Trong những năm trở lại đây tốc độ tăng trưởng và phát triển của Việt Nam 
luôn ở mức cao trong khu vực. Từ đó mà đời sống của người dân cũng ngày càng 
được cải thiện, thu nhập của người dân ngày càng ổn định, nhu cầu trong sinh hoạt 
ngày càng cao. Nắm bắt được vấn đề đó các ngân hàng thương mại trong nước đang 
đua nhau thực hiện dịch vụ tín dụng tiêu dùng nhằm phát triển dịch vụ rất mới mẻ 
và đầy tiềm năng này. Trước đây người dân phải mất rất nhiều thời gian góp tiền để 
mua một ngôi nhà hay một chiếc ô tô, nhưng ngày nay với sự phát triển của dịch vụ 
tín dụng tiêu dùng mà người dân có thể tiếp cận với những sản phẩm này một cách 
dễ dàng và nhanh chóng. Năng động nhất chính là các ngân hàng thương mại cổ 
phần liên tục đưa ra các sản phẩm tiện ích như: cho vay siêu tốc, đăng ký vay qua 
mạng internet, lãi suất cho vay hấp dẫn, kỳ hạn vay dài , cho vay tới 80% giá trị 
của ngôi nhà hay xe ô tô. Đồng thời các ngân hàng thương mại cổ phần chủ động 
tiếp thị qua nhiều kênh khách nhau nhằm phát triển dịch vụ mới mẻ này. Vậy dịch 
vụ tín dụng tiêu dùng này có những ưu điểm cũng như nhược điểm gì, và thị trường 
phát triển dịch vụ này như thế nào? Qua thời gian nghiên cứu và học tập ở Ngân 
hàng Đầu Tư và Phát Triển Vĩnh Phúc được tiếp xúc với thực tiễn hoạt động kinh 
doanh của ngân hàng nên em nhận thấy rằng tìm hiểu về cho vay tiêu dùng tại ngân 
hàng là một điều cần thiết và khá mới mẻ. Vì vậy em chọn đề tài: 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư 
và phát triển Vĩnh Phúc
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 59 trang
59 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3331 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng 
tại Ngân hàng đầu tư và phát triển 
Vĩnh Phúc 
LỜI NÓI ĐẦU 
Trong những năm trở lại đây tốc độ tăng trưởng và phát triển của Việt Nam 
luôn ở mức cao trong khu vực. Từ đó mà đời sống của người dân cũng ngày càng 
được cải thiện, thu nhập của người dân ngày càng ổn định, nhu cầu trong sinh hoạt 
ngày càng cao. Nắm bắt được vấn đề đó các ngân hàng thương mại trong nước đang 
đua nhau thực hiện dịch vụ tín dụng tiêu dùng nhằm phát triển dịch vụ rất mới mẻ 
và đầy tiềm năng này. Trước đây người dân phải mất rất nhiều thời gian góp tiền để 
mua một ngôi nhà hay một chiếc ô tô, nhưng ngày nay với sự phát triển của dịch vụ 
tín dụng tiêu dùng mà người dân có thể tiếp cận với những sản phẩm này một cách 
dễ dàng và nhanh chóng. Năng động nhất chính là các ngân hàng thương mại cổ 
phần liên tục đưa ra các sản phẩm tiện ích như: cho vay siêu tốc, đăng ký vay qua 
mạng internet, lãi suất cho vay hấp dẫn, kỳ hạn vay dài , cho vay tới 80% giá trị 
của ngôi nhà hay xe ô tô. Đồng thời các ngân hàng thương mại cổ phần chủ động 
tiếp thị qua nhiều kênh khách nhau nhằm phát triển dịch vụ mới mẻ này. Vậy dịch 
vụ tín dụng tiêu dùng này có những ưu điểm cũng như nhược điểm gì, và thị trường 
phát triển dịch vụ này như thế nào? Qua thời gian nghiên cứu và học tập ở Ngân 
hàng Đầu Tư và Phát Triển Vĩnh Phúc được tiếp xúc với thực tiễn hoạt động kinh 
doanh của ngân hàng nên em nhận thấy rằng tìm hiểu về cho vay tiêu dùng tại ngân 
hàng là một điều cần thiết và khá mới mẻ. Vì vậy em chọn đề tài: 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư 
và phát triển Vĩnh Phúc 
Chuyên đề gồm 3 chương: 
Chương 1. Các vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng 
thương mại. 
Chương 2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển 
Vĩnh Phúc. 
Chương 3. Một số giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại 
Ngân hàng đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc. 
Chương 1 
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG 
 CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
1.1. Các vấn đề cơ bản trong hoạt động cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng thương 
mại 
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng 
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh 
tế. Một trong những chức năng quan trọng nhất của NHTM là trung gian tài chính 
với hoạt động chính là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi phải tiếp xúc với 2 
loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: 
- Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu 
dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ cần bổ sung thêm vốn. 
- Các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu tức là thu nhập hiện tại của họ 
lớn hơn các khoản chi tiêu hàng hoá, dịch vụ do vay họ còn tiền tiết kiệm. 
- Hoạt động tín dụng của ngân hàng theo nghĩa rộng bao gồm các hoạt động 
huy động vốn như: Tiền gủi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu, trái 
phiếu… và hoạt động cho vay như: Chiết khấu thương phiếu, cho vay tiêu dùng, 
cho vay hạn mức, bảo lãnh…. 
- Hoạt động tín dụng theo nghĩa hẹp nó chỉ có hoạt động cho vay như: Cho 
vay đối với các doanh nghiệp, cho vay hạn mức, cho vay cầm cố GTCG… Trong 
giai đoạn đầu các ngân hàng không tích cực cho vay với các khách hàng các nhân 
bởi họ cho rằng các khoản vay đó có nguy cơ vỡ nợ rất cao. 
Trước đấy thị phần cho vay tiêu dùng phần lớn là của các doanh nghiệp bán 
hàng trả góp nhưng do nhu cầu cho vay tiêu dùng ngày càng gia tăng mạnh mẽ cùng 
với sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời thu nhập của người dân ngày càng đều 
đặn nâng cao hơn cho vay tiêu dùng giúp họ nâng cao được mức sống, đồng thời do 
sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường vốn, khiến cho thị phần cho vay 
các doanh nghiệp của ngân hàng có phần giảm sút và để tăng lợi nhuận cho ngân 
hàng buộc các ngân hàng phải mở rộng cho vay tiêu dùng. 
Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ cho chi tiêu của cá nhân, hộ 
gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người 
tiêu dùng trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như: Nhà ở, phương tiện đi lại, 
tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… trước khi họ có đủ khả năng về tài chính 
để hưởng thụ. 
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 
- Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình. Đối tượng cho vay của cho 
vay tiêu dùng là các chi phí cần thiết cho việc tiêu dùng của cá nhân như: sửa chữa 
nhà ở hoặc mua nhà mới, mua ôtô, nhu cầu thanh toán…. 
- Mục đích vay nhằm phục phụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình 
không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Ngân hàng cho vay để hộ trợ giải 
quyết một phần vốn cho các vấn đề cá nhân như đầu tư mới phương tiện giao thông, 
đầu tư mới chỗ ở…. Do đó việc mục đích đi vay tiêu dùng là phụ thuộc vào nhu 
cầu, tính cách của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. 
- Nhu cầu vay của khách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất: Họ thường 
quan tâm đến số tiền họ trả hàng tháng hơn là mức lãi suất mặc dù mức lãi suất có 
tác động trực tiếp đến quy mô số tiền mà họ phải trả hàng tháng. 
- Cho vay tiêu dùng là loại hình có độ rủi ro cao nhất trong danh mục tài sản 
của ngân hàng. Sở dĩ như vậy vì khả năng thanh toán của các món nợ vay hoàn toàn 
phụ thuộc vào tình hình tài chính của từng cá nhân và mỗi gia đình, nguồn tài chính 
này có sự biến động bất thường và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Việc thanh 
toán nợ có thể bị gián đoạn hoặc không thể thu hồi nếu người cho vay bất ngờ gặp 
phải tình trạng sức khoẻ không mong đợi như: ốm, bệnh tật, chết… 
- Về lãi suất, do quy mô các khoản vay thường nhỏ, chi phí để cho vay cao do 
cần nhiều người thực hiện, đồng thời rủi ro của các khoản vay này rất cao do khả 
năng hoàn trả bị gián đoạn như đã nêu ở trên, kỳ hạn cho vay thường là trung hạn. 
Do vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại. 
Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định mức lãi 
suất thực tế đối với cho vay tiêu dùng. Song phần lớn lãi suất được xác định dựa 
trên lãi suất cơ bản cộng với phần lợi nhuận cận biên và phần bù đắp rủi ro, có thể 
đưa ra công thức tính tổng quát như sau: 
Lãi suất cho vay tiêu dùng = Chi phí huy động vốn + Rủi ro tổn thất dự 
kiến + Phần bù kỳ hạn với các khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên. 
Hiện nay, mỗi ngân hàng thương mại có những phương pháp tính lãi riêng, 
song nhìn chung, tập trung vào các phương pháp như: Phương pháp lãi đơn, phương 
pháp lãi gộp, phương pháp tỷ lệ chiết khấu, phương pháp lãi suất biến đổi… 
- Những khách hàng có việc làm, có thu nhập ổn định và có trình độ học vấn là 
những tiêu chí quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định cho vay. Thường 
những người có mức thu nhập cao, có trình độ học vấn cao thường có xu hướng vay 
nhiều hơn so với những người có mức thu nhập thấp. Với họ, việc vay mượn được 
xem là một công cụ để đạt được mức sông mong muốn hơn là một sự lựa chọn chỉ 
được dùng trong tình trạng khẩn cấp. 
1.1.3. Các loại hình cho vay tiêu dùng 
Có nhiều tiêu chí để phân biệt một khoản vay, có thể phân biệt các khoản vay 
theo mục đích, hình thức đảm bảo, kỳ hạn, phương pháp hoàn trả nguồn gốc. 
- Căn cứ vào mục đích vay có thể phân biệt tín dụng tiêu dùng thành 2 
loại: 
+ Cho vay tiêu dùng cư trú hay còn được gọi là cho vay mua nhà thế chấp là 
các khoản cho vay nhằm phục phụ cho nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà 
ở của cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của khoản cho vay này là thời gian dài và quy 
mô là lớn, mức lãi suất áp dụng có thể thả nổi hoặc được điều chỉnh theo mức lãi 
suất cơ sở hoặc cố định. 
+ Cho vay tiêu dùng không cư trú đó là các khoản cho vay nhằm phục phụ 
cho nhu cầu cải thiện cuộc sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, học hành hoặc 
giải trí… Đặc điểm của khoản cho vay này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro 
thấp hơn cho vay tiêu dùng cư trú. Thường các khoản cho vay này thường áp dụng 
mức lãi suất cố định nhưng hiện nay thì các khoản cho vay này đang dần được áp 
dụng mức lãi suất thả nổi. 
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả khoản vay: 
+ Cho vay tiêu dùng trả một lần: Hình thức này áp dụng cho những khách 
hàng có nhu cầu vay tiêu dùng không thường xuyên, thời hạn ngắn (tối đa 1 năm). 
+ Cho vay tiêu dùng trả góp: Khoản nợ được hoàn trả làm nhiều lần theo thoả 
thuận giữa Ngân hàng và khách hàng. phương thức này thường dùng để tài trợ cho 
việc mua sắm các vật dụng đắt tiền như ôtô, thuyền, trang trải các khoản nợ… 
thường thì trong tổng khối lượng tiêu dùng do các Ngân hàng thương mại cung cấp 
thì hơn 80% được thực hiện trên cơ sở trả góp. Điều này xuất phát từ việc khả năng 
tài chính của khách hàng không đủ để tchi trả khoản vay một lần duy nhất thêm vào 
đó việc định kỳ trả nợ vào mỗi tháng hay đến kỳ lương là thuận lợi hơn. 
+ Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản vay trong đó Ngân hàng cho 
phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hay các loại séc được phép thấu chi dựa trên 
tài khoản vãng lai. Cũng có thể xếp loại cho vay qua thẻ vào một trong hai phương 
thức trả một lần hoặc trả nhiều lần nhưng có một sự khác biệt là thẻ tín dụng cung 
cấp một dòng tín dụng thường xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng 
bất cứ khi nào mà khách hàng có nhu cầu. Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của 
thanh toán không dùng tiền mặt thì việc sử dụng thẻ đang ngày càng trở nên phổ 
biến. 
- Căn cứ vào hình thức có thể chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại: 
+ Cho vay gián tiếp (indirect consumer loan) là hình thức cho vay trong đó 
Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá 
hoặc đã cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này Ngân hàng cho vay 
thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp 
xúc với khách hàng. Với loại hình này Ngân hàng sẽ tài trợ tín dụng cho các nhà sản 
xuất để họ bán chịu hoặc bán dưới hình thức trả góp cho khách hàng. 
Với hình thức cho vay này có những ưu điểm là: 
 Các Ngân hàng thương mại dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay. 
 Các Ngân hàng thương mại sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho 
vay. 
 Là cơ sở để mở rộng quan hệ vớikhách hàng và tạo điều kiện thuận lợi 
cho các hoạt động khác của ngân hàng. 
 Nếu Ngân hàng thương mại quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ thì 
hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng 
trực tiếp 
Nhược điểm 
 Khi cho vay các Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà 
thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá dịch vụ. 
 Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng ( cả trước, trong và sau khi vay vốn) 
khi doanh nghiệp thực hiện việc bán lẻ hàng hoá, dịch vụ nhất là trong việc lựa chọn 
khách hàng. 
 Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này rất phức tạp. 
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp (direct consumer loan) là Ngân hàng và khách 
hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ. 
Hình thức cho vay này có những ưu điểm là: 
 Ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ 
năng của cán bộ tín dụng, do đó các khoản vay này thường có chất lượng cao hơn so 
với cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ. 
 Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng các khoản 
vay, song doanh nghiệp bán lẻ hàng hoá dịch vụ thường coi trọng nhiều đến việc 
tăng doanh số bán hàng luôn là chất lượng các khoản vay, hơn nữa các doanh 
nghiệp thường đưa ra quyết định “tín dụng” một cách nhanh chóng, nên dẫn đến 
tình trạng có những khoản tín dụng cấp ra không chính đáng, ngược lại lại có thể từ 
chối những khác hàng tốt của mình như vậy hình thức này đã khắc phục nhược 
điểm này nếu cho vay gián tiếp. 
 Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay 
gián tiếp, vì khi quan hệ trực tiếp giữa Ngân hàng và khách hàng sẽ xử lý tốt các 
phát sinh, hơn nữa có khả năng làm thoả quyền lợi cho Ngân hàng. 
 Do đối tượng khách hàng rât rộng do đó việc đưa ra các dịch vụ, tiện ích 
mới rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường quảng bá hình ảnh của của 
Ngân hàng với khách hàng. 
Nhược điểm 
 Việc mở rộng và tăng doanh số cho vay không thuận lợi bằng hình thức 
cho vay gián tiếp 
 Chi phí cho vay lớn hơn hình thức cho vay gián tiếp 
1.1.4. Lợi ích của hoạt động cho vay tiêu dùng đối với kinh tế - xã hội 
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ cả về kinh tế và xã hội, mức sống của 
người dân ngày càng được cải thiện, các dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng chiếm 
một vị trí quan trọng trong đại bộ phận đời sống dân cư. Các khoản cho vay tiêu 
dùng của Ngân hàng ngày càng trở nên phổ biến, đem lại lợi ích chung cho cả Ngân 
hàng, khách hàng và sự phát triển chung của xã hội. 
- Với người dân: nhờ có các khoản vay này mà họ có thể nâng cao đời sống 
gia đình, được hưởng các tiện ích khi mà khả năng tài chính hiện tại chưa đủ khả 
năng. Quan trọng hơn các khoản cho vay tiêu dùng có thể giúp các khách hàng 
trong việc chi tiêu cấp bách như viện phí, chi phí học hành của bản thân hay con 
cái… Như vậy nhờ có các khoản vay này mà khách hàng có thể kết hợp được khả 
năng tài chính hiện tại với tương lai. 
Hiện nay có rất nhiều loại hình cho vay tiêu dùng đa dạng về đối tượng cho 
vay, cũng như mục đích cho vay, điều này mang lại rất nhiều lợi ích cho khách 
hàng. Đối với học sinh du học cần một lượng vốn đầu tư rất lớn một gia đình khá 
cũng khó đáp ứng được với mức thu nhập bình quân đầu người khoảng 600.000đ, 
nhưng hiện nay điều này điều này đã phần nào khắc phục được với tính chất cho 
vay linh hoạt của ngân hàng, cho vay hỗ trợ đối với học sinh du học. Hay cần sửa 
nhà mà bạn cần phải mất đến 10 năm mới góp được số tiền đó, với loại hình cho 
vay mua nhà, sửa nhà bạn không cần đến 10 năm mới có nhà để ở. Rõ ràng là cho 
vay tiêu dùng mang lại lợi ích xã hội khá lớn bên cạnh việc mang lại lợi nhuận đến 
cho ngân hàng, cho vay tiêu dùng làm cho mức sống của người dân nói chung đang 
nâng lên một cách đáng kể. Nhưng bên cạnh đó khách hàng cũng phải trả mức lãi 
suất cao hơn so với các hình thức cho vay khác ro rủi ro của cho vay tiêu dùng là 
khá lớn. 
- Với ngân hàng: cho vay tiêu dùng là một loại hình cấp tín dụng nó góp phần 
làm đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là một trong những khoản 
mục tài sản mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Một trong những ngân 
hàng nổi tiếng thế giới là Citicrop of Newyork, đã và đang tập trung một tỷ lệ tương 
đối lớn nguồn vốn vào loại hình cho vay này, phân tán rủi ro, mở rộng thị trường, 
tạo thêm sức mạnh trong cạnh tranh… Bên cạnh đó thì ngân hàng cũng phải thận 
trọng khi triển khai loại hình này vì rủi ro của nó rất cao , vì tình hình tài chính của 
các cá nhân và các hộ gia đình có thể thay đổi một cách nhanh chóng và bất ngờ 
đòi hỏi phải có một chính sách quản lý tín dụng tốt, đội ngũ nhân viên chuyên 
nghiệp và có trình độ cao. Điều này là một thách thức đồng thời cũng là cái mà bất 
cứ một ngân hàng nào cũng muốn đạt tới. 
- Với nền kinh tế: cho vay tiêu dùng là đòn bẩy quan trọng, sở dĩ như vậy vì 
hoạt động này sẽ kích thích tiêu dùng, tăng cầu cho thị trường hàng hoá đây là một 
trong những nguyên nhân quan trọng khiến cho cung tăng lên, để đáp ứng được 
lượng cung tăng các doanh nghiệp sẽ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mua 
sắm thêm dây chuyền sản xuất mới, đầu tư thêm vật liệu, bến bãi kho hàng, họ cần 
vốn để mở rộng sản xuất điều này mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ những 
khoản tín dụng tăng lên. Để có được nguồn vốn cấp cho tín dụng ngân hàng phải 
mở rộng thêm nhiều loại hình huy động vốn và tăng lãi suất tiền gủi… điều này 
mang lại thu nhập hơn cho người dân. Cũng chính điều này sẽ kích thích trở lại tiêu 
dùng và lại ảnh hưởng đến sản xuất, cứ như vậy kinh tế sẽ ngày càng phát triển và 
mở rộng hơn. Điều này rất quan trọng với các quốc gia nói chung và Việt Nam nói 
riêng. 
1.2. Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng thương mại 
Các tiêu chí phản ánh và đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng ở Ngân 
hàng thương mại. 
- Khái niệm: Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng hiểu theo nghĩa hẹp là sự 
gia tăng về quy mô cho vay vốn tín dụng biểu hiện dưới hình thức là gia tăng tổng 
dư nợ, mức dư nợ, gia tăng về thị phần, là sự hoàng thiện hơn về quy trình cho vay, 
chính sách cho vay và hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng. 
Theo định nghĩa trên thì mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng bao gồm cả về 
chất lượng và số lượng nhưng do những hạn chế trong quá trình nghiên cứu và tìm 
hiểu nên trong chuyên đề này mở rộng cho vay tiêu dùng sẽ chỉ tập trung và phần số 
lượng quy mô gia tăng tổng dư nợ, nguồn huy động, gia tăng về thị phần, triển khai 
thêm nhiều loại hình cho vay tiêu dùng của ngân hàng tại một thời điểm cố định. 
- Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng trên chủ yếu sẽ tập trung vào việc gia 
tăng thuần tuý về số lượng và quy mô, hệ thống tín dụng mà không quá tập trung 
vào chất lượng tín dụng. Điều đó có nghĩa là khả năng mở rộng tín dụng tiêu dùng 
nói trên đề cập trực tiếp đến sự gia tăng về số liệu thống kê, phản ánh sự tăng 
trưởng về lượng của quá trình hoạt động tín dụng của ngân hàng qua thời gian và 
điều đó được biểu thị cả bằng số tuyệt đối và số tương đối. Số liệu này được tính 
toán bằng cách so sánh số liệu thực tế của kỳ thực hiện với kỳ trước đó. 
- Về đối tượng khách hàng, địa bàn hoạt động: Luôn luôn có nhiều biện pháp 
và phương hướng mở rộng tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng như: 
mở rộng tín dụng với nhiều đối tượng khách hàng, triển khai thêm nhiều hình thức 
cho vay mới tuỳ theo điều kiện và vốn tín dụng của mỗi nhóm khách hàng và phù 
hợp với vốn huy động của ngân hàng, tăng giá trị mỗi nhóm vay và tăng dư nợ đối 
với từng đối tượng khách hàng. 
- Về phương thức tín dụng: Mặc dù không hẳn đề cập đến vấn đề chất lượng 
tín dụng nhưng định nghĩa trên luôn bao hàm trong đó khả năng chắc chắn sẽ xảy ra 
sự thay đổi về cơ cấu tín dụng qua thời gian. Theo lý thuyết quản lý danh mục đầu 
tư thì điều đó có nghĩa khi một ngân hàng muốn mở rộng hoạt động tín dụng sẽ kéo 
theo sự thay đổi về danh mục tín dụng của ngân hàng. Do đó khi đánh giá ý nghĩa 
của việc mở rộng cho vay tiêu dùng dù sao cũng phải xem xét sự liên hệ của nó tới 
sự thay đổi chất lượng tín dụng. Đồng thời khi xem xét mở rộng các hoạt động tín 
dụng cũng phải luôn đi đôi với việc tiến hành các biện pháp nhằm nâng cao chất 
lượng tín dụng…. 
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh việc thực hiện mở rộng cho vay tiêu dùng. 
+ Tăng trưởng dư nợ đối với khách hàng cá nhân phục phụ cho mục đích tiêu 
dùng thuộc từng địa bàn nói chung và của từng địa bàn nói riêng. 
 1 0
0
1
CVTD CVTD
T
CVTD
 
 0 12T CVTD CVTD  
 Trong đó: 
 CVTD0 là số dư nợ tín dụng tiêu dùng năm trước đó 
 CVTD1 là số dư nợ tín dụng tiêu dùng năm thực hiện 
Chỉ số T1 phản ánh được sự mở rộng cũng như thu hẹp của tín dụng tiêu dùng 
theo mức tăng giảm phần trăm dư nợ tín dụng qua mỗi năm, chỉ số T2 phản ánh sự 
tăng lên tuyệt đối về số tiền của dư nợ tín dụng qua mỗi năm. 
Tăng trưởng dư nợ đối với từng món vay 
 i1 i01
i0
CVTD CVTD
T
CVTD
 
CVTDi0 là số dư của món vay loại i năm trước đó 
CVTDi1 là số dư nợ của món vay loại i năm thực hiện 
Món vay loại i: gồm các món vay theo các hình thức CVTD, như vay mua 
nhà, mua ô tô…. 
Đi đôi với việc tăng trưởng dư nợ tín dụng phải tăng trưởng nguồn vốn, lượng 
vốn huy động phải tăng lên hoặc có thể cơ cấu tín dụng có thể chuyển dịch theo 
chiều hướng tăng CVTD còn các khoản tín dụng khác sẽ giảm xuống điều này phụ 
thuộc vào rất nhiều yếu tố như chính sách tín dụng khác sẽ giảm xuống, điều này 
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như chính sách tín dụng của mỗi ngân hàng, cơ cấu 
nguồn vốn của mỗi ngân hàng…. 
+ Xu hướng đa dạng hoá các hình thức tín dụng và mở rộng địa bàn hoạt động 
tín dụng. Phát triển các hình thức tín dụng và