Luận văn Một số biện pháp của hiệu trưởng nhằm duy trì sĩ số, Chống bỏ học ở trường THCS Phan Chu Trinh - Krông Bông - Đắk Lắk trong những năm học qua

Xuất phát điểm của nền kinh tế Việt nam rất thấp, nước ta lại là một nước đông dân với tốc độ tăng dân số vào loại cao nhất trên thế giới. Vì vậy việc tận dụng khai thác hết các nguồn lực nội tại mà đặc biệt là nguồn lực con người được coi là hạt nhân của quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: Điều kiện tiên quyết để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước là ổn định dân số, lao động là yếu tố cơ bản nhằm hoàn thành công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong những năm qua Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Lập Thạch đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên vấn đề tồn tại lớn nhất hiện nay là dân số quá đông, quy mô lao động rất lớn, trình độ người lao động thấp, mất cân đối lớn cả về cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, sức chứa lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đã quá tải, tỷ lệ thiếu việc làm của người lao động cao đã tạo ra một áp lực rất lớn tới vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động của huyện. Trong thời gian thực tập ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, tôi đã nhận thấy vấn đề biến động dân số, lao động và việc làm đang mang tính thời sự vừa cấp bách vừa lâu dài có ảnh hưởng sâu sắc tới quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Do đó cần thiết và sớm phải có một sự xem xét, đánh giá một cách trung thực đầy đủ và khoa học vấn đề nói trên từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm phát huy những thành tựu đã đạt được và từng bước giải quyết những vấn đề tồn đọng nói trên để tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở huyện. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: "Phân tích biến động dân số, lao động và việc làm ở huyện Lập Thạch trong giai đoạn hiện nay" làm luận văn tốt nghiệp của mình. Nội dung của đề tài bao gồm: Phần I: Cơ sở lý luận về biến động dân số, lao động và việc làm. Phần II: Thực trạng của sự biến động dân số, lao động và việc làm ở huyện Lập Thạch trong giai đoạn hiện nay. Phần III: Giải pháp về điều chỉnh dân số, lao động và tạo việc làm cho người lao động ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Các phương pháp nghiên cứ đề tài: - Phương pháp thu thập tư liệu, các nghiên cứu của huyện có liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Phương pháp điều tra thống kê: Được điều tra khảo sát ở một số xã đại diện để thu thập những thông tin cần thiết để mih hoạ cho các nhận xét, đánh giá thực trạng. - Phương pháp toán học - thống kê: Dựa trên cơ sở các dữ liệu đã thu thập được, sử dụng các công thức toán học, thống kê học cần thiết giúp cho việc phân tích đánh giá các hiện tượng nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp: Thông qua kết quả những phân tích các hiện tượng nghiên cứu để tổng hợp khái quát thành bản chất, xu hướng vận động của vấn đề nghiên cứu.

doc18 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2522 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Một số biện pháp của hiệu trưởng nhằm duy trì sĩ số, Chống bỏ học ở trường THCS Phan Chu Trinh - Krông Bông - Đắk Lắk trong những năm học qua, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Nhiệm vụ của ngành Giáo dục và Đào tạo trong thời kỳ CNH-HĐH và hội nhập quốc tế vô cùng quan trọng, đó là “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. Vì vậy, học sinh được xác định là đối tượng đặc biệt quan trọng trong hoạt động dạy - học, và vấn đề lưu giữ học sinh là vấn đề quan trọng được đặt ra không chỉ đối với nhà trường, với ngành giáo dục mà là vấn đề cần được sự quan tâm của toàn xã hội, đặc biệt là cha mẹ các em và đội ngũ nhà giáo. Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến nhiệm vụ của ngành Giáo dục như Chỉ thị 61/CT-TW đã nêu: “Bước vào thế kỷ XXI, chất lượng nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định trong việc phát huy nội lực, phát triển đất nước, hợp tác và cạnh tranh, hội nhập khu vực và quốc tế. Điều đó đòi hỏi phải tiếp tục nâng cao học vấn người lao động. Vì vậy, việc thực hiện phổ cập giáo dục trung cơ sở giai đoạn 2001 – 2010 có ý nghĩa chiến lược quan trọng nhàm góp phần phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ưng yêu của sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu phổ cập trung học cơ sở là nâng cao mặt bằng dân trí một cách toàn diện, làm cho hầu hết công dân đến 18 tuổi đều tốt nghiệp Trung học cơ sở, kết hợp phân luồng sau cấp học này, tạo cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…”. Thực hiện theo chương trình hành động của Ban thường vụ tỉnh Ủy Đắk Lắk về phổ cập trung học cơ sở 10 năm 2001-2010 . Thực hiện nghị quyết của số 08 /2002/NQ-HD ngày 31tháng 01 năm 2002 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VI kỳ họp thứ V Nghị quyết về “chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2001- 2010 “ Thực hiện chương trình số 04 CTr/H.U ngày 23 tháng 7 năm 2001 của huyện Ủy Krông Bông về chương trình hành động của ban thường vụ huyện Ủy về “ phổ cập giáo dục trung học cơ sở 10 năm ( 2001-2010 ). Thực hiện theo kế hoạch phát triển giáo dục của huyện Krông Bông cũng như kế hoạch của phòng giáo dục –Đào tạo krông Bông . Thực hiện chương trình hành động của Đảng Ủy , Ủy Ban nhân dân xã Khuê Ngọc Điền huyện Krông Bông và nhiệm vụ kế hoạch năm học 2008-2009 của nhà trường về công tác duy trì sĩ số học sinh và chống bỏ học . Vấn đề tình hình học sinh bỏ học đang là một bài toán khó cho các nhà quản lý giáo dục nói riêng và toàn xã hội nói chung đặc biệt là ở huyện Krông Bông là một huyện vùng III của tỉnh Đắk Lắk . Nhằm thực hiện có hiệu quả Luật Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở, yếu tố vô cùng quan trọng, then chốt là phải đảm bảo duy trì sĩ số học sinh, chống bỏ học. Trong thực tế không ít trường học chỉ quan tâm, tập trung phấn đấu đạt tỉ lệ kết quả việc xét Tốt nghiệp Trung học cơ sở, kết quả lên lớp thẳng mà quên đi hiệu quả đào tạo. Mà hiệu quả này phải được xem xét cả một bậc học, phải căn cứ số học sinh tuyển vào và số học sinh tốt nghiệp cuối khóa, số học sinh lưu ban, số học sinh bỏ học giữa chừng và số học sinh theo học Trung học phổ thông và các trường nghề sau khi tốt nghiệp Trung học cơ sở. Trường THCS Phan Chu Trinh nơi mà bản thân tôi đang công tác là một trường thuộc một xã vùng II, số lượng học sinh người dân tộc thiểu số là chiếm tỷ lệ thấp so với các trường khác trong huyện, nhưng tình trạng vắng, bỏ học của học sinh diễn ra thường xuyên ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục và việc Phổ cấp giáo dục Trung học cơ sở của địa phương . Vì vậy qua quá trình làm công tác quản lý nói chung và đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy , duy trì sĩ số chống học sinh bỏ học là một vấn đề cấp thiết của nhà trường đề ra . Với những lý do đó tôi xin phép đưa ra một số kinh nghiệm về “Một số biện pháp của hiệu trưởng nhằm duy trì sĩ số-chống bỏ học ở trường THCS Phan Chu Trinh - Krông Bông - Đắk Lắk trong những năm học qua ” với mục đích chia sẽ những những giải pháp, những kinh nghiệm, phù hợp với tình hình thực tế tại trường học nơi bản thân tôi đang công tác nhằm hạn chế tối đa tình trạng bỏ học để giữ sĩ số nhằm đạt chuẩn Phổ cập Trung học cơ sở của huyện vào tháng 12 năm 2008, nhằm từng bước nâng cao dân trí và tạo nguồn nhân lực cho địa phương , góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra cho ngành Giáo dục và Đào tạo của huyện Krông Bông nói chung và trường THCS Phan Chu Trinh nói riêng .. II/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU : Căn cứ theo kết quả duy trì sĩ số - chống học sinh bỏ học của nhà trường trong những năm học 2005-2006; 2006-2007 chưa đạt hiệu quả so với kế hoạch đề ra vào đầu năm học , thực tế cho thấy tỷ lệ học bỏ học còn cao trên 4 % Trong hững năm học 2007-2008 và năm học 2008-2009 chúng tôi đã tìm hiểu nguyên nhân và áp dụng các biện pháp chỉ đạo phối hợp các giả cho trường THCS Phan Chu Trinh xã Khuê Ngọc Điền -Krông Bông - Đắk Lắk khắc phục tình trạng duy trì sĩ số - học sinh bỏ học . B. PHẦN NỘI DUNG I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ: 1. Một số khái niệm: * Biện pháp: là “Cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể”. * Theo từ điển tiếng Việt – Ngôn ngữ học việt nam -Nguyễn Dương Chi-Nhà xuất bản Đồng Nai thì Duy trì là “Có giữ gìn tình trạng cũ”. * Sĩ số học sinh: là “Số học sinh của trường hay của lớp”. Vì vậy: Biện pháp duy trì sĩ số là “Cách thức quản lý của Hiệu trưởng nhằm giữ vững số học sinh đã có trong suốt một năm học, suốt một cấp học”. * Xác định học sinh bỏ học: Một trẻ em được xác định bỏ học là khi trẻ em đó trong độ tuổi giáo dục học đường bắt buộc (phổ cập giáo dục) mà không thể đến trường: “..Học sinh rời trường sớm trước khi kết thúc năm cuối của giai đoạn giáo dục mà học sinh đó được tuyển vào”. (theo các nhà giáo dục Quốc tế và các chuyên gia UNESCO) 2. Cơ sở pháp lý: - Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX có ghi: “Chính sách bảo vệ chăm sóc trẻ em tập trung vào thực hiện quyền trẻ em, tạo điều kiện cho mọi trẻ em được sống trong môi trường an toàn và lành mạnh, phát triển hài hoà về thể chất trí tuệ, tinh thần và đạo đức, trẻ em mồ côi bị khuyết tật sống trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có cơ hội học tập và vui chơi”. Nhà trường, đặc biệt là trường có cấp học THCS là nơi tạo ra những nền tảng kiến thức cơ bản, là nơi trang bị kiến thức cho các em bước vào trường THPT, các trường dạy nghề, cho các em có những kiến thức cơ bản để các em vào đời. Đây cũng chính là nơi tạo ra nguồn lực để đáp ứng cho việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước, góp phần thực hiện nhiệm vụ của ngành giáo dục mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra. Điều này trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Theo Luật Giáo dục thì vai trò vô cùng quan trọng của Giáo dục đã được Đảng và Nhà nước ta xác định: “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đàu nhằm nầng cao dân trí đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài “ ( Điều 9 - luật giáo dục năm 2005 ) Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng giáo dục ở bậc học THCS trong nhiệm vụ “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Đây là bậc học có vai trò to lớn trong sự nghiệp phát triển đất nước, vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã xác định mục tiêu đến năm 2010 nước ta đạt chuẩn Phổ cập THCS. Mọi người trong xã hội phải nhận thức rõ để thục hiện đúng: “Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ phổ cập (theo Điều 11 - Luật giáo dục 2005) . Đảng ta đã có quan điểm chỉ đạo tại Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX: “Tạo điều kiện cho mọi người ở mọi lứa tuổi được họp tập thường xuyên, suốt đời”. Điều này nhằm ngăn chặn học sinh bỏ học, duy trì sĩ số học sinh ở suốt cấp học THCS. Vì vậy, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số 329/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/3/1990 đã khẳng định điều quan trọng cần làm trong công tác duy trì sĩ số học sinh: “Duy trì sĩ số học sinh đang học, hạn chế đến mức thấp nhất tỉ lệ học sinh đang học tại lớp và bỏ học”. Hiện nay đang bước vào giai đoạn gấp rút của kế hoạch 2000 – 2010 về việc đạt chuẩn quốc gia nên việc đảm bảo sĩ số và chất lượng học sinh là rất quan trọng: “Tỉ lệ học sinh bỏ học hàng năm không quá 1%, học sinh lưu ban không quá 5%”. (điều 7 – chương II – quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia) Vì vậy, công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học trong nhà trường là nhiệm vụ cần thiết của mọi cấp, mọi ngành, đặc biệt là của ngành giáo dục. Còn trong cơ sở giáo dục thì đây là một nhiệm vụ cần được đưa lên hàng đầu của người cán bộ quản lý nhằm góp phần làm tăng hiệu lực các văn bản đã được liệt kê ở trên và nhằm đưa hiệu quả đào tạo của nhà trường ngày càng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội. 3. Cơ sở lý luận: Công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học trong trường THCS có ý nghĩa quan trọng, đây là giải pháp tích cực để đáp ứng yêu cầu của xã hội về nguồn nhân lực mới . Quan điểm của Đảng “ coi trọng việc bồi dưỡng nâng cao dân trí , đẩy mạnh việc phổ cập giáo dục các cấp nhằm tạo nguồn phục vụ kịp thời việc đạo tạo nhan lực thuộc trình độ ở mọi vùng , mọi khu vực kinh tế “ để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần thắng lợi trong công tác phổ cập Giáo dục THCS theo kế hoạch đối với địa phương và cả nước. - Hiệu trưởng phải nắm chắc các nghiệp vụ quản lý, các văn bản chỉ của Đảng và Nhà nước, của Bộ và ngành Giáo dục về công tác duy trì sĩ số học sinh. Hiệu trưởng cần tổ chức các chuyên đề về duy trì sĩ số ở; tiếp thu, lắng nghe ý kiến của cha mẹ học sinh, các đề nghị của đội ngũ CB – GV trong nhà trường, đặc biệt là các GVCN của các khối lớp về các vấn đề liên quan đến sĩ số của học sinh. - Thông qua Hội Nghị Cán bộ Giáo Viên - Viên Chức , các cuộc họp của Hội đồng sư phạm, sinh hoạt chuyên môn, tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm, giao ban hàng tuần, hàng tháng, Hiệu trưởng cần quán triệt rõ về ý nghĩa - tầm quan trọng của công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học trong đơn vị. trao đổi những kinh nghiệm hay, những giải pháp thích hợp nhằm duy trì sĩ số học sinh có hiệu quả cao. - Thông qua các cuộc họp giao ban tại xã, đặc biệt qua các cuộc họp Hội cha mẹ học sinh trong năm học, Hiệu trường cần đề nghị, tuyên truyền và nêu rõ cho các cấp, các ban ngành đoàn thể biết và nắm rõ tầm quan trọng về vấn đề duy trì sĩ số hiện nay không chỉ là trách nhiệm của các thầy cô giáo trong nhà trường mà còn là trách nhiệm của mọi người, mọi cấp, của toàn xã hội, từ đó mọi người, mọi ban ngành đoàn thể cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ trong việc ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học giúp các em có điều kiện tiếp tục theo học, hoàn thành cấp học THCS và có được những kiến thức cơ sở, những kỹ năng cơ bản để bước vào cuộc sống sau này và góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước ngày càng tươi đẹp. II/KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÀ TRƯỜNG 1. Địa bàn, dân cư : Trường THCS Phan Chu Trinh, xã Khuê Ngọc Điền, huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk được thành lập vào tháng 8 năm 2004. Là một trường nằm trên một xã vùng II của huyện Krông Bông có đường tỉnh lộ 12 chạy qua, xã Khuê Ngọc Điền gồm có 10 thôn . Trước đây, xã Khuê Ngọc Điền chưa tách còn chúng với thị trấn Krông Kmar . Hiện nay địa bàn xã bị chia cắt bởi con sông Krông Kmar 5 thôn ở nữa bền này và 5 thôn ở nửa bên kia, giao thông đi lại đã xuống cấp luôn ách tắc giao thông cho nên các em đi học đã gặp không ít khó khăn . Tổng số dân toàn xã là 6578 nhân khẩu và có 1431 hộ, , trong đó dân tộc thiểu số là 353 hộ với 2685 khẩu , chiếm tỉ lệ 40.8 % ; có hộ nghèo 678 hộ, chiếm 47.3% . Nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông, đời sống còn nhiều khó khăn. Mặt bằng dân trí thấp, nhận thức của nhiều phụ huynh đối với việc học tập của con em còn nhiều hạn chế, còn một số hủ tục lạc hậu, địa bàn dân cư trải rộng, đi lại khó khăn nhất là vào mùa mưa. Đây là các yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập, phấn đấu của học sinh của nhà trường . 2. Tình hình đội ngũ: Tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên toàn trường: 27 người. Trong đó: Cán bộ quản lý: 02 gồm 01 Hiệu trưởng, 01 Phó Hiệu trưởng. Tổng phụ trách: 01. Bán chuyên trách đội : 01. Giáo viên đứng lớp: 21 Công nhân viên: 04 ( kế toán : 01, thư viện: 01. văn thư : 01 và 01 bảo vệ). Cơ cấu các tổ: 05 tổ : Tổ Chuyên môn : 04 và tổ Văn phòng : 01 Đội ngũ còn thiếu 02 nhân viên :01 nhân viên y tế học đường, và 01 cán bộ phụ trách thiết bị. Đội ngũ hiện có đều đạt chuẩn về trình độ đào tạo, tương đối nhiệt tình trong hoạt động giảng dạy và các hoạt động, có ý thức nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên toàn bộ CB-GV-CNV của trường đều là người khác xã, thậm chí huyện khác nên đôi khi chưa an tâm công tác, GV chỉ coi đây là chỗ trú chân, nếu có điều kiện sẽ thuyên chuyển đi nơi khác nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác. 3. Về cơ sở vật chất, trường lớp: Diện tích khuôn viên trường 7600 m2, - Phòng học : 11 phòng trong đó bán kiên cố : 07 phòng , phòng cấp 4 : 04 phòng . Nhà trường sử dụng 07 phòng học văn hoá, 01 phòng làm Văn phòng và 01 phòng làm việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng cùng các đoàn thể, 01 phòng làm nơi để thiết bị dạy học, 01 phòng thí nghiệm Hoá học. Trường có 01 phòng nội trú cho 05 giáo viên, nhân viên. Trường có 01 khu vệ sinh dùng chung cho giáo viên và học sinh. Còn thiếu CSVC như : Công trình nước sạch , nhà xe giáo viên, cổng trường tường rào còn tạm bợ, phòng chức năng, phòng làm việc của ban giám hiệu, phòng bộ môn, phòng thực hành , phòng truyền thống, phòng máy tính, phòng lab . Hệ thống sân chơi, bãi tập chưa đạt yêu cầu, chưa đảm bảo, cây xanh bóng mát cho học sinh vui chơi, học tập chưa đạt yêu cầu . Thiết bị dạy học còn thiếu như : Đèn chiếu, máy vi tính đầu đĩa phục vụ giảng dạy và sinh hoạt… 4. Tình hình học sinh đầu năm học 2008 – 2009: Tổng số học sinh toàn trường: 376 Trong đó: học sinh dân tộc thiểu số : 06 Tổng số lớp: 11Chia ra :Lớp 6: 03 ;Lớp 7: 03;Lớp 8: 03;Lớp 9: 02 III. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC DUY TRÌ SĨ SỐ TẠI TRƯỜNG THCS PHAN CHU TRINH 1. Số lượng học sinh Phan Chu Trinh ra lớp qua các năm (từ tháng 12/2004 đến năm học 2007 – 2008 Năm học 2005-2006 2006-2007 2007-2008 HK I 2008-2009 Ghi chú Khối 6 109 114 107 93 7 139 95 105 106 8 133 113 87 92 9 86 112 103 85 Cộng 467 434 402 376 * Một số nhận xét công tác phát triển số lượng học sinh tại trường THCS Phan Chu Trinh trong thời gian qua 2. Số lượng học sinh lưu ban bỏ học qua các năm: :( Không tính học sinh chuyển đi và đến ) Năm học 2005-2006 2006-2007 2007-2008 H.K.I- 2008-2009 Ghi chú Khối T.số % T.số % T.số % T.số % 6 14 6 1 1 7 6 5 1 8 15 12 8 1 9 3 4 4 1 Cộng 38 27 14 3 Nhận xét về tình hình bỏ học của học sinh: Qua bảng phâm tích cho ta thấy tỷ lệ học bỏ học ở khối lơp6 chiểm nhiều nhất là 9.6 % lên đến lớp 9 tỷ lệ học sinh bỏ học thấp hơn, nhưng từ năm học 2007-2008 và năm học 2008- 2009 chúng tôi đã áp dụng một số biện pháp phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp, Đoàn đội, GV bọ môn và phói kết hợp với địa phương do đó kết quả duy trì sĩ số đã đạt được kết quả tương đối tốt . 3. Tỉ lệ duy trì sĩ số của trường THCS Phan Chu Trinh qua các năm vừa qua: Năm học 2005-2006 2006-2007 2007-2008 2008-2009 Lưu ban, bỏ học Ghi chú Khối 6 109 7 95 8 87 9 85 24 Đánh giá về công tác duy trì sĩ số, chống lưu ban bỏ học tại trường THCS Phan Chu Trinh : Qua phân tích số liệu chúng ta thấy công tác duy trì sĩ số chống bỏ học ở trường THCS Phan Chu Trinh trong khóa học tỷ lệ bỏ học chiếm 22.3% ; như vậy tỷ lệ học sinh lưa ban bỏ học còn cao do vậy công tác duy trì sĩ số - chống bỏ học là một vấn đề đặt ra rất cấp bách đối với nhà trường và các cấp các ban ngành của xã Khuê Ngọc Điền để duy trì tỷ lệ đạt phổ cập THCS và tầng bước phổ cập học sinh đúng độ tuổi . IV. NGUYÊN NHÂN VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG: 1. Tìm hiểu nguyên nhân: Để tìm hiểu nguyên nhân bỏ học, tôi đã tiến hành trao đổi, khảo sát đối với các đối tượng sau: Học sinh bỏ học và cha mẹ học sinh có con em bỏ học: - Do bị hỏng kiến thức cơ bản . 27% - Hoàn cảnh gia đình khó khăn , bố mẹ ly dị sống với người thân 30% - Không có phong trào học tập ,thường bị những bạn nghỉ học lôi kéo nghỉ học 15% . - Nhà ở xa trường . 20% - Lưu ban nhiều năm . 35% Giáo viên chủ nhiệm lớp: - Gia đình không quan tâm đến học tập của con em . 75% - Học sinh ham chơi, không tập trung học tập 80% - Không làm bài tập ở nhà và chuẩn bị bài trước khi đi học Ban giám hiệu: -Đời sống, thu nhập kinh tế của người dân còn gặp nhiều khó khăn . 45% Học sinh bị mất kiến thức căn bản từ những lớp dưới . 65% Đua đòi đi làm ăn xa ở các khu công nghiệp . 60% Cơ sở vật chất còn thiếu thốn chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh .30% 1.4 Chính quyền địa phương: - Công tác phối hợp với các ban ngành của địa phương với nhà trường còn nhiều hạn chế . 65% Ban chỉ đạo phổ cập hoạt động chưa có hiệu quả 35% 2. Phân tích nguyên nhân: Ta nhận thấy vấn đề học sinh bỏ học ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của nhà trường, của xã hội. Tình hình học sinh bỏ học của các năm qua chủ yếu tập trung vào các nguyên nhân sau: 2.1 Nhà trường: Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch đầu năm chưa khả thi về công tác duy trì sĩ số học sinh - chống học sinh bỏ học , kế hoạch còn mang tính chung chung . Hiệu trưởng chưa chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp chưa sát sao và chưa đưa công tác duy trì sĩ số học sinh vào công tác thi đua . Công tác phối hợp của BGH với công tác đội TNTP Hồ Chí Minh chưa tốt. Đội thiếu niên chưa tổ chức tốt các phong trao vui chơi thiết thực, tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp … để thu hút học sinh đến trường . Cơ sở vật chất , thiết bị của nhà trường chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học ; các phòng thiết bị, phòng bộ môn, thư viện, phòng truyền thống …sân chơi bãi tập, cây xanh bóng mát chưa đạt yêu cầu nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh . Khuôn viên nhà trường chưa tách biệt khỏi dân cư, còn có đường người dân đi qua trong trường đã làm ảnh hưởng đến công tác an ninh trong nhà trường. 2.2Về công tác chủ nhiệm : Còn mang tính chất hành chính sự vụ, nội dung sinh hoạt lớp còn mang tính đối phó, tháo quát những học sinh vi phạm các lỗi thông thường. Giáo viên chủ nhiệm chưa phối kết hợp chặt chẽ với tổ chức đoàn TN, Đội thiếu niên, Giáo viên bộ môn và ban đại diện cha mẹ học sinh, phụ huynh học sinh kịp thời. Chưa nắm bắt kịp thời tình hình học tập cũng như học sinh nghỉ học trong ngày, trong tuần của học sinh lớp mình phụ trách . Hầu như giáo viên chủ nhiệm lớp được thay đổi hàng năm cho nên việc năm bắt tình hình điều kiện hoàn cảnh của học sinh không kịp thời . Nguy cơ học sinh bỏ học nhiều là phần lớp giáo viên là không phải người ở địa phương cho nên gặp khó khăn trong khi vận động học sinh đi học cũng như động viên thăm hỏi gia đình học sinh, khi học sinh quyết định bỏ học mới đến vận động thì kết quả không cao . 2.3 Về giáo viên bộ môn : phân lớn chỉ chú ý đến chất lượng bộ môn nhưng ít hiểu được tâm lý, hoàn cảnh gia đình của từng học sinh và một số giáo viên không có thiện cảm với những học sinh có học lực yếu, kém về học tập và những em có đạo đức chưa tốt, chưa ngoan cho nên đôi khi giáo viên cư xử còn thiếu tế nhị làm xúc phạm đến lòng tự ái của học sinh và cũng không ít giáo viên chưa tạo cơ hội cho học sinh làm lại những lỗi mà các em đã vấp phải trong học tập. Cũng có trường hợp xử lý tình huống sư phạm không tốt đã vô tình làm cho học sinh dẫn đến chán học môn đó và có thái độ bất hợp tác với giáo viên trong học tập cúng như trong các hoạt động khác . 2.4 Học sinh: Phần lớn học sinh đi học không đúng độ tuổi ( 13,14 tuổi vào học lớp 6 ) Một số học sinh mất kiến thức cơ bản ở lớp dưới và không đủ khả năng tiếp thu kiến thức của lớp mới. Phần lớn thái độ động cơ học tập của học sinh chưa đúng đắn, chưa hiểu hết học để làm gì Một số học sinh nghĩ rằng học đến lớp 7,8 là đủ nên nghỉ để đi làm ăn xa ở các thành phố lớn và các khu công nghiệp Một số học sinh nghỉ học do thường xuyên bị