Ô nhiễm môi trường đang là mối quan tâm hàng đầu đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Đặc biệt trong giai đoạn đổi mới hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp và dịch vụ, quá trình đô thị hóa ngày càng gia tăng là những nguyên nhân gây nên hiện trạng quá tải môi trường.
Trong đó, ô nhiễm nguồn nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của sự hủy hoại môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời. Đối với môi trường sống nói chung, vấn đề bảo vệ và cung cấp nước sạch là vô cùng quan trọng. Đồng thời với việc bảo vệ và cung cấp nước sạch, việc thải và xử lý nước thải trước khi đổ vào nguồn là một vấn đề bức xúc đối với toàn thể loài người.
Với vị trí nằm trên cao nguyên Lâm Viên, cao hơn 1500m so với mặt nước biển, khí hậu ôn hòa quanh năm. Đà Lạt được mệnh danh là thành phố của ngàn hoa, thành phố của nghỉ dưỡng cũng như du lịch.
Ngoài ra thành phố Đà Lạt còn là trung tâm kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh Lâm Đồng, với tốc độ phát triển ngày càng nhanh và đời sống nhân dân ngày càng nâng lên rõ rệt.
Với đặc trưng là một thành phố du lịch vì vậy lượng du khách tới tham quan và nghỉ dưỡng đông nên lượng nước thải sinh hoạt của thành phố cũng tăng lên đáng kể. Chính vì thế nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt đã được xây dựng để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường cho thành phố.
40 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8183 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát và đánh giá hệ thống xử lý nước thải tại Xí nghiệp Quản lý nước thải Đà Lạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Khảo sát và đánh giá hệ thống xử lý nước thải tại Xí nghiệp Quản lý nước thải Đà LạtLỜI CẢM ƠN
---¶---
Qua khoảng thời gian học tại trường Đại học Yesin Đà Lạt với sự giảng dạy của các thầy cô, em đã được trang bị hệ thống kiến thức của nghành môi trường. Và để nâng cao kiến thức đã được học trên lý thuyết, em đã có cơ hội thực tập tại Xí nghiệp Quản lý nước thải Đà Lạt. Tại đây em được học hỏi , tìm hiểu và tiếp cận với quy trình xử lý nước thải thực tế góp phần bổ sung vào vốn kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên Xí nghiệp Quản lý nước thải Đà Lạt đã tiếp nhận và tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Đặc biệt em cảm ơn thầy ThS. Phạm Thế Anh đã quan tâm, giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Với tất cả lòng biết ơn, em xin chúc Thầy luôn dồi dào sức khỏe và gặt hái được nhiều thành công trên con đường giảng dạy. Chúc các cô chú, anh chị trong Xí nghiệp Quản lý nước thải Đà Lạt luôn mạnh khỏe, thu được nhiều thành công và thắng lợi mới.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD5: Nhu cầu oxy sinh hóa
COD: Nhu cầu oxy hóa học
BTNMT: Bộ Tài nguyên Môi trường
CBNV: Cán bộ nhân viên.
DO: Oxy hòa tan.
GVHD: Giáo viên hướng dẫn.
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
SS: Chất rắn lơ lửng.
TBC: Trạm bơm chính.
10. TBN: Trạm bơm nâng.
11. XNQLNT: Xí nghiệp Quản lý nước thải.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tải lượng nước thải tại NMXL 5
Bảng 2.2: Tải lượng thiết kế 6
Bảng 2.3: Thông số thiết kế lưới chắn rác thô 10
Bảng 2.4: Thông số thiết kế máy cuốn rác bậc thang 11
Bảng 2.5: Thông số thiết kế lưới chắn rác mịn 12
Bảng 2.6: Thông số thiết kế bể lắng cát 13
Bảng 2.7: Thông số thiết kế Bể Imhoff 16
Bảng 2.8: Thông số thiết kế bể lọc sinh học cao tải 18
Bảng 2.9: Thông số thiết kế Bể lắng thứ cấp 20
Bảng 2.10: Thông số thiết kế hồ sinh học 22
Bảng 2.11: Thông số của hồ sinh học 22
Bảng 3.1: kết quả phân tích chất lượng nước đầu vào 24
Bảng 3.2: Hiệu quả làm sạch dự kiến 25
Bảng 3.3: Kết quả phân tích chất lượng nước đầu ra 26
Bảng 3.4: Hiệu quả xử lý của hệ thống 27
Bảng 4.1: Giải pháp nhằm khắc phục sự cố trong quá trình xử lý tại hệ thống 29
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Nhà máy xử lý nước thải Đà Lạt 3
Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức Xí nghiệp quản lý nước thải 4
Hình 2.1: Sơ đồ đấu nối 6
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình công nghệ xử lí nước thải. 8
Hình 2.3: Hệ thống chắn rác 10
Hình 2.4: Máy lọc rác 12
Hình 2.5: Hệ thống song chắn rác 12
Hình 2.6: Mô hình bể lắng ngang 13
Hình 2.7: Bể lắng cát 15
Hình 2.8: Cấu tạo bể Imhoff 15
Hình 2.9: Bể Imhoff 17
Hình 2.10: Bể lọc sinh học 19
Hình 2.11: Bể lắng thứ cấp 20
Hình 2.12: Hồ sinh học 23
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Ô nhiễm môi trường đang là mối quan tâm hàng đầu đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Đặc biệt trong giai đoạn đổi mới hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp và dịch vụ, quá trình đô thị hóa ngày càng gia tăng là những nguyên nhân gây nên hiện trạng quá tải môi trường.
Trong đó, ô nhiễm nguồn nước là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của sự hủy hoại môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời. Đối với môi trường sống nói chung, vấn đề bảo vệ và cung cấp nước sạch là vô cùng quan trọng. Đồng thời với việc bảo vệ và cung cấp nước sạch, việc thải và xử lý nước thải trước khi đổ vào nguồn là một vấn đề bức xúc đối với toàn thể loài người.
Với vị trí nằm trên cao nguyên Lâm Viên, cao hơn 1500m so với mặt nước biển, khí hậu ôn hòa quanh năm. Đà Lạt được mệnh danh là thành phố của ngàn hoa, thành phố của nghỉ dưỡng cũng như du lịch.
Ngoài ra thành phố Đà Lạt còn là trung tâm kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh Lâm Đồng, với tốc độ phát triển ngày càng nhanh và đời sống nhân dân ngày càng nâng lên rõ rệt.
Với đặc trưng là một thành phố du lịch vì vậy lượng du khách tới tham quan và nghỉ dưỡng đông nên lượng nước thải sinh hoạt của thành phố cũng tăng lên đáng kể. Chính vì thế nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt đã được xây dựng để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường cho thành phố.
Là một sinh viên Khoa Sinh học - Môi trường, với tinh thần học hỏi, nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tế cũng như muốn tìm hiểu kỹ hơn về quy trình xử lý nước thải của thành phố Đà Lạt nên em chọn đề tài “Khảo sát và đánh giá hệ thống xử lý nước thải tại Xí nghiệp Quản lý nước thải Đà Lạt”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát quy trình xử lý nước thải tại Xí nghiệp Quản lý nước thải Đà Lạt.
- Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại Xí nghiệp Quản lý nước thải Đà Lạt.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu công nghệ xử lý nước thải của Xí nghiệp Quản lý nước thải Đà Lạt.
- Khảo sát các hạng mục trong quy trình xử lý nước thải của Xí nghiệp Quản lý nước thải Đà Lạt.
- Đánh giá chất lượng nước trước và sau xử lý của Xí nghiệp Quản lý nước thải Đà Lạt.
- Đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải tại Xí nghiệp Quản lý nước thải Đà Lạt.
4. Đối tượng – phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống xử lý nước thải của Xí nghiệp Quản lý nước thải Đà Lạt..
- Đánh giá chất lượng nước thải.
Phạm vi nghiên cứu
- Xí nghiệp Quản lý nước thải Đà Lạt.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát thực địa: Khảo sát thực tế, xem xét tình hình môi trường xung quanh xí nghiệp, khảo sát các công hệ thông xử lý nước thải tại nhà Xí nghiệp.
- Phương pháp thu thập tổng hợp tài liệu: Thu thập nguồn tài liệu từ BQL Xí nghiệp Quản lý nước thải Đà Lạt và các thông tin tài liệu liên quan từ : sách báo, tư liệu, internet ...
- Phương pháp hỏi ý kiến của chuyên gia: hỏi ý kiến, trao đổi các vấn đề chuyên môn với GVHD, cán bộ hướng dẫn, các cán bộ nhân viên trong Xí nghiệp để giải quyết một số vấn đề khó khăn trong quá trình thực hiện.
- Phương pháp trực quan: quan sát hệ thống, sử dụng máy chụp ảnh lưu lại các thực cảnh, hiện trạng trong quá trình thực tập.
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP QUẢN LÝ
NƯỚC THẢI ĐÀ LẠT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển nhà máy
Hệ thống xử lý nước thải tập trung là một hạng mục thuộc Dự án Vệ sinh thành phố Đà Lạt, thực hiện theo hiệp định ký kết năm 2000 giữa Chính phủ Đan Mạch và Việt Nam. Được khởi công xây dựng từ 26/03/2003, hoàn thành và đưa vào hoạt động 10/12/2005. Từ 04/2007 Hệ thống xử lý nước thải tập trung tách ra và là thành viên trực thuộc Công ty TNHH Cấp thoát nước Lâm Đồng đồng thời đổi tên thành Xí nghiệp Quản lý nước thải Đà Lạt.
1.2. Vị trí
Xí nghiệp Quản lý nước thải Đà Lạt (XNQLNT) được xây dựng cuối đường Kim Đồng, Phường 6, thành phố Đà Lạt với diện tích xây dựng hơn 7.5 ha, có công suất 7.400m3/ngày đêm.
Hình 1.1: Xí nghiệp quản lý nước thải Đà Lạt
Xí nghiệp Quản lý nước thải Đà Lạt được bố trí cách trung tâm thành phố Đà Lạt khoảng 3 km. Khu đất xây dựng nhà máy, trước đây sử dụng cho hoạt động canh tác nông nghiệp và có độ dốc cao thấp khác nhau. Chính độ dốc này thuận lợi cho dòng chảy thủy lực khi xây dựng mặt bằng trong Xí nghiệp.
1.3. Chức năng của Xí nghiệp
Chức năng của XNQLNT là bảo đảm toàn bộ nước thải thô đã được thu được xử lý đạt yêu cầu trước khi đổ vào suối Cam Ly. Nước đã được xử lý từ nhà máy thoát ra hạ lưu suối Cam Ly đạt tiêu chuẩn loại B theo QCVN 14:2008 BTNMT.
1.4. Sơ đồ tổ chức và quản lý Xí nghiệp
Tổ bảo trì, sữa chữa
Đội kiểm tra quy chế
Ban Giám Đốc
Phòng Tài Vụ
Phòng Kế Hoạch-KT Tổng Hợp (Bảo vệ, văn thư, Phòng thí nghiệm, tạp vụ, tài xế)
Đội khách hàng
PX Nhà máy
PX Trạm bơm
Tổ vận hành
Tổ vận hành
Tổ công nghệ
Tổ vệ sinh công nghiệp
Tổ bảo trì, thi công
Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống tổ chức Xí nghiệp Quản lý nước thải
1.5. Nguồn gốc phát sinh và lưu lượng nước thải
1.5.1. Nguồn góc phát sinh
Nước thải được đưa về Xí nghiệp Quản lý nước thải là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt của cộng đồng: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân, nhà vệ sinh… của khoảng 7.400 căn hộ trong khu vực trung tâm thành phố. Ngoài ra còn có nước thải từ lò mổ, bệnh viện và một số cơ sở sản xuất khác.
Nước thải sinh hoạt này chủ yếu chứa chất hữu cơ hòa tan (BOD5/COD), các chất dinh dưỡng (N, P), các cặn lơ lửng (SS) và các vi trùng gây bệnh (E.coli, Coliform ) làm ảnh hưởng tới sức khỏe con người và môi trường sống của động thực vật….
1.5.2. Lưu lượng nước thải
Bảng 2.1: Tải lượng nước thải tại XNQLNT
Thông số
Đơn vị
Tải lượng nước thải tại XNQLNT
Từ Trạm bơm chính (TBC)
Từ các bể tự hoại bên ngoài
từ sân phơi bùn tại XNQLNT
Tổng cộng tải lượng sẽ phải xử lý tại XNQLNT
Người được đấu nối
người
53,000
53,000
Lưu lượng
Bình quân ngày
m3/ngày
7,369
15
28
7,412
Bình quân giờ /ngày
m3/giờ
307
2
4
312
Cao điểm giờ/ngày
m3/giơ
504
2
47
553
Cao điểm giờ/ngày
l/giây
140
0.6
13
154
Bảng 2.2: Tải lượng thiết kế
Thông số
Đơn vị
Thông số thiêt kế
BOD
mg/l
273
SS
mg/l
400
NH3-N
mg/l
34
Trực khuẩn ruột (E-colio)
FC/100 ml
105
1.6. Hệ thống thu gom nước thải
Nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình ở gần khu vực trung tâm thành phố Đà Lạt, bao gồm phường 1, 2 và một phần các phường 5, 6 và 8 sẽ được kết nối vào hệ thống đường ống thu gom nước thải và đưa về Xí nghiệp Quản lý nước thải Đà Lạt.
Hình 2.1: Sơ đồ đấu nối
Ranh giới thu gom nước thải như sau:
+ Phía Tây giáp trục đường Mai Hắc Đế – Ngô Quyền – Bạch Đằng.
+ Phía Bắc giáp đường Hai Bà Trưng nối dài – La Sơn Phu Tử – Nguyễn Công Trứ.
+ Phía Đông giáp đường Đinh Tiên Hoàng.
+Phía Nam giáp suối Cam Ly từ hồ Xuân Hương đến cầu Ma Trang Sơn.
Mạng lưới tuyến cống chính gồm khoảng 45 Km đường ống PCV và ống HDPE (đường kính 150 – 600 mm), 01 trạm bơm chính, 07 trạm bơm nâng và hệ thống đường ống áp lực. Hệ thống cống được xây dựng tách riêng biệt với hệ thống ống thoát nước có sẳn.
1.6.1. Trạm bơm chính
Trạm bơm chính được xây dựng trên đường Nguyễn Thị Định với công suất 500m3/h bao gồm bể chứa ngầm lắp đặt 3 máy bơm công suất 250 m3/h (2 máy bơm hoạt động đồng thời, 1 máy bơm dự phòng), 1 máy phát điện dự phòng, 1 trạm biến áp 250 KVA và 1 phòng trực.
Nước thải của khoảng 7.400 hộ trong khu vực này được tách riêng, thu vào hệ thống cống nước thải, chảy về trạm bơm chính và từ đây nước thải được bơm theo đường ống áp lực về XNQLNT trước khi đổ ra hạ lưu suối Cam Ly.
1.6.2. Trạm bơm nâng
Bảy trạm bơm nâng được lắp đặt tại các khu vực có địa hình thấp để bơm nước thải về trạm bơm chính. Trạm bơm nâng được lắp đặt tại các đường: Đinh Tiên Hoàng (trạm số 1); Phan Đình Phùng (trạm số 2); dọc suối Cam Ly (trạm số 3 và 4 ); Nguyễn Thái Học (trạm số 5); Nguyễn Văn Cừ (trạm số 6); Nguyễn Công Trứ (trạm số 7).
Mỗi trạm bơm nâng được bố trí gồm 2 máy bơm gồm 1 hoạt động và 1 dự phòng. Các máy bơm sẽ thay phiên nhau hoạt động
Các trạm bơm nâng (TBN) là một hạng mục quan trọng của mạng lưới ống cống. Các TBN được xây dựng nhằm nâng nước thải lên đến một độ cao nhất định và chuyển vào hệ thống ống cống tự chảy phía trên. TBN được bố trí phổ biến nhất tại những khu vực bằng phẳng khi độ sâu đặt ống nhanh chóng đạt đến 5- 6 m , một độ sâu tối đa cho ống tự chảy.
Chương 2:
KHẢO SÁT HỆ THỐNG XỬ LÝ TẠI XÍ NGHIỆP
QUẢN LÝ NƯỚC THẢI ĐÀ LẠT
2.1. Công nghệ xử lý
Hạ nguồn suối Cam ly
Hồ sinh học
Sân phơi bùn
Trạm bơm bùn
Bể lắng thứ cấp
Bể lọc sinh học cao tải
Song chắn rác
Nước đầu vào
Bể lắng cát
Bể Imhoff
Sơ đồ quy trình công nghệ
Chú thích:
Đường nước :
Đường bùn:
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình công nghệ xử lí nước thải.
2.1.2. Thuyết minh quy trình công nghệ
a. Đường nước thải:
Nước thải từ trạm bơm chính sẽ đi qua ngăn chắn rác thô. Tất cả rác chắn lại sẽ được bỏ vào thùng chứa đậy kín để giảm mùi hôi phát ra từ rác chắn.
Từ ngăn chắn rác, nước thải sẽ được chuyển đến ngăn lắng cát nhằm mục đích lắng cát, sỏi….
Từ ngăn lắng cát, nước thải được chuyển đến ngăn phân phối bố trí trước bể Imhoff.
Bể Imhoff được chia thành hai bể chính riêng biệt. Hai bể chính này lại được chia thành hai bể nhỏ gồm:
+ Hai ngăn lắng bên trên.
+ Một ngăn phân hủy bên dưới với ba phểu thu bùn và tách bùn.
Vật thể trong nước thải lắng xuống trong ngăn bên trên, sẽ tự rơi qua một khe hở nhỏ dưới đáy xuống ngăn phân hủy bên dưới.
Nước thải từ bể Imhoff tiếp tục được phân phối qua ngăn phân phối của bể lọc rồi đi vào bể lọc nhỏ giọt (trước khi đi vào bể lọc nước đi qua 2 đồng hồ đo lưu lượng).
Hai dòng chảy từ ngăn phân phối được chia đều đến phần chóp của cánh quay tưới bên trên bể lọc để phun tưới nước đều. Nước sẽ chảy "nhỏ giọt" qua vật liệu lọc.
Nước thải ra từ mỗi bể lọc nhỏ giọt được chuyển trực tiếp đến một trong hai bể lắng thứ cấp.
Cuối cùng, nước thải tiếp tục được đi qua hồ sinh học để được khử trùng bằng ánh sang mặt trời và tảo. Nước thải sau khi qua các công đoạn xử lí nêu trên được xả ra hạ lưu suối Cam Ly.
Ngoài ra, nước thải đã làm sạch từ bể lắng thứ cấp sẽ được đưa về trạm bơm tuần hoàn bùn và được bơm về ngăn phân phối vào trước bể lọc sinh học nhằm mục đích pha loãng một phần nước thải từ bể Imhoff xả ra.
b. Đường bùn thải
Đường bùn tách ra từ quá trình thu bùn từ đáy bể Imhoff, nước rút từ sân phơi bùn, lượng nước bùn này được đưa về trạm bơm bùn tuần hoàn và đưa về khâu đầu tiên và được xử lí.
Đường nước bùn thải còn được thu gom từ chính các công đoạn xử lí nước thải như:
+ Nước bùn tách ra từ cát (bể lắng cát) sẽ tự chảy đến trạm bơm tuần hoàn bùn và được bơm ngược về ngăn chắn rác.
+ Nước bùn tách ra từ bể lọc sinh học (nước tách ra từ bùn, váng bọt…).Tuy nhiên lượng nước bùn tách ra từ quá trình này rất ít.
+ Nước thải thô từ khu nhà điều hành, khu văn phòng. Tất cả nước thải này được đưa về trạm bơm tuần hoàn bùn và đưa ngược về bước đầu tiên, ngăn chắn rác và tiếp tục được xử lí.
2.2. Các hạng mục trong quy trình xử lý
2.2.1. Hệ thống lưới chắn rác
a. Chức năng
Lưới chắn rác dựa trên phương pháp xử lý cơ – lý học để loại bỏ các chất không tan và một phần các chất dạng keo trong nước thải. Các chất thô như que, củi, giấy, giẻ… được giữ lại. Nó có tác dụng bảo vệ hệ thống bơm, van, đường ống, và các công trình phía sau.
b. Cấu tạo và thông số thiết kế
Cấu tao: gồm nhiều thanh kim loại đặt song song với nhau, khoảng cách và kích thước giữa các khe hở tùy thuộc vào yêu cầu tách kích cỡ rác.
Nơi nhận
Song chắn rác
Hình 2.3: Hệ thống chắn rác
Hệ thống song chắn rác gồm có:
Ngăn lưới chắn:
Ngăn phân phối là là một ngăn hở xây dựng bằng bêtông với kích thước 1x1m và sâu 3 m. Đỉnh ngăn phân phối nằm cao hơn mặt đất 1,7 m. Trong ngăn có bố trí một tấm tràn đặt cao hơn đáy ống trong hố van 1,7m.
Lưới chắn rác thô:
Chức năng : Lưới chắn rác thô cho phép cào dọn bằng tay, được dùng để loại bỏ các phần tử lớn không phân huỷ được khỏi nước thải.
Thông số thiết kế:
Bảng 2.3: Thông số thiết kế lưới chắn rác thô
Các hạng mục xử lý
Đơn vị
Thông số thiết kế
Vận tốc giữa các thanh
m/s
0.8
Lưu lượng
m3/s
0.14
Độ sâu của nứơc
m
0.50
Khoảng cách các thanh
m
0.04
Chiều dày các thanh
m
0.006
Chiều rộng mương
m
0.75
Chiều rộng song chắn
m
0.7
Máy cuốn rác bậc thang:
Chức năng: Máy cuốn rác bậc thang vận hành bằng cơ loại bỏ các phần tử nhỏ hơn không phân huỷ được ra khỏi nước thải, bảo vệ vật liệu lọc sinh học không bị dơ bẩn. Nếu không sẽ có nhiều nguy cơ sàn đỡ vật liệu lọc nhựa sẽ bị tắc nghẽn.
Thông số thiết kế:
Bảng 2.4: Thông số thiết kế máy cuốn rác bậc thang
Các hạng mục xử lý
Đơn vị
Thông số thiết kế
Vận tốc giữa các thanh
m/s
0.8
Lưu lượng
m3/s
0.14
Độ sâu của nứơc
m
0.50
Khoảng cách các thanh
m
0.006
Chiều dày các thanh
m
0.0025
Chiều rộng mương
m
0.75
Chiều rộng song chắn
m
0.7
Hình 2.4: Máy lọc rác
Lưới chắn rác mịn:
Chức năng: Song chắn rác mịn được cào dọn bằng tay, được thiết kế để sử dụng khi máy cuốn rác bậc thang không vận hành được hay đang bảo trì.
Thông số thiết kế:
Bảng 2.5: Thông số thiết kế lưới chắn rác mịn
Các hạng mục xử lý
Đơn vị
Thông số thiết kế
Vận tốc giữa các thanh
m/s
0.8
Lưu lượng
m3/s
0.14
Độ sâu của nứơc
m
0.50
Khoảng cách các thanh
m
0.01
Chiều dày các thanh
m
0.0025
Chiều rộng mương
m
0.75
Chiều rộng song chắn
m
0.7
Hình 2.5: Hệ thống song chắn rác
2.2.2. Bể lắng cát
a. Chức năng:
Trong nước thải thường chứa nhiều các tạp chất vô cơ không hòa tan có vận tốc lắng chìm cao, đường kính lớn hơn 0,1mm như cát, sỏi, xỉ…Các tạp chất này sẽ làm tắc nghẽn đường nước và tăng mức độ bào mòn trong các bộ phận chuyển động quay, các ống các van…
Bể lắng cát ngang được thiết kế để loại bỏ các hạt không phân huỷ này, bảo vệ các thiết bị máy móc khỏi bị mài mòn, giảm sự lắng đọng các vật liệu nặng trong ống, kênh mương dẫn… giảm số lần súc rửa các bể phân hủy cặn do tích tụ quá nhiều cát.
b. Cấu tạo, thông số thiết kế:
Hình 2.6: Mô hình bể lắng ngang
Ngăn lắng cát cũng được xây dựng dụng hở và bằng bêtông với chiều dài 17,8 m và chiều rộng 1 m/mương. Ngăn gồm có ba mương lắng sạn cát, mỗi ngăn đều có cửa chặn.
Thông số thiết kế:
Bảng 2.6: Thông số thiết kế bể lắng cát
Bể lắng cát
Đơn vị
Thông số thiết kế
Lưu lượng qua mương
m3 /h
252 – 504
Chiều sâu
m
1.5
Mực nước trong mương
m
1
Vận tốc nước
m/s
0.09
Chiều dài mương
m
17.8
Chiều rộng 1 mương
m
1
Số mương
3
Thời gian lưu nước lại
phút
3.3
c. Vận hành:
Ngăn lắng sạn cát được chia thành 3 mương riêng biệt. Vận hành luân phiên 2 ngăn trong khi ngăn thứ ba để dự phòng và tiến hành xả cạn vệ sinh hằng tuần 2 ngăn lắng cát vào thứ 2 và thứ 6 hoặc khi có lượng cát lớn hơn 0.65m (tính từ dưới đáy lên), hoặc khi có hiện tượng nổi bọt nhiều trong ngăn lắng cát.
Nhân viên vận hành ca 3 ngày chủ nhật và thứ 5 có nhiệm vụ xả cạn 1 ngăn lắng cát cần làm vệ sinh trước khi giao ca, nhân viên vận hành ca 1 ngày thứ 2 và thứ 6 xả cạn ngăn còn lại. Trong quá trình xả bể lắng cát nhân viên vận hành phải kiểm tra nước xả tránh cát theo nước xả xuống bơm bùn. Trong giai đoạn xả và dừng vệ sinh ngăn lắng cát nhân viên vận hành báo cho trạm bơm để không vận hành cùng lúc 2 bơm.
Trình tự xả ngăn lắng cát:
Kiểm tra đóng van xả của ngăn lắng cát dự phòng.
Mở van nước vào đưa ngăn lắng cát dự phòng vào chế độ vận hành.
Đóng các van mước vào 2 ngăn lắng cát cần làm vệ sinh
Mở từ từ từng nấc van xả nước của ngăn lắng cát cần làm vệ sinh,kiểm tra không cho cát theo nước xả ra ngoài.
Đóng van xả nước và tiến hành công tác vệ sinh.
Mở van cho nước vào thêm một ngăn, ngăn còn lại dự phòng.
Công tác vệ sinh ngăn lưới chắn đầu vào: tiến hành 1 lần/tháng. Nhân viên vận hành báo trạm bơm ngưng hoạt động các bơm trong khoảng 2h, mở van xả bypass đầu vào. Công nhân tiến hành vệ sinh làm sạch cát đọng lại ở ngăn lưới chắn, có sự hỗ trợ của xe Bobcat.
Hình 2.7: Bể lắng cát
Bể Imhoff
a. Ngăn phân phối
Từ ngăn sạn cát, nước thải được chuyển đến ngăn phân phối bố trí trước bể Imhoff. Ngăn phân phối được chia thành ba phần. Phần hở ở giữa gồm có các tấm tràn chia dòng chảy cho hai hố van bên cạnh. Hai hố van mỗi hố chưa bốn van để có thể chuyển tùy ý dòng chảy đến các bộ phận khác nhau của bể Imhoff.
b. Chức năng bể Imhoff
Chức năng của bể này là loại bỏ các tạp chất lơ lưng còn lại trong nước thải sau khi đã qua các công trình xử lý trước đó. Việc xây dựng các bể Imhoff đặc biệt này có 2 mục đích:
Lắng sơ cấp bằng cách để chất thải lắng xuống trong ngăn bên trên.
Ổn định chất lắng (bùn) từ bên trên qua quy trình phân hủy kỵ khí trong ngăn bên dưới.
c. Cấu tạo và thông số thiết kế
Hình 2.8: Cấu tạo bể Imhoff
Bể Imhoff đựơc chia thành hai bể chính riêng biệt giống nhau. Phần sâu nhất của bể là 10.9m. Đỉnh bể nằm cao hơn mặt đất 1m. Hai bể lớn lại được chia thành hai bể nhỏ. Bốn bể nhỏ mỗi bể đều bao gồm:
Hai ngăn lắng bên trên được thiết kế với tải lượng bề mặt là 1m/giờ và thời gian lưu lại là 2 tiếng đồng hồ.
Một ngăn phân hủy bên dưới với ba phễu thu bùn và tách bùn. Ngăn phân hủy được thiết kế với thời gian lưu lại để phân hủy là 45 ngày.
Đường ống và mương phân phối cho nước thải vào.
Đường ống và mương xả nứơc thải đã qua lắng
Đường ống và van xả bùn
Thông số thiết kế:
Bảng 2.7: Thông số thiết kế Bể Imhoff
Bể Imhoff
Đơn vị
Thông số thiết kế
Ngăn lắng
Số lượng ngă