại trái phiếu này thường phải bán với giá rẻ hơn trái phiếu không có đặc tính này. Trái phiếu có thể chuyển đổi: Đây là trái phiếu có thể chuyển đổi tương tự như cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi. Trái phiếu chuyển đổi cho phép người sở hữu nó được quyền chuyển đổi sang một loại chứng khoán cùng kỳ hạn nhất định. Chứng khoán này có thể là cổ phiếu ưu đãi hay cổ phiếu thường của công ty phát hành. Đặc tính chuyển đổi được quy định ngay lúc phát hành trái phiếu và chỉ được chỉnh sửa lại trong trường hợp tách cổ phiếu hoặc trả cổ tức bằng cổ phiếu. Trái phiếu kèm chứng quyền: Theo xu hướng hiện nay thì đây chủ yếu là loại trái phiếu cho phép người mua nó được mua kèm theo quyền một số lượng cổ phiếu nhất định (ứng với số lượng trái phiếu mà mình nắm giữ) với mức giá nhất định trong một khoản thời gian xác định. Cũng như trường hợp trái phiếu chuyển đổi, đặc quyền mua này được xác định ngay từ đầu khi phát hành trái phiếu. Trái phiếu bảo đảm: Là loại trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi khi đến hạn bằng tài sản của tổ chức phát hành hoặc bên thứ ba hoặc bảo lãnh thanh toán của tổ chức tài chính, tín dụng. Người chủ trái phiếu được bảo đảm với mức độ cao trong trường hợp tổ chức phát hành không có khả năng trả nợ bởi vị họ có một trái quyền trên tài sản thế chấp. Nếu công ty không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì người thụ thác tài sản sẽ có quyền sở hữu tài sản nhân danh cho những người chủ trái phiếu này. Sau đó người thụ thác có thể thanh lý tài sản và phân phát tiền thu được cho trái chủ. Trái phiếu không có đảm bảo: Là loại trái phiếu không được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi khi đến hạn bằng tài sản của tổ chức phát hành hoặc bên thứ ba hoặc bảo lãnh thanh toán của tổ chức tài chính, tín dụng. Loại này thường được áp dụng ở các công ty lớn, có danh tiếng, dựa vào uy tín của mình để phát hành, không đưa ra một tài sản gì làm vật bảo đảm. Trong trường hợp tổ chức phát hành không có khả năng trả nợ và tuyên bố phá sản thì trái chủ của các trái phiếu không đảm bảo này sẽ được thanh toán sau trái chủ các trái phiếu bảo đảm nhưng trước cổ đông thanh lý. Ngoài các loại trái phiếu doanh nghiệp trên, chúng ta có thể liệt kê một số loại trái phiếu doanh nghiệp khác như : Trái phiếu thu nhập : Trái phiếu thu nhập là loại trái phiếu thường do những công ty đang trong thời kỳ tổ chức lại phát hành ( công ty lâm vào tình trạng phá sản). Công ty phát hành cam kết trả vốn khi đáo hạn nhưng chỉ trả lãi nếu như có đủ thu nhập . Do không cam kết trả lãi, trái phiếu thu nhập giao dịch với nguyên giá, bán với mức chiết khấu lớn( thấp hơn mệnh giá nhiều) và được xem như một dạng đầu cơ. Trái phiếu thu nhập cũng thường được xem như trái phiếu điều chỉnh. Trái phiếu không có phiếu trả lãi : Trái phiếu loại này không có phiếu trả lãi định kỳ. Nhà đầu tư thường mua trái phiếu này với một mức giá chiết khấu nhất định. Sự tăng giá của trái phiếu bằng mệnh giá khi đáo hạn biểu hiện cho tổng số tiền thu nhập của nhà đầu tư. Trái phiếu seri: Là loại trái phiếu được phát hành một đợt nhưng mỗi seri có ngày đáo hạn khác nhau, theo định kỳ đều đặn cho đến khi toàn bộ đợt phát hành được hoàn trả. Trái phiếu đầu cơ: Là loại trái phiếu do các doanh nghiệp có mức độ uy tín thấp phát hành, vì vậy loại trái phiếu này có rất nhiều rủi ro và thường phải bán với giá thấp. Thông thường, trái phiếu đầu cơ sẽ đưa ra lợi tức cao hơn các trái phiếu thông thường khác. Những nhà đầu tư sẽ yêu cầu có thu nhập cao hơn khi mua trái phiếu đầu cơ. Trái phiếu Euro : Trái phiếu Châu Âu là loại trái phiếu được giao dịch bằng ngoại tệ. Những nhà đầu tư nước ngoài khi mua loại trái phiếu phải cân nhắc bằng cách dự đoán sự biến đổi tỷ giá vì tiền lãi và vốn đầu tư phải được chuyển đổi sang ngoại tệ. Trái phiếu Eurodollars: là loại trái phiếu do các doanh nghiệp ngoài nước Mỹ phát hành bằng đô la và trả lãi, gốc cũng bằng đôla. Các công ty xuyên quốc gia thường phát hành loại trái phiếu này. Trái phiếu này không được phép giao dịch ở Mỹ trong một thời hạn ít nhất 3 tháng sau khi phát hành. Trái phiếu này trả lãi hàng năm và có thể trả lãi suất cố định hay lãi suất thả nổi. Chúng cũng có thể phát hành dưới dạng chứng khoán nợ có khả năng chuyển đổi hoặc trái phiếu không có phiếu trả lãi Trái phiếu YANKEE : là loại trái phiếu mà các công ty nước ngoài phát hành để giao dịch tại Mỹ. Trái phiếu này được phát hành bằng đồng đôla Mỹ. Loại trái phiếu này thông thường được phát hành khi tình hình kinh tế Mỹ tốt hơn ở các quốc gia khác. Trái phiếu cầm cố thế chấp : đây là các khoản tín dụng của ngân hàng đã được chứng khoán hoá để bán trên thị trường chứng khoán.Có 2 loại trái phiếu CMO: trái phiếu có phiếu trả lãi và trái phiếu tích luỹ, loại này trả tiền lãi chậm. 1.1.3. Các hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp Phát hành trực tiếp và phát hành qua trung gian Phát hành trực tiếp là phương thức doanh nghiệp tự tổ chức phát hành trái phiếu cho nhà đầu tư mà không qua bất cứ một tổ chức trung gian nào. Phương pháp này thích hợp khi huy động khối lượng vốn không lớn, trên thị trường ít người phát hành. Phát hành qua trung gian: là phương thức doanh nghiệp phát hành ủy quyền cho các tổ chức trung gian tài chính thực hiện phân phối trái phiếu cho nhà đầu tư theo hình thức đại lý phát hành hoặc bảo lãnh phát hành. Đại lý phát hành là các tổ chức thực hiện việc bán trái phiếu cho nhà đầu tư theo sự uỷ quyền của tổ chức phát hành.. Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành về việc thực hiện các thủ tục trước khi phát hành trái phiếu, phân phối trái phiếu cho các nhà đầu tư, nhận mua trái phiếu để bán lại hoặc mua số trái phiếu còn lại chưa phân phối hết. b. Phát hành đấu thầu cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất Đấu thầu trái phiếu là việc lựa chọn các tổ chức, cá nhân tham gia dự thầu, đáp ứng đủ yêu cầu của tổ chức phát hành. Nó bao gồm đấu thầu cạnh tranh lãi suất và đấu thầu không cạnh tranh lãi suất. + Đấu thầu cạnh tranh lãi suất là việc các tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu đưa ra các mức lãi suất dự thầu của mình để tổ chức phát hành hoặc tổ chức được uỷ quyền lựa chọn mức lãi suất trúng thầu.Thường t
Luận văn liên quan