Trải qua chặng đường hơn một thập niên kể từ thời điểm Bộ GD & ĐT tiến hành
việc thay đổi chương trình SGK theo Nghị quyết của Quốc hội khóa X, tình hình dạy
học văn ở trường PT đã có những chuyển biến bước đầu. Yêu cầu đổi mới nội dung và
PPDH văn được thể hiện qua việc xác định hai hoạt động cơ bản là đọc văn và tạo lập
văn bản gắn kết nhau dựa trên quan điểm dạy học tích hợp với việc phát huy cao độ
tính chủ động tích cực học tập của học sinh (HS) đã tạo nền tảng cho sự thay đổi căn
bản quá trình dạy học văn ở nhà trường.
Từ căn cứ đổi mới nói trên, giờ học tác phẩm văn chương truyền thống được thay
thế bằng hoạt động đọc - hiểu văn bản. Dạy học văn phải dựa vào hoạt động đọc văn
để thúc đẩy quá trình thâm nhập, tìm hiểu và cắt nghĩa, giải mã văn bản - tác phẩm
bằng việc tác động (TĐ), phát huy năng lực hiểu biết, cảm thụ văn học (CTVH) của
chủ thể người đọc - HS. Nhờ đó, qua những giờ học văn, trình độ nhận thức, sức
CTVH của HS được nâng cao. Để thực hiện yêu cầu nhiệm vụ dạy học đề ra, người
giáo viên (GV) qua thực tế dạy học, bước đầu đã biết chọn lựa, vận dụng những cách
thức TĐ thích hợp nhằm đảm bảo cho quá trình tiếp nhận, lĩnh hội kiến thức và trau
dồi năng lực cảm thụ của HS diễn ra theo quỹ đạo của quy trình dạy học văn mới. Do
đó, nhìn chung, đến nay, đại bộ phận GV đã dần dần làm quen với những việc làm,
thao tác qua viêc thiết kế bài học phù hợp với mối quan hệ tương tác sinh động, đa
chiều giữa các yếu tố chủ yếu,
164 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp rèn luyện năng lực cảm thụ theo hướng coi học sinh là chủ thể tiếp nhận trong dạy học đọc – Hiểu truyền thuyết ở lớp 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Bùi Thị Mai Ly
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC
CẢM THỤ THEO HƯỚNG COI HỌC SINH
LÀ CHỦ THỂ TIẾP NHẬN TRONG DẠY HỌC
ĐỌC – HIỂU TRUYỀN THUYẾT Ở LỚP 6
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Bùi Thị Mai Ly
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC
CẢM THỤ THEO HƯỚNG COI HỌC SINH
LÀ CHỦ THỂ TIẾP NHẬN TRONG DẠY HỌC
ĐỌC – HIỂU TRUYỀN THUYẾT Ở LỚP 6
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn học
Mã số : 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐỨC ÂN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài “Một số biện pháp rèn luyện năng
lực cảm thụ theo hướng coi HS là chủ thể cảm thụ trong dạy học đọc- hiểu truyền
thuyết ở lớp 6” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Đức Ân. Nội dung luận văn có tham khảo và sử
dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí khoa học theo danh
mục tài liệu tham khảo của luận văn. Bên cạnh đó, luận văn trình bày những vấn đề
xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm của bản thân.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2014.
Tác giả Bùi Thị Mai Ly
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên rất quí báu của thầy cô, gia đình và
các bạn đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và tri ân sâu sắc đến TS. Nguyễn
Đức Ân, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ, dạy bảo và động viên tôi.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Quý thầy cô đã tận tình dìu dắt,
truyền dạy kiến thức cho tôi trong thời gian qua.
Xin cám ơn Quý thầy cô Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học, khoa Ngữ văn-
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi trong
suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn, song chắc chắn
rằng luận văn sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý
của quý thầy cô, anh chị em đồng nghiệp và các bạn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2014
Tác giả Bùi Thị Mai Ly
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 17
1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................ 17
1.1.1. Khái niệm cảm thụ ........................................................................................ 17
1.1.2. Cảm thụ văn học ........................................................................................... 18
1.1.3. CTVH là hoạt động nhận thức thẩm mỹ có tính đặc thù .............................. 20
1.1.4. Đặc điểm của CTVH .................................................................................... 22
1.1.5. Rèn luyện năng lực cảm thụ theo hướng coi HS là chủ thể tiếp nhận .......... 25
1.1.6. Mối quan hệ giữa đọc hiểu và CTVH ........................................................... 30
1.1.7. Cơ sở tiền đề của cảm thụ ............................................................................. 33
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 40
1.2.1. Tình hình dạy học ngữ văn ở trường phổ thông hiện nay ............................ 40
1.2.2. Tình hình rèn luyện năng lực cảm thụ cho HS trong giờ đọc-hiểu văn bản ..... 42
1.2.3. Đặc điểm tâm lý và trình độ nhận thức của học sinh THCS ........................ 44
1.2.4. Yêu cầu về trau dồi năng lực CTVH cho học sinh lớp 6 .............................. 46
Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN NĂNG LỰC CẢM THỤ
VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 6 TRONG DẠY HỌC ĐỌC
HIỂU TRUYỀN THUYẾT ..................................................................... 46
2.1. Vấn đề bồi dưỡng và phát huy năng lực học tập cho HS. ................................... 47
2.1.1. Khái niệm chung về năng lực ....................................................................... 47
2.1.2. Năng lực văn học của chủ thể HS ................................................................. 48
2.1.3. Năng lực CTVH ............................................................................................ 48
2.2. Những truyền thuyết trong chương trình Ngữ văn 6. ......................................... 50
2.2.1. Truyền thuyết về họ Hồng Bàng và thời kì thành lập nước Văn Lang ........ 50
2.2.2. Truyền thuyết thời phong kiến tự chủ .......................................................... 53
2.3. Một số biện pháp rèn luyện năng lực CTVH cho HS trong dạy học truyền
thuyết ở lớp 6. ..................................................................................................... 53
2.3.1. Đọc diễn cảm ................................................................................................ 54
2.3.2. Kể chuyện ..................................................................................................... 58
2.3.3. Tái hiện hình tượng ....................................................................................... 61
2.3.4. Đặt những câu hỏi tình huống. ..................................................................... 64
2.3.5. Sử dụng lời bình............................................................................................ 67
2.3.6. Viết đoạn văn cảm thụ (bộc lộ cảm thụ văn học qua một đoạn viết ngắn) ....... 70
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM. ................................................................. 75
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................ 75
3.2. Đối tượng TN ...................................................................................................... 76
3.3. Kế hoạchTN ........................................................................................................ 77
3.3.1. Thời gian và quy trình TN ............................................................................ 77
3.3.2. Công việc TN ................................................................................................ 77
3.3.3. Thiết kế giáo án TN ...................................................................................... 77
3.3.4. Thuyết minh giáo án TN ............................................................................. 107
3.4. Đánh giá kết quả TN ......................................................................................... 117
3.4.1. Nhận xét quá trình học tập của lớp TN ....................................................... 117
3.4.2. Xử lí kết quả TN ......................................................................................... 117
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 125
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCGD : Cải cách giáo dục
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
VHDG : Văn học dân gian.
CTVH : Cảm thụ văn học.
TN : Thực nghiệm
ĐC : Đối chứng
THCS : Trung học cơ sở.
TĐ : Tác động.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Giới tính và thành phần dân tộc của 2 lớp 6a8 và lớp 6a9, Trường
Quốc Tế Á Châu .......................................................................................... 76
Bảng 3.1. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương ...................................... 118
Bảng 3.2. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động ................................... 118
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ thực tế của tình hình dạy học văn
Trải qua chặng đường hơn một thập niên kể từ thời điểm Bộ GD & ĐT tiến hành
việc thay đổi chương trình SGK theo Nghị quyết của Quốc hội khóa X, tình hình dạy
học văn ở trường PT đã có những chuyển biến bước đầu. Yêu cầu đổi mới nội dung và
PPDH văn được thể hiện qua việc xác định hai hoạt động cơ bản là đọc văn và tạo lập
văn bản gắn kết nhau dựa trên quan điểm dạy học tích hợp với việc phát huy cao độ
tính chủ động tích cực học tập của học sinh (HS) đã tạo nền tảng cho sự thay đổi căn
bản quá trình dạy học văn ở nhà trường.
Từ căn cứ đổi mới nói trên, giờ học tác phẩm văn chương truyền thống được thay
thế bằng hoạt động đọc - hiểu văn bản. Dạy học văn phải dựa vào hoạt động đọc văn
để thúc đẩy quá trình thâm nhập, tìm hiểu và cắt nghĩa, giải mã văn bản - tác phẩm
bằng việc tác động (TĐ), phát huy năng lực hiểu biết, cảm thụ văn học (CTVH) của
chủ thể người đọc - HS. Nhờ đó, qua những giờ học văn, trình độ nhận thức, sức
CTVH của HS được nâng cao. Để thực hiện yêu cầu nhiệm vụ dạy học đề ra, người
giáo viên (GV) qua thực tế dạy học, bước đầu đã biết chọn lựa, vận dụng những cách
thức TĐ thích hợp nhằm đảm bảo cho quá trình tiếp nhận, lĩnh hội kiến thức và trau
dồi năng lực cảm thụ của HS diễn ra theo quỹ đạo của quy trình dạy học văn mới. Do
đó, nhìn chung, đến nay, đại bộ phận GV đã dần dần làm quen với những việc làm,
thao tác qua viêc thiết kế bài học phù hợp với mối quan hệ tương tác sinh động, đa
chiều giữa các yếu tố chủ yếu, gắn kết của giờ dạy học văn: GV - HS - NV. Người
GV đã nhận thức được yêu cầu đặt ra của việc đổi mới CT, SGK ở PTCS là “phát huy
được tính tích cực, tự giác chủ động sáng tạo của HS; phù hợp với đặc trưng môn học,
đặc điểm đối tượng HS; điều kiện từng lớp học; bồi dưỡng cho HS phương pháp tự
học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; TĐ đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.” [6, tr.10].
Tuy nhiên, đổi mới dạy học là một quá trình, lại chịu sự chi phối của nhiều yếu tố
từ điều kiện khách quan và chủ quan TĐ tới nhà trường cùng đội ngũ GV. Vì thế, tình
2
hình dạy học văn thông qua hoạt động đọc - hiểu trong chặng đường vừa trải qua,
không tránh khỏi những trở ngại, vướng mắc.
Trước hết, về chủ quan, dù được bồi dưỡng, lĩnh hội những kiến thức mới về nội
dung và PPDH, nhưng trong quá trình vận dụng, GV không tránh khỏi khó khăn lúng
túng do trình độ, năng lực chuyên môn còn gặp hạn chế. Vì thế, hiệu quả dạy học chưa
đạt yêu cầu mong muốn: việc kích thích, hướng dẫn HS tham gia vào quá trình đọc -
hiểu bằng chính sự hiểu biết và năng lực cảm thụ của bản thân còn gặp vướng mắc.
Bên cạnh đó, do sức ỳ của nếp dạy học cũ níu kéo, nên tình trạng lệ thuộc, rơi rớt lại
của kiểu dạy học truyền thống (đọc - chép, ghi nhớ, học thuộc) vẫn còn lộ dấu vết khá
rõ. Cho nên, lối dạy học chú trọng nhồi kiến thức, áp đặt sự cảm thụ lên HS chưa được
khắc phục triệt để. Từ đó, vấn đề then chốt của giờ đọc - hiểu học văn là phát huy vai
trò chủ động tích cực của HS như mục đích đổi mới dạy học đề ra chưa được vận dụng
thấu đáo, hiệu quả. Bên cạnh đó, về mặt khách quan, nhà trường phổ thông trong quá
vận hành theo hướng đổi mới vẫn còn chịu những áp lực của quan niệm điều hành cũ:
bệnh hình thức, chú trọng kiến thức lí thuyết theo lối hàn lâm, thoát li thực tế, nặng về
mục đích thi cử, chuộng thành tích, chạy theo số lượngcòn để lại di chứng nặng nề.
Mặt khác, tình hình xây dựng và phát triển của đất nước trong thời kì mới, trước xu thế
hội nhập, giao lưu quốc tế mở rộng đã đặt ra cho ngành giáo dục những thử thách mới.
Đó là những trở ngại, khó khăn làm ảnh hưởng tới quá trình tiến hành việc nâng cao
chất lượng dạy học văn ở nhà trường theo mục tiêu của NQ Quốc hội kháo X và chủ
trương đổi mới của Bộ GD & ĐT đề ra.
Bởi vậy, đánh giá tình hình dạy học Ngữ văn nói chung, cũng như dạy học đọc -
hiểu văn bản - tác phẩm nói riêng, chúng ta cần phải căn cứ vào những điều kiện thực
tế của giáo dục nói đó.
1.2. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo
Sự thay đổi, phát triển của giáo dục luôn gắn bó với tình hình xây dựng và phát
triển của đất nước theo xu thế hội nhập với thế giới trước đà tiến của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ. Do đó, từ những năm đầu của kỉ nguyên mới, khi vạch ra
“Cương lĩnh xây dựng và phát triển đất nước”, Đảng và Nhà nước đã chú trọng nhiệm
vụ cấp bách chấn hưng nền giáo dục nước ta với sách lược “Giáo dục là quốc sách
3
hàng đầu”, đề ra chủ trương “hình thành xã hội học tập” và “xã hội hóa giáo dục”.
Trước yêu cầu thúc bách đó, nền giáo dục đã có những chuyển biến, đổi mới tích cực
và thu nhận được những kết quả quan trọng.
“Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, giáo dục đã bộc lộ những yếu kém, bất
cập, trong đó có những vấn đề gây bức xúc xã hội kéo dài, chưa đáp ứng được yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Những đổi mới giáo
dục trong thời gian qua thiếu đồng bộ, còn chắp vá; nhiều chính sách, cơ chế, giải pháp
về giáo dục đã từng có hiệu quả, nay trở nên không còn phù hợp với giai đoạn phát
triển mới của đất nước, cần được điều chỉnh, bổ sung” [64, tr.1]. Vì thế, Đại hội Đảng
lần thứ XI đã đề ra Nghị quyết “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế” và “phát triển
nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”. Nhằm triển khai NQ
ĐH XI, vừa qua, ngày 4/11/ 2013, Ban CHTW Đảng ra Nghị quyết 29 về “Đổi mới
căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo VN”.
Như vậy, hiện nay, nền GD nước ta đang chuẩn bị bước vào giai đoạn phát triển
mới với những yêu cầu, những thay đổi, chuyển biến lớn lao. “Đổi mới căn bản và
toàn diện GD & ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư
tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế chính sách, điều kiện bảo
đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đến hoạt
động quản trị của các cơ sở giáo dục, đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng
đồng, xã hội và bản thân người học, đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học” [64, tr.
2]. Có thể thấy phạm vi, quy mô của việc đổi mới căn bản, toàn diện như vậy có tầm
bao quát rộng lớn, đồng bộ.
Bởi thế. từ lĩnh vực hoạt động dạy học cụ thể như việc dạy học môn Ngữ văn ở
PT, chúng ta cần nắm bắt những yêu cầu đặt ra đối với việc thực hiện NQ TW 29 nói
trên. Từ đó có cơ sở tiến hành việc đổi mới quá trình dạy học theo chủ trương đã vạch.
Trước hết, việc dạy học phải hướng tới mục tiêu đào tạo mà NQ TW 29 đã xác định
rõ: “Đối với giáo dục phổ thông tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp
cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền
4
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ tin học năng lực và kĩ năng thực hành, phát triển
khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời” [65]. Như vậy, cách tiếp cận
quan niệm về mục tiêu đào tạo toàn diện đã rõ ràng, sát hợp và hệ thống. Đặc biệt, với
việc nhấn mạnh tới ý nghĩa của quá trình giáo dục nhằm hình thành, phát triển “năng
lực và phẩm chất của người học” và “phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo
của mỗi cá nhân”, phương hướng đổi mới về nhiệm vụ đào tạo của nhà trường hiện đại
được xác định là “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt,
quản lí tốt, có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lí , gắn với xây dựng xã hội học
tập, đảm bảo các điều kiện nâng cao chất lượng, chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa,
xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo, giữ vững định hướng xã
hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc”. [65]. Để đảm bảo việc thực thi đổi mới theo
phương hướng nêu trên, quy trình của hoạt động giáo dục dạy học bao gồm nhiều
khâu, nhiều công đoạn sẽ được thay đổi, điều chỉnh cụ thể qua việc xác định hệ thống
các cấp học của giáo dục phổ thông, vấn đề “đổi mới chương trình SGK giáo dục PT”.
Vì thế, hiện nay, ngành giáo dục đang khẩn trương tiến hành xây dựng những đề án
chuẩn bị cho những nội dung của vấn đề cấp thiết đề ra với yêu cầu chủ yếu là tạo
bước chuyển biến căn bản từ việc tập trung kiến thức và kĩ năng sang phát triển năng
lực, phẩm chất của người học trong quá trình tiến hành đổi mới giáo dục lần này. Vấn
đề được dư luận quan tâm hiện nay là làm thế nào tạo ra những điều kiện cần thiết
nhằm đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới giáo dục. Trong đó, nổi
lên những vấn đề có tính cấp thiết, quan trọng như việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ
thuật cho hoạt động dạy học và đảm bảo trình độ, năng lực của đội ngũ GV khi tiến
hành đổi mới giáo dục.
Như vậy, trong tương lai gần, những chuyển động của quá trình “đổi mới căn
bản, toàn diện GD & ĐT” sẽ tạo tác động mạnh mẽ tới việc dạy học Ngữ văn. Bộ môn
văn học với những đặc trưng, tính chất đặc thù vốn có sẽ có cơ hội tiếp nhận những
nguồn bổ sung về lí luận và thực hành để làm phong phú hệ thống kiến thức và kinh
nghiệm về dạy học từng được xây dựng và phát triển trong thực tiễn giáo dục. Từ đó,
nhà trường tiếp tục phát huy sức mạnh, nâng cao hiệu quả đào tạo của môn học mang
nội dung xã hội và ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Theo bước chuyển biến mới, việc dạy
5
học văn dựa trên nền tảng của hoạt động đọc - hiểu văn bản - là một cách tiếp cận dạy
học văn hiện đại - được khẳng định trong thời gian qua, sẽ có thêm điều kiện thuận lợi
để tăng cường tác dụng đối với việc bồi đắp, nâng cao trí tuệ, tư tưởng và nuôi dưỡng,
trau dồi tình cảm, cảm xúc cho HS. Bởi vậy, cần nhấn mạnh tới điều cốt lõi từ quan
niệm đổi mới giáo dục hiện nay là vấn đề phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và
bồi dưỡng, phát triển năng lực, phẩm chất của người học đúng như mục tiêu giáo dục
đã vạch. Đó cũng là cách thức tiếp cận, hội nhập với xu thế của giáo dục hiện đại theo
phương châm do UNESCO đề xuất: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học
để tự khẳng định mình”.
Căn cứ vào những lí do nêu trên, hướng sự chú ý vào việc tìm tòi nhằm tăng
cường “đánh thức tinh thần cảm thụ văn học ở HS”, tôi xác định đề tài nghiên cứu của
Luận văn Thạc sĩ giáo dục là “Một số biện pháp rèn luyện năng lực cảm thụ theo hướng
coi học sinh là chủ thể tiếp nhận trong dạy học đọc - hiểu truyền thuyết ở lớp 6”.
2. Lịch sử vấn đề
CTVH là một hiện tượng gắn liến với quá trình phát triển của việc dạy học văn. Vì
thế, xét về quan niệm cùng cách thức vận dụng thì hiện tượng cảm thụ văn học đã
được chú ý từ sớm, kể từ khi ra đời nhà trường phong kiến ở Việt Nam. Theo bước
chuyển biến, thay đổi của nhà trường qua các thời kì lịch sử, hiện tượng cảm thụ văn
học luôn luôn là một đề tài lôi cuốn sự quan tâm nghiên cứu, giảng dạy của các nhà
giáo, nhà sư phạm nước ta. Vì thế, có thể thấy việc vận dụng hiện tượng CTVH trong
lịch sử dạy học môn văn ở nhà trường nước ta đã trải qua những chuyển biến nổi bật
theo quan điểm dạy học văn qua các thời kì.
2.1. Trau dồi, nâng cao “năng lực cảm thụ văn học cho học sinh” theo quan
điểm dạy học “Giảng văn”
Sau Cách mạng tháng Tám, vào thời đầu xây dựng khoa sư phạm còn non trẻ của
nhà trường mới, GS Đặng Thai Mai đã đặt vấn đề tìm hiểu đặc điểm, tính chất của việc
dạy học văn qua công trình “Giảng văn Chinh phụ ngâm”. Xuất phát từ việc lí giải,
trình bày rõ những điểm nổi bật qua hoạt động có tính đặc thù của giờ học văn là
“Giảng văn”, tác giả nêu bật mục đích, tính chất, đặc điểm và “kĩ thuật của giờ giảng
văn” và chú ý làm nỗi rõ đặc điểm của giảng văn dựa trên hai yếu tố cơ bản là “hiểu
6
biết” và “cảm xúc”. Có thể n