Từxa xưa, con người đã biết sửdụng thảo mộc làm thuốc trịbệnh, tuy nhiên
việc sửdụng cây thuốc chủyếu theo kinh nghiệm dân gian, không quan tâm đến
thành phần hóa học và hàm lượng hoạt chất có trong cây. Ngày nay, những hợp chất
có hoạt tính sinh học được tìm thấy trong thực vật nhưcác flavonoid, terpenoid,
steroid, glycosid ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các ngành dược học và
y học. Vì vậy, việc tìm hiểu thành phần hóa học có hoạt tính sinh học của các loài
thực vật là điều kiện cần thiết đểgóp phần khai thác, sửdụng cây thuốc một cách có
hiệu quảvà hệthống.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có nguồn thực vật
phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều cây thuốc quý. Vọng cách (Premna
serratifoliaL.) thuộc họcỏroi ngựa (Verbenaceae), là cây mọc hoang ởkhắp nơi ở
nước ta. Từlâu vọng cách được sửdụng đểtrịbệnh nhưcảm cúm, tê thấp, thấp
khớp, tiêu chảy, viêm phếquản, tiểu đường Ngoài ra còn được dùng làm thuốc bổ
cho phụnữsau khi sinh, làm gia vị Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên
cứu vềthành phần hóa học cũng nhưdược tính của cây này.
Trên tinh thần mong muốn góp phần tìm hiểu mối quan hệgiữa thành phần
hóa học của cây với những công dụng dược tính được sửdụng trong dân gian và
một sốdược tính còn tiềm ẩn, chúng tôi tiến hành khảo sát thành phần hóa học lá
cây vọng cách P. serratifoliaL, thu hái ởquận 12 thành phốHồChí Minh.
20 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2808 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Khảo sát thành phần hóa học lá cây Vọng cách Premna Serratifolia L. họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
17
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách Premna serratifolia L.
3. NGHIÊN CỨU
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG
Chúng tôi tiến hành hành khảo sát thành phần hóa học của lá cây vọng cách
(P. serratifolia L.) thu hái ở quận 12, thành phố Hồ Chí Minh. Lá cây tươi sau khi
thu hái được rửa sạch, sấy ở nhiệt độ 60oC thu được 2kg mẫu khô. Mẫu lá cây khô
được trích nóng trong dung môi metanol, lọc lấy dịch trích. Cô quay dịch trích ở áp
suất kém thu hồi dung môi thu được cao metanol. Hòa cao metanol vào nước, lần
lượt chiết với các dung môi eter dầu hỏa, cloroform, butanol thu được các loại cao
tương ứng.
3.2. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
Trong đề tài này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên cao eter dầu hỏa và cao
butanol.
Từ cao eter dầu hỏa sử dụng phương pháp sắc ký cột silica gel pha thường
với các hệ dung ly có độ phân cực khác nhau, chúng tôi cô lập được bốn hợp chất
VCE1, VCE2, VCE3, VCE4.
Dựa vào kết quả phân tích phổ NMR chúng tôi đề nghị cấu trúc các hợp chất
này lần lượt là metyl trans-4-metoxycinnamat (VCE1), metyl trans-4-
hydroxycinnamat (VCE2), 5-hydroxy-2-metyl-1,4-naphtoquinon (VCE3), 1,8-
dihydroxy-3-metylantraquinon (VCE4)
Từ cao butanol, sử dụng phương pháp sắc ký cột silica gel pha thường và
silica gel pha đảo RP-18 với các hệ dung ly có độ phân cực khác nhau chúng tôi cô
lập được hai hợp chất VCB1 và VCB2.
Dựa vào kết quả phân tích phổ NMR, chúng tôi đề nghị các cấu trúc lần lượt
là metyl trans-3,4-dihydroxycinnamat (VCB1), 6-O-(3˝-O-trans-p-coumaroyl)-α-L-
rhamnopyranosylcatapol (VCB2).
Sau đây là phần biện luận để xác định các cấu trúc
HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
18
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách Premna serratifolia L.
3.2.1. Xác định cấu trúc hợp chất VCE1
C C
H
H
COOCH3
CH3O
1
2
3
5
4
6
7 8
9 10
11
Hợp chất VCE1 thu được từ phân đoạn phân đoạn E2 của cao eter dầu hỏa có
các đặc điểm sau:
Tinh thể hình kim, màu trắng, tan hoàn toàn trong dung môi cloroform.
Sắc ký lớp mỏng cho một vết có Rf = 0.3 hệ dung ly eter dầu hỏa:etyl acetat
(9:1), hiện hình bản bằng acid sulfuric 20%cho vết tròn màu hồng.
Phổ 1H-NMR của VCE1 cho các mũi cộng hưởng ứng với sự hiện diện của
12 proton trong đó có bốn proton ở vòng thơm đối xứng ghép cặp ortho δH 7.46
(2H, d, J=8.5 Hz, H-2, H-6) , δH 6.89 (2H, d, J=8.5 Hz, H-3, H-5), hai proton olefin
ghép cặp trans δH 7.64 (1H, d, J=16.0 Hz, H-7) và δH 6.30 (1H, d, J=16.0 Hz, H-8),
ba proton thuộc nhóm metoxy (ester) tại δH 3.83 (3H, s, H-10), ba proton của nhóm
metoxy gắn với vòng thơm ở δH 3.79 (3H, s, H-11).
Phổ 13C-NMR, DEPT 90 và DEPT 135 của hợp chất VCE1 cho các mũi
cộng hưởng ứng với sự hiện diện của 11 carbon gồm có ba carbon tứ cấp, sáu
carbon metin, hai carbon metyl, trong đó có một carbon carbonyl thuộc nhóm ester
tiếp cách δC 167.75 (C-9), sáu carbon hương phương tại δC 161.4 ( C-4), δC 129.7
(C-2, C-6), δC 114.3 (C-3, C-5), δC 127.1 (C-1), hai carbon olefin ở δC 144.5 (C-7)
và δC 115.3 (C-8), δC 55.5 (C-10) và δC 51.7 (C-11)
Như vậy, phổ 1H NMR kết hợp với phổ 13C-NMR và DEPT cho biết VCE1
có sự hiện diện của một vòng thơm có hai nhóm thế ở vị trí para, nhóm metoxy, một
nhóm trans olefin, một nhóm ester tiếp cách và một nhóm metoxy của ester. Từ kết
quả trên và so sánh với tài liệu tham khảo [22] chúng tôi đề nghị cấu trúc của hợp
chất VCE1 là metyl trans-4-metoxycinnamat.
HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
19
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách Premna serratifolia L.
C C
H
H
COOCH3
CH3O
Bảng 1: Số liệu phổ 1H-NMR (500 Hz) và 13C-NMR của hợp chất VCE1
Số thứ tự
carbon
Loại carbon δ 1H (ppm) δ 13C (ppm)
1 =C< 127.1
2 =CH- 7.46 (d, J = 8.5 Hz) 129.7
3 =CH- 6.89 (d, J = 8.5 Hz) 114.3
4 =C(OR)- 161.4
5 =CH- 6.89 (d, J = 8.5 Hz) 114.3
6 =CH- 7.46 (d, J = 8.5 Hz) 129.7
7 =CH- 7.64 (d, J = 16 Hz) 144.5
8 =CH- 6.30 (d, J = 16 Hz) 115.3
9 -COOR 167.75
10 -OCH3 3.83 55.5
11 -CH3 3.79 51.7
HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
20
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách Premna serratifolia L.
3.2.2. Xác định cấu trúc hợp chất VCE2
C C
H
H
COOCH3
HO
1
2
3
4
5
6 7 8
9 10
Hợp chất VCE2 thu được từ phân đoạn phân đoạn E5 của cao eter dầu hỏa có
các đặc điểm sau:
Tinh thể hình kim, màu trắng, tan hoàn toàn trong dung môi cloroform.
Sắc ký lớp mỏng cho một vết có Rf = 0.3 hệ dung ly eter dầu hỏa:etyl acetat
(7:3), hiện hình bản bằng acid sulfuric 20% cho vết tròn màu hồng.
Phổ 1H NMR của VCE2 cho các mũi cộng hưởng ứng với sự hiện diện của
mười proton bao gồm một nhóm -OH phenol δH 5.97 (1H, s), bốn proton ở vòng
thơm đối xứng ghép cặp ortho δH 7.42 (2H, d, J=7.0 Hz, H-2, H-6) , δH 6.85 (2H, d,
J=7.0 Hz, H-3, H-5), hai proton olefin ghép cặp trans δH 7.64 (1H, d, J=16.0 Hz, H-
7) và δH 6.30 (1H, d, J=16.0 Hz, H-8), ba proton thuộc nhóm metoxy δH 3.80 (3H, s,
H-10).
Phổ 1H-NMR của VCE2 tương tự như phổ 1H-NMR VCE1, chỉ ít hơn một nhóm
-OCH3 và có thêm tín hiệu proton của nhóm -OH.
Phổ 13C-NMR kết hợp với DEPT-90 và DEPT-135 của hợp chất VCE2 cho
các mũi cộng hưởng ứng với sự hiện diện của ba carbon tứ cấp, sáu carbon metin và
một carbon metyl, trong đó có một carbon carbonyl của một nhóm ester tiếp cách δC
168.2 (C-9), sáu carbon hương phương ở δC 157.9 (C-4), δC 130.0 (C-2, C-6), δC
115.9 (C-3, C-5), δC 115.0 (C-1), hai carbon olefin tại δC 157.9 (C-7), δC 127.0 (C-
8)
Như vậy, phổ 1H-NMR kết hợp với phổ 13C-NMR và DEPT cho biết VCE2
có sự hiện diện của một vòng benzen với hai nhóm thế ở vị trí para, một nhóm -OH
phenol, một nhóm trans olefin, một nhóm ester tiếp cách và một nhóm metoxy. Từ
HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
21
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách Premna serratifolia L.
kết quả trên và so sánh với tài liệu tham khảo [18] chúng tôi đề nghị cấu trúc của
hợp chất VCE2 là metyl trans-4-hydroxycinnamat.
C C
H
H
COOCH3
HO
Bảng 2: Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz) của VCE2
Số thứ tự
carbon
Loại carbon δ 1H (ppm) δ13C (ppm)
1 =C< 127.6
2 =CH- 7.41 (d, J 7.0 Hz) 130.0
3 =CH- 6.85 (d, J 7.0 Hz) 115.9
4 =C(OH)- 157.9
5 =CH- 6.85 (d, J 7.0 Hz) 115.9
6 =CH- 7.41 (d, J 7.0 Hz) 130.0
7 =CH- 7.46 (d, J 16.0 Hz) 144.8
8 =CH- 6.30 (d, J 16.0 Hz) 115.0
9 -COO- 168.2
10 -OCH3 3.80 52.0
4-OH 5.97 157.9
HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
22
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách Premna serratifolia L.
3.2.3. Xác định cấu trúc hợp chất VCE3
OH O
O
CH31 2
3
45
6
7
8
9
10
11
Hợp chất VCE3 thu được từ phân đoạn phân đoạn E5 của cao eter dầu hỏa có
các đặc điểm sau:
Chất bột vô định hình, màu đỏ cam, tan hoàn toàn trong dung môi cloroform.
Sắc ký lớp mỏng cho một vết có Rf = 0.3 hệ dung ly eter dầu hỏa:etyl acetat
(85:15), hiện hình bản bằng acid sulfuric 20% cho vết tròn màu cam.
Phổ 1H-NMR cho các tín hiệu cộng hưởng ứng với sự hiện diện của tám
proton. Trong đó có một proton -OH kiềm nối δH 11.95 (s, 5-OH), proton của
carbon metyl tại δH 2.19 (3H, d, J = 1.5 Hz, H-11), một proton olefin δH 6.80 (1H,
q, J = 1.5 Hz, H-3), ba tín hiệu proton của vòng thơm tại δH 7.62 (1H, dd, J = 1.5
Hz, 7.5Hz, H-8), δH 7.59 (1H, dd, J = 7.5 Hz, 8.0 Hz, H-7) và δH 7.25 (1H, dd, J =
1.5 Hz, 8.0 Hz, H-6) cho thấy ba proton này gắn trên ba carbon liên tiếp của vòng
thơm.
Phổ 13C-NMR, DEPT-90 và DEPT-135 của VCE3 cho thấy các tín hiệu
cộng hưởng ứng với sự hiện diện của 11 carbon gồm sáu carbon tứ cấp, bốn tín hiệu
cộng hưởng của carbon metin, một carbon metyl, tín hiệu của hai nhóm carbonyl ở
δC 190.2 (C-1) và δC 184.7 (C-4). Từ số liệu phổ trên cho thấy hợp chất VCE3 có
công thức phân tử là C11H8O3, độ bất bão hòa là bảy nên hợp chất VCE3 phù hợp
với khung naphtoquinon.
Ngoài ra, phổ COSY cho thấy tín hiệu tại δH 2.19 (3H, d, J = 1.5Hz, H-11)
và δH 6.80 (1H, q, J = 1.5Hz, H-3) ghép cặp allyl với nhau.
HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
23
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách Premna serratifolia L.
Phổ HMBC proton ở δH 2.19 (3H, d, J = 1.5 Hz) cho tương quan với carbon
olefin δC 135.4 (C-3), và tương quan với carbon carbonyl δC 184.7 (C-1), vậy nhóm
metyl sẽ gắn vào carbon δC 149.6 (C-2).
Phổ HMBC cho thấy proton của nhóm hydroxy tương quan với ba carbon
hương phương trong đó có carbon mang oxygen tại δC 161.2 (C-5), tương quan với
một carbon tứ cấp, vậy nhóm hydroxy gắn vào vị trí C-5, carbon tứ cấp là C-10 và
carbon còn lại sẽ là C-6. Proton ở δH 7.62 (1H, dd, J = 1,5 Hz, 7.5Hz, H-8) cho
tương quan với δC 115.1 (C-10), δC 124.1 (C-6), δC 132.1 (C-9) và một carbon
carbonyl δC 184.7 (C-1), từ đó xác định được vị trí của C-8, carbon tứ cấp C-9.
O
O
CH3
O
H
H
H
1
2
4
5
6
7
8
9
10 3
Bằng các phương pháp phân tích phổ một chiều và hai chiều, kết hợp với
việc so sánh tài liệu tham khảo [23] chúng tôi đề nghị cấu trúc của hợp chất VCE3
là 5-hydroxy-2-metyl-1,4 naphtoquinon.
OH O
O
CH3
HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
24
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách Premna serratifolia L.
Bảng 3: Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz) của VCE3
Số thứ
tự
carbon
Loại
carbon
δH (ppm) δC (ppm)
Tương quan
HMBC (2JCH
và 3J CH)
1 >C=O 184
2 >C= 149
3 =CH- 6.80 (q, J 1.5 Hz) 135
C-1, C-11, C-
10
4 >C=O 190
5 =C(OH)- 161
6 =CH- 7.25 (dd, J 1.5 Hz, 8.0 Hz) 124 C-6, C-7, C-10
7 =CH- 7.59 (dd, J 7.5 Hz, 8.0 Hz) 119 C-5, C-6
8 =CH- 7.62 (dd, J 1.5 Hz, 7.5 Hz) 136
C-1, C-6, C-9,
C-10
9 >C= 132
10 >C= 115
11 -CH3 2.19 (d, J 1.5 Hz) 16 C-1, C-2, C-3
5-OH 11.95 (s)
HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
25
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách Premna serratifolia L.
3.2.4. Xác định cấu trúc hợp chất VCE4
OH
O
O
5
6
7
OH
CH3
A CB
1
2
3
4
9
10 4a
9a8a
10a
8
Hợp chất VCE4 thu được từ phân đoạn phân đoạn E5 của cao eter dầu hỏa có
các đặc điểm sau:
Chất bột vô định hình, màu vàng, tan hoàn toàn trong dung môi cloroform.
Sắc ký lớp mỏng cho một vết có Rf = 0.5 hệ dung ly eter dầu hỏa:etyl acetat
(7:3), hiện hình bản bằng acid sulfuric 20% cho vết tròn màu vàng.
Phổ 1H-NMR cho các tín hiệu cộng hưởng ứng với sự hiện diện của mười
proton. Trong đó có hai pronton -OH kiềm nối ở δH 12.11 (1H, s) và δH 12.00 (1H,
s), hai proton ở vị trí meta của vòng thơm tại δH 7.10 (1H, d, J = 1.0 Hz, H-2) và δH
7.65 (1H, d, J = 1.5 Hz, H-4), ba proton liền kề của vòng thơm ở δH 7.30 (1H, dd, J
= 1.0 Hz, 8.5 Hz, H-7), δH 7.68 (1H, dd, J = 1.0 Hz, 8.5 Hz, H-6)và proton ở δH 7.83
(1H, dd, J = 1 Hz, 7.5 Hz, H-5) và ba proton của một nhóm metyl gắn với vòng
thơm δH 2.47 (3H, s).
Phổ 13C-NMR, DEPT-90 và DEPT-135 cho các mũi cộng hưởng ứng với sự
hiện diện của 15 carbon gồm chín carbon tứ cấp, năm carbon metin, một carbon
metyl. Trong đó có hai carbon carbonyl ở vùng trường thấp tại δC 192.6 (C-9) và δC
182.0 (C-10), 12 carbon hương phương với hai carbon hương phương mang oxygen
tại δC 162.4 (C-8) và δC 162.7 (C-1).
Từ số liệu phổ trên cho thấy hợp chất VCE4 có công thức phân tử là
C15H10O4, độ bất bão hòa là mười nên hợp chất VCE4 phù hợp với dẫn xuất
antraquinon với vòng A có ba nhóm thế, vòng C có bốn nhóm thế.
Trên vòng C có hai proton ghép cặp meta ở δH 7.10 (1H, d, J = 1 Hz, H-2) và
δH 7.65 (1H, d, J = 1.5 Hz, H-4), vậy nhóm metyl sẽ gắn vào vị trí C-3. Ngoài ra
HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
26
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách Premna serratifolia L.
hợp chất VCE4 còn có hai nhóm hydroxy (-OH) kiềm nối nên một nhóm sẽ gắn ở vị
trí C-1 của vòng C và nhóm hydroxy còn lại sẽ ở vị trí C-8 hoặc C-5.
OH
O
O
5
8
OH
CH3
A CB
1
2
3
4
9
10
8a 9a
4a10a
OH O
O
8
OH
CH3
A CB
1
2
4
9
10
8a 9a
4a10a
5
3
Hoặc
Tuy nhiên, phổ HMBC cho tương quan giữa proton ở δH 7.65 (1H, d, J = 3.0
Hz, H-4) với δC 133.3 (C-4a) và carbon carbonyl δC 182.0 (C-10) và tương quan
giữa proton ở δH 7.83 (1H, dd, J = 1.0Hz, 7.5 Hz, H-5) với δC 115.9 (C-8a), δC 124.6
(C-7), carbon carbonyl δC 182.0 (C-10), vậy nhóm hydroxy –OH ở vòng A. phải gắn
vào vị trí C-8.
OH
H O
O
5
6
7
OH
CH3
H
A CB
1
2
3
4
9
10 4a
9a8a
10a
8
Bằng các phương pháp phân tích phổ một chiều và hai chiều, kết hợp với
việc so sánh tài liệu tham khảo [24] chúng tôi đề nghị hợp chất VCE4 có cấu trúc
1,8-dihydroxy-3-metylantraquinon.
OH
O
O OH
CH3
HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
27
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách Premna serratifolia L.
Bảng 4: Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz) của VCE4
Số thứ
tự
carbon
Loại
carbon
δH (ppm) δC (ppm)
Tương quan
HMBC (2JCH và
3J CH)
1
=C(OH)-
162.7
2 =CH- 7.10 (d, J 1.0 Hz) 124.3
3 >C= 149.3
4 =CH- 7.65 (d, J 2.0 Hz) 121.3 C-10, C-4a
5 =CH- 7.83 (dd, J 1.0 Hz, 7.5 Hz) 119.9 C-7, C-10, C-8a
6 =CH- 7.68 (dd, J 7.5 Hz, 8.5 Hz) 136.9
7 =CH- 7.30 (dd, J 1.0 Hz, 8.5 Hz) 124.6 C-5, C-8a
8 =C(OH)- 162.4
9 >C=O 192.6
10 >C=O 182.9
4a =C< 113.9
8a =C< 133.3
9a =C< 115.9
10a =C< 133.7
11 -CH3 2.47 (s) 22.2 C-2, C-3, C-4
1-OH 12.1 (s) C-1, C-2, C-9a
8-OH 12.0 (s) C-8, C-8a, C-7
HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
28
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách Premna serratifolia L.
3.2.5. Xác định cấu trúc hợp chất VCB1
C C
H
H
COOCH3
HO
OH
1
2
34
5
6 7 8
9 10
Hợp chất VCB1 thu được từ phân đoạn phân đoạn B1 của cao butanol có các
đặc điểm sau:
Tinh thể hình kim, màu trắng, tan hoàn toàn trong dung môi aceton.
Sắc ký lớp mỏng cho một vết có Rf = 0.3 hệ dung ly cloroform:metanol (9:1),
hiện hình bản bằng acid sulfuric 20% cho vết tròn màu hồng.
Phổ 1H-NMR của VCB1 cho các mũi cộng hưởng ứng với sự hiện diện của
mười proton bao gồm hai proton -OH phenol ở δH 8.31 (2H, s), ba proton hương
phương trong đó proton ở δH 7.05 (1H, dd, J = 8.0 Hz, 2.0 Hz, H-6) ghép cặp orto
với proton δH 6.88 (1H, d, J = 8.5 Hz, H-5) và ghép cặp meta với δH 7.15 (1H, d, J =
2 Hz, H-2), hai proton olefin ghép cặp trans δH 7.55 (1H, d, J = 16.0 Hz, H-7) và δH
6.29 (1H, d, J =16.0 Hz, H-8), ba proton của một nhóm metoxy δH 3.71 (3H, s).
Phổ 13C-NMR, DEPT-90 và DEPT-135 của VCB1 cho các mũi cộng hưởng ứng
với sự hiện diện của mười carbon gồm bốn carbon tứ cấp, năm carbon metin, một
carbon metyl. Trong đó có một carbon carbonyl của nhóm ester tiếp cách ở δC 167.8
(C-9). Sáu carbon hương phương, hai carbon tứ cấp mang oxygen δC 148.7 (C-4),
δC 146.3 (C-3) và các carbon còn lại tại δ C 127,6 (C-1), δ C 122.5 (C-6), δ C 115.1
(C-5), δ C 115.3 (C-2). Hai carbon olefin δ C 145.7 (C-7) và δ C 116.3 (C-8).
Như vậy, phổ 1H-NMR kết hợp với phổ 13C NMR và DEPT cho biết cấu trúc
của hợp chất VCB1 gồm một vòng benzen có ba nhóm thế (trong đó có hai nhóm
OH), một nhóm trans olefin, một nhóm ester tiếp cách, một nhóm metyl mang
oxygen. Từ các dữ kiện phổ kết hợp với tài liệu tham khảo [25]chúng tôi đề nghị
cấu trúc của hợp chất VCB1 là metyl trans-3,4-dihydroxycinnamat.
HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
29
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách Premna serratifolia L.
C C
H
H
COOCH3
HO
OH
Bảng 5: Số liệu phổ 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz) của VCB1
Số thứ
tự
carbon
Loại carbon δH (ppm) δC (ppm)
1 =C< 127.6
2 =CH- 7.15 (d, J 2.0 Hz) 115.3
3 =C< 146.3
4 =C< 148.7
5 =CH- 6.88 (d, J 8.5 Hz) 115.1
6 =CH- 7.05 (dd, J 8.0 Hz, 2.0 Hz) 122.5
7 =CH- 7.55 (d, J 16.0 Hz) 145.7
8 =CH- 6.29 (d, J 16.0 Hz) 116.3
9 -COOR- 167.8
10 -OCH3 3.71(3H, s) 51.5
OH 8.31(2H, s)
HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
30
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách Premna serratifolia L.
3.2.6. Xác định cấu trúc hợp chất VCB2
HO
C C
H
H
C
O
O
O
HO
OH
O
O
O
H
H
O
HO
1
3
4
56
7
8
9
10
1'
2'
3'
4'
5'
6'
1''
2''3''4''
5''
6''
1'''
3'''
5'''
7'''
8'''
9'''
O
HO
HO
OH
OH
Hợp chất VCB2 thu được từ phân đoạn phân đoạn B3 của cao butanol có các
đặc điểm sau:
Chất bột vô định hình, màu trắng, tan hoàn toàn trong dung môi pyridin.
Sắc ký lớp mỏng cho một vết có Rf = 0.3 hệ dung ly cloroform:metanol:nước
(14:6:1), hiện hình bản bằng acid sulfuric 20% cho vết tròn màu đen.
Phổ 1H-NMR nhận thấy có các tín hiệu ở δH 5.45 (1H, d, J=9.5 Hz, H-1), δH
6.35 (1H, d, J=6.0 Hz, H-3), δH 5.00 (1H, t, J=4.5 Hz, H-4), δH 4.16 (1H, d, J=8.0
Hz, H-6), δH 3.73 (1H, s, H-7) đây là những tín hiệu đặc trưng của khung sườn
iridoid.
Ngoài ra, phổ 1H-NMR cho tín hiệu đặc trưng của hai proton anomer của
đơn vị đường β-D-glucopyranose ở δH 5.48 (1H, d, J= 8.0 Hz, H1’) và đơn vị
đường α-L-rhamnopyranose ở δH 5.50 (1H, s, H-1’’), tín hiệu đặc trưng của nhóm
metyl của đơn vị đường α-L-rhamnopyranose ở δH 1.71 (3H, d, J= 6.0 Hz).
Phổ 1H-NMR của VCB2 cho các mũi cộng hưởng ứng với sự hiện diện của
bốn proton ghép cặp ortho của vòng thơm tại δH 7.49 (2H, d, J=8.5Hz, H2΄΄΄, H6΄΄΄)
và 6.83 (2H, J=8.5 Hz, H3΄΄΄, H5΄΄΄), hai proton olefin ở vị trí trans tại δH 7.72
HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
31
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách Premna serratifolia L.
(1H, d, J=16.0 Hz, H7΄΄΄) và 6.44 (1H, d, J=16.0 Hz, H8΄΄΄), đây là tín hiệu của
nhóm trans p-coumaroyl.
Phổ DEPT-90 và DEPT-135 cho tín hiệu ứng với sự hiện diện của 30 carbon,
gồm bốn carbon tứ cấp, 23 carbon metin, hai carbon metylen và một carbon metyl .
Phổ 13C-NMR trên phần aglycon nhận thấy các tín hiệu đặc trưng của một
iridoid với một tín hiệu carbon acetal ở δC 94.7 (C-1), hai carbon metin ở δC 43.1
(C-9), và δC 36.5 (C-5). Ngoài ra, phổ 13C-NMR cho tín hiệu các mũi của nhóm
trans p-coumaroyl ở δC 127.3 (C-1΄΄΄), 130.5 (C-2΄΄΄, C-6΄΄΄), 116.8 (C-3΄΄΄, C-
5΄΄΄), 144.9 (C-7΄΄΄), 115.4 (C-8΄΄΄), 168.9 (C-9΄΄΄); hai carbon anomer tại δC 100.1
( C-1΄, C-1΄΄).
Phổ COSY cho thấy proton ở δH 5.48 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-1΄) tương quan
với δH 4.11 (1H, t, J = 8.5 Hz, H-2΄) kết hợp với phổ HSQC và HMBC giúp xác
định được C–2΄ ở δC 75.0, proton ở δH 5.50 (1H, s, H-1˝) tương quan với δH 4.79
(1H, m, H-2˝) kết hợp với phổ HSQC và HMBC giúp xác định được C-2˝ ở ở δC
69.9. Từ những tương quan còn lại trên phổ COSY, HSQC, HMBC giúp chúng tôi
xác định độ dịch chuyển của các proton và carbon còn lại của các đường (Bảng 6)
Trên phổ HMBC cho thấy có sự tương quan giữa proton ở δH 5.48 (1H, d, J
= 8.0 Hz, H-1΄) với δC 94.7 (C-1), proton ở δH 5.50 (1H, s, H-1˝) với δC 82.5 (C-6),
proton ở δH 5.98 (1H, dd, J 3.0 Hz, 9.5Hz, H-3˝) tương quan với carbon mang nhóm
oxygen ở vùng trường thấp δC 168.9 (C-9΄΄΄), điều này cho thấy tại vị trí C-1 của
khung iridoid gắn một đơn vị đường β-D-glucopyranose, tại vị trí C-6 của khung
iridoid gắn một đơn vị đường α-L-rhamnopyranose và tại vị trí C-3˝ của đường
rhamnose có gắn một nhóm trans p-coumaroyl.
HVCH: Phạm Thị Bích Vân CBHD: TS. Trần Lê Quan
32
Khảo sát thành phần hóa học lá cây vọng cách Premna serratifolia L.
HO
C C
H
H
C
O
O
O
HO
OH
OH
H
O
O
H
H
H
O
HO
1
3
4
56
7
8
9
10
1'
2'
3'
4'
5'
6'
1''
2''
3''
4''
5''
6''
1'''
3'''
5'''
7'''
8'''
9'''
O
HO
HO
OH
H
OH
Như vậy, từ việc phân tích phổ một chiều và hai chiều của hợp chất VCB2
cho biết cấu trúc của hợp chất này gồm khung sườn iridoid có gắn hai đơn vị đường
β-D-Glucopyranose và α-L-Rhamnopyranose lần lượt tại vị trí C-1 và C-6, ngoài ra
còn có nhóm trans p-coumaroyl gắn trên C-3˝ của đơn vị đường α-L-
Rhamnopyranose. Từ các dữ kiện phổ kết hợp với tài liệu tham khảo [19] chúng tôi
đề nghị cấu trúc của hợp chất VCB2 là 6-O-(3˝-O-trans-p-coumaroyl)-α-L-
Rrhamnopyranosylcatapol.
HO
C C
H
H
C
O
O
O
HO
OH
O
O
O
H
H
O
HO
O
HO
HO
OH
OH
HVCH: Phạm Thị Bích