Sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp làm gia tăng lượng các chất ô
nhiễm phát thải vào môi trường trong đó có thủy ngân. Hơi thủy ngân được phát
thải chủ yếu từ quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch như: dầu mỏ, than, . quá
trình hoạt động của núi lửa và một số quá trình khác. Hơi thủy ngân dễ dàng đi vào
cơ thể thông qua quá trình hô hấp. Với khả năng tan trong mỡ, dễ kết hợp với các
phân tử. Cho nên nó có thể làm mất chức năng của các cơ quan, hủy hoại nghiêm
trọng tới hệ thần kinh trung ương. Nếu hít phải một lượng lớn thủy ngân có thể dẫn
tới tử vong. Do vậy, việc nghiên cứu ra loại vật liệu có khả năng hấp phụ hơi thủy
ngân cao là cần thiết.
Hiện nay, có nhiều phương pháp được sử dụng để xử lý hơi thủy ngân, trong
đó phương pháp hấp phụ trên than hoạt tính được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả
nhất. Quá trình lưu giữ thuỷ ngân trên than hoạt tính chủ yếu là hấp phụ vật lý, độ
bền liên kết yếu. Thuỷ ngân và các hợp chất của nó có khả năng bay hơi và dễ phát
tán trở lại môi trường ngay ở nhiệt độ thường. Do vậy, người ta đã nghiên cứu biến
tính than hoạt tính nhằm thay đổi cấu trúc bề mặt làm tăng dung lượng hấp phụ
đồng thời tạo liên kết bền hơn giữa thủy ngân với than hoạt tính. Trong khuôn khổ
luận văn này, chúng tôi đã chọn và thực hiện đề tài “Nghiên cứu biến tính than
hoạt tính làm vật liệu hấp phụ hơi thủy ngân” với hi vọng vật liệu này được ứng
dụng để kiểm soát, xử lý hơi thuỷ ngân phát thải trong các quá trình thực tiễn.
65 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu biến tính than hoạt tính làm vật liệu hấp phụ hơi thủy ngân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------------------
PHẠM VĂN CỬ
NGHIÊN CỨU BIẾN TÍNH THAN HOẠT TÍNH LÀM VẬT LIỆU HẤP
PHỤ HƠI THỦY NGÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------
PHẠM VĂN CỬ
NGHIÊN CỨU BIẾN TÍNH THAN HOẠT TÍNH LÀM VẬT LIỆU HẤP
PHỤ HƠI THỦY NGÂN
Chuyên ngành: Hóa Môi Trường
Mã số: 60 44 41
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG VĂN HÀ
Hà Nội - 2012
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS.
Hoàng Văn Hà đã giao đề tài và nhiệt tình giúp đỡ, cho em những kiến thức quí
báu trong quá trình nghiên cứu. Em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS
Trần Hồng Côn cùng các thầy, cô trong phòng thí nghiệm Hóa môi trường đã tận
tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt thời gian làm luận văn.
Cảm ơn các phòng thí nghiệm trong Khoa Hóa học – Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình làm thực nghiệm.
Xin chân thành cảm ơn các bạn học viên, sinh viên làm việc trong phòng thí
nghiệm Hóa môi trường đã giúp đỡ tôi trong quá trình tìm tài liệu và làm thực
nghiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên cao học
Phạm Văn Cử
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chương 1: Tổng quan ................................................................................................. 6
1.1. Giới thiệu chung về thủy ngân ...................................................................... 6
1.1.1. Một số tính chất và ứng dụng của thủy ngân .......................................... 6
1.1.2. Nguồn phát thải và độc tính của thủy ngân ............................................ 9
1.2. Than hoạt tính và cấu trúc bề mặt ............................................................... 12
1.2.1. Cấu trúc tinh thể của than hoạt tính ..................................................... 12
1.2.2. Cấu trúc xốp của bề mặt than hoạt tính .............................................. 13
1.2.3. Cấu trúc hóa học của bề mặt than hoạt tính ........................................ 15
1.2.4. Nhóm cacbon – oxi trên bề mặt than hoạt tính ..................................... 16
1.2.5. Ảnh hưởng của nhóm bề mặt cacbon – oxi lên đặc tính hấp phụ ......... 19
1.2.6. Biến tính bề mặt than hoạt tính và ứng dụng xử lý thủy ngân .............. 23
1.3. Một số vật liệu xử lý thủy ngân khác .......................................................... 26
Chương 2: Thực nghiệm ........................................................................................... 29
2.1. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu ................................................................... 29
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 29
2.1.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.2. Thiết bị và hóa chất nghiên cứu ...................................................................... 29
2.2.1. Sơ đồ thiết bị hấp phụ hơi thủy ngân ....................................................... 29
2.2.2. Một số thiết bị và dụng cụ khác ................................................................ 31
2.2.3. Hóa chất và nguyên vật liệu ..................................................................... 31
2.3. Quy trình thực nghiệm chế tạo vật liệu .......................................................... 31
2.3.1. Làm sạch than hoạt tính .............................................................................. 31
2.3.2. Biến tính bề mặt than hoạt tính bằng dung dịch brom ............................. 31
2.4. Các phương pháp phân tích đánh giá được sử dụng ....................................... 32
2.4.1. Phương pháp Phổ hồng ngoại .................................................................. 32
2.4.2. Phương pháp tính tải trọng hấp phụ cực đại ........................................... 33
2.4.3. Xác định nồng độ Hg2+ bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ......... 34
Chương 3: Kết quả và thảo luận ................................................................................ 37
3.1. Thiết kế và chế tạo thiết bị .............................................................................. 37
3.1.1. Khảo sát quá trình ổn định nhiệt độ ......................................................... 38
3.1.2. Khảo sát hơi thủy ngân theo nhiệt độ....................................................... 38
3.2. Biến tính than hoạt tính bằng brom ................................................................ 40
3.2.1. Hàm lượng brom hấp phụ trên than hoạt tính ......................................... 40
3.2.2. Tính chất vật lý của vật liệu ..................................................................... 43
3.3. Khảo sát và đánh giá khả năng hấp phụ hơi thủy ngân .................................. 46
3.3.1. Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ lên khả năng hấp phụ hơi thủy ngân
............................................................................................................................ 46
3.3.2. Khảo sát khả năng hấp phụ thủy ngân trên các loại than ở nhiệt độ nhất
định ..................................................................................................................... 50
3.3.3. Khảo sát tải trọng hấp phụ cực đại của than biến tính CB4 ở 50oC và
[Hg] = 33.33 mg/m3 ........................................................................................... 55
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 59
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình tạo hơi Hg 35
3.2 Kết quả chuẩn độ xác định nồng độ Br2 36
3.3 Kết quả đánh giá khả năng mang bromua của than hoạt tính 38
3.4
Kết quả đánh giá khả năng hấp phụ hơi Hg của than hoạt tính ở
các nhiệt độ khác nhau
42
3.5
Kết quả đánh giá khả năng hấp phụ hơi Hg của than biến tính
CB1 ở các nhiệt độ khác nhau
43
3.6
Kết quả đánh giá khả năng hấp phụ hơi Hg của than biến tính
CB2 ở các nhiệt độ khác nhau
44
3.7
Kết quả đánh giá khả năng hấp phụ hơi Hg của than biến tính
CB3 ở các nhiệt độ khác nhau
44
3.8
Kết quả đánh giá khả năng hấp phụ hơi Hg của than biến tính
CB4 ở các nhiệt độ khác nhau
45
3.9 Kết quả hấp phụ hơi Hg của các loại than ở 40oC 47
3.10 Kết quả hấp phụ hơi Hg của các loại than ở 50oC 48
3.11 Kết quả hấp phụ hơi Hg của các loại than ở 60oC 50
3.12 Mối liên hệ giữa lượng Hg hấp phụ trên cột theo thời gian 52
DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình vẽ
Tên hình vẽ Trang
1.1 Ảnh X-Quang chụp bệnh nhân đã uống thủy ngân nguyên tố 6
1.2
So sánh mạng tinh thể 3 chiều của than chì (a) và cấu trúc
turbostratic (b)
9
2.1 Sơ đồ thiết bị hấp phụ hơi Hg 26
2.2 Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir 30
2.3 Đường phụ thuộc của Ct/q vào Ct 30
2.4 Đường chuẩn xác định nồng độ Hg2+ 32
3.1 Sơ đồ khối bộ thiết bị hóa hơi và hấp phụ Hg 33
3.2 Sự phụ thuộc của nhiệt độ vào quá trình tạo hơi Hg 35
3.3
Đồ thị thể hiện mối liên hệ giữa lượng Br2 đem ngâm tẩm với
lượng Br2 mang trên than
38
3.4 Đồ thị biễu diễn tọa độ BET của than hoạt tính 39
3.5 Đồ thị biễu diễn tọa độ BET của than biến tính CB4 40
3.6 Phổ hồng ngoại của than hoạt tính 41
3.7 Phổ hồng ngoại của than biến tính 41
3.8
Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ tới khả năng hấp phụ
hơi Hg của than hoạt tính
43
3.9
Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ tới khả năng hấp phụ
hơi Hg của các loại than biến tính
46
3.10
Đồ thị biễu diễn khả năng hấp phụ hơi Hg của các loại than ở
40oC
48
3.11
Đồ thị biễu diễn khả năng hấp phụ hơi Hg của các loại than ở
50oC
49
3.12
Đồ thị biễu diễn khả năng hấp phụ hơi Hg của các loại than ở
60oC
50
3.13
Đồ thị biểu diện lượng hơi Hg hấp phụ trên cột vật liệu CB4
theo thời gian
53
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Tên tiếng anh Tên tiếng việt
1. EPA Environmental Protection
Agency
Cơ quan Bảo vệ Môi trường
Hoa Kỳ
2. FTIR Fourier Transform Infrared Phổ hồng ngoại biến đổi chuỗi
Fourier
3. IR Infrared Phổ hồng ngoại
4. IUPAC International Union of Pure
and Applied Chemistry
Liên hiệp Hóa học Thuần túy
và Ứng dụng Quốc tế
5. NMR Nuclear magnetic resonance Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
6. XPS X-ray Photoemission
Spectroscopy
Phổ quang điện tử tia X
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp làm gia tăng lượng các chất ô
nhiễm phát thải vào môi trường trong đó có thủy ngân. Hơi thủy ngân được phát
thải chủ yếu từ quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch như: dầu mỏ, than, ... quá
trình hoạt động của núi lửa và một số quá trình khác. Hơi thủy ngân dễ dàng đi vào
cơ thể thông qua quá trình hô hấp. Với khả năng tan trong mỡ, dễ kết hợp với các
phân tử. Cho nên nó có thể làm mất chức năng của các cơ quan, hủy hoại nghiêm
trọng tới hệ thần kinh trung ương. Nếu hít phải một lượng lớn thủy ngân có thể dẫn
tới tử vong. Do vậy, việc nghiên cứu ra loại vật liệu có khả năng hấp phụ hơi thủy
ngân cao là cần thiết.
Hiện nay, có nhiều phương pháp được sử dụng để xử lý hơi thủy ngân, trong
đó phương pháp hấp phụ trên than hoạt tính được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả
nhất. Quá trình lưu giữ thuỷ ngân trên than hoạt tính chủ yếu là hấp phụ vật lý, độ
bền liên kết yếu. Thuỷ ngân và các hợp chất của nó có khả năng bay hơi và dễ phát
tán trở lại môi trường ngay ở nhiệt độ thường. Do vậy, người ta đã nghiên cứu biến
tính than hoạt tính nhằm thay đổi cấu trúc bề mặt làm tăng dung lượng hấp phụ
đồng thời tạo liên kết bền hơn giữa thủy ngân với than hoạt tính. Trong khuôn khổ
luận văn này, chúng tôi đã chọn và thực hiện đề tài “Nghiên cứu biến tính than
hoạt tính làm vật liệu hấp phụ hơi thủy ngân” với hi vọng vật liệu này được ứng
dụng để kiểm soát, xử lý hơi thuỷ ngân phát thải trong các quá trình thực tiễn.
Chương 1: Tổng quan
1.1. Giới thiệu chung về thủy ngân
Thủy ngân là một nguyên tố hiếm trong vỏ trái đất, được tìm thấy hoặc như
là kim loại tự nhiên (hiếm thấy) hay trong chu sa (HgS), corderoit (Hg3S2Cl2),
livingstonit (HgSb4S8) và các khoáng chất khác với chu sa là quặng phổ biến nhất.
Người Trung Quốc và Hindu cổ đại đã biết tới thủy ngân khi nó được tìm thấy trong
các ngôi mộ cổ ở Ai Cập vào khoảng những năm 1500 TCN. Người Ấn độ và
Trung Quốc cổ đại cũng đã biết dùng thủy ngân để hòa tan vàng và bạc. Tại Tây
Ban Nha người ta có thể tìm thấy thủy ngân tự nhiên ở trong đáy các hồ trên núi
cao. Các nước có nhiều thủy ngân như Nga, Mỹ, Tây Ban Nha. Trong ngôn ngữ
châu Âu, nguyên tố thủy ngân được đặt tên là Mercury, lấy theo tên của thần
Mercury của người La Mã, được biết đến với tính linh động và tốc độ. Hầu hết Hg
đã bị người La Mã tiêu thụ và tạo chất màu đỏ của thần sa, nhưng Hg cũng được sử
dụng để điều trị nhiều bệnh khác. Sau sự suy sụp của đế quốc La Mã , Hg chủ yếu
được sử dụng để bào chế thuốc. Năm 1643, Toricelli đã phát minh ra dụng cụ đo
nhiệt gọi là nhiệt kế sơ khởi nhưng chưa sử dụng Hg. Mãi đến năm 1720,
Fahrenheit giới thiệu nhiệt kế Hg và bắt đầu đưa vào nghiên cứu khoa học.
1.1.1. Một số tính chất và ứng dụng của thủy ngân
Thủy ngân là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu Hg (từ
tiếng Hy Lạp hydrargyrum, tức là thủy ngân (hay bạc lỏng) và số nguyên tử 80. Là
một kim loại lưỡng tính nặng có ánh bạc, thủy ngân là một nguyên tố kim loại được
biết có dạng lỏng ở nhiệt độ thường, có tính dẫn nhiệt kém nhưng dẫn điện tốt.
Thủy ngân có khối lượng phân tử tương đối lớn là 200,59, nóng chảy ở -
38.87oC, nhiệt độ sôi tại 356,72oC và khối lượng riêng là 13,534 g/cm3 ở 25oC.
Thủy ngân nguyên tố là dạng dễ bay hơi nhất của thủy ngân, có áp suất hơi ở 25oC
là 0,3Pa, hóa hơi ngay ở nhiệt độ phòng.
Thủy ngân hầu như không tan trong nước (56 mg/lít tại 25oC), không tan
trong axit clohyđric. Thủy ngân nguyên tố tan trong chất béo và axit nitric, tan trong
pentan (C5H12) (2,7 mg/lít), tan trong axit sulfuric khi sôi.
Thủy ngân tạo ra hợp kim với phần lớn các kim loại, bao gồm vàng, nhôm và
bạc, đồng nhưng không tạo với sắt. Do đó, người ta có thể chứa thủy ngân trong
bình bằng sắt. Telua cũng tạo ra hợp kim, nhưng nó phản ứng rất chậm để tạo ra
telurua thủy ngân. Hợp kim của thủy ngân được gọi là hỗn hống. Kim loại này có hệ
số nở nhiệt là hằng số khi ở trạng thái lỏng, hoạt động hóa học kém kẽm và
cadmium.
Trạng thái ôxi hóa phổ biến của thủy ngân là +1 và +2. Rất ít hợp chất trong
đó thủy ngân có hóa trị +3 tồn tại. Thủy ngân rất độc, có thể gây chết người khi bị
nhiễm độc qua đường hô hấp.
Trong tự nhiên, thủy ngân có mặt ở dạng vết của nhiều loại khoáng, đá. Các
loại khoáng này trung bình chứa khoảng 80 phần tỷ thủy ngân. Quặng chứa thủy
ngân chủ yếu là Cinnabarit (HgS). Các loại nguyên liệu, than đá và than nâu chứa
vào khoảng 100 phần tỷ thủy ngân. Hàm lượng trung bình tự nhiên trong đất trồng
là 0,1 phần triệu.
Thủy ngân là nguyên tố tương đối trơ về mặt hoá học so với các nguyên tố
trong nhóm IIB, có khả năng tạo hỗn hống với các kim loại. Sự tạo thành hỗn hống
có thể đơn giản là quá trình hoà tan kim loại vào trong thủy ngân lỏng hoặc là sự
tương tác mãnh liệt giữa kim loại và thủy ngân. Tuỳ thuộc vào tỷ lệ của kim loại tan
trong thủy ngân mà hỗn hống ở dạng lỏng hoặc rắn. Một công dụng rất lớn của thủy
ngân được con người sử dụng từ xa xưa đó là tạo hỗn hống với vàng, bạc để tách
nguyên tố này khỏi đất, đá, quặng.
Ở nhiệt độ thường, thủy ngân không phản ứng với oxi, nhưng phản ứng
mãnh liệt ở 3000C tạo thành HgO và ở 4000C oxit này lại phân huỷ thành nguyên tố.
Ngoài ra, thủy ngân còn tác dụng với halogen, lưu huỳnh và các nguyên tố không
kim loại khác như phốt pho, selen v.v... Đặc biệt tương tác của thủy ngân với lưu
huỳnh và iot xảy ra dễ dàng ở nhiệt độ thường do ái lực liên kết của nó với lưu
huỳnh và iot rất cao.
Thủy ngân là một kim loại tạo nên nhiều hợp chất rất kém bền và dễ phân
hủy nổ như HgC2, Hg3N2, Hg(N3)2 và Hg(OCN)2. Ví dụ HgC2 được tạo nên khi
C2H2 tác dụng với dung dịch HgCl2. Nó có kiến trúc tinh thể giống CaC2 nhưng khi
tác dụng với axit không tạo nên C2H2 mà CH3CHO:
HgC2 + 2HCl + H2O = HgCl2 + CH3CHO
Sơ đồ thế oxi hóa – khử:
cho thấy muối Hg(II) có khả năng oxi hóa, khi tác dụng với những chất khử
muối Hg(II) mới đầu biến thành muối Hg(I) rồi sau đó biến thành Hg(0). Ngay khi
tác dụng với thủy ngân kim loại, muối Hg(II) tạo thành muối Hg(I).
Ví dụ:
Hg(NO3)2 + Hg = Hg2(NO3)2
Bởi vậy khi tác dụng với axit nitric hay axit sunfuric đặc, nếu có dư thủy
ngân thì sản phẩm thu được không phải là muối Hg(II) mà là muối của Hg22+.[3]
Thủy ngân được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp. Ba lĩnh vực được sử
dụng nhiều nhất là: Công nghiệp sản xuất Cl2 và NaOH bằng phương pháp điện
phân sử dụng điện cựu thủy ngân (điện cực calomen), Nhà máy sản xuất các thiết bị
điện, như đèn hơi thủy ngân, pin thủy ngân, máy nắn và ngắt dòng, các thiết bị kiểm
tra công nghệ, Nông nghiệp: sử dụng một lượng lớn thủy ngân trong sản xuất chất
chống nấm trong việc làm sạch hạt giống. Nhưng do các hóa chất này gây nhiễm
độc cho người dùng và tồn tại lâu dài trong môi trường tự nhiên nên từ năm 1996 ở
Việt Nam đã cấm sử dụng các chất này.
Thủy ngân còn được sử dụng trong các lĩnh vực như trong y tế; trong chế tạo
các dụng cụ nghiên cứu khoa học và dụng cụ trong phòng thí nghiệm (nhiệt kế, áp
kế); chế tạo các hỗn hống được sử dụng trong các công việc sau: trong nha khoa
để hàn trám răng, trong ắc quy sắt – niken, các hỗn hống với vàng và bạc trước kia
dùng để mạ vàng, mạ bạc theo phương pháp hóa học ngày nay được thay thế bằng
phương pháp điện phân, tách vàng và bạc ra khỏi quặng của chúng; chế tạo ra các
hợp chất hóa học có chứa thủy ngân.
Hg2+ Hgo
0,920
Hg22+
0,854
0,789
1.1.2. Nguồn phát thải và độc tính của thủy ngân
1.1.2.1. Nguồn phát thải
Thủy ngân là chất độc có trong môi trường từ nhiều nguồn khác nhau, đặc
biệt là do đốt than và khai thác mỏ và các nguồn tự nhiên, chẳng hạn như núi lửa,
đất, nước biển bay hơi. Tuy nhiên, thủy ngân tồn tại trong khí quyển là phổ biến
nhất.
Một nghiên cứu gần đây được tiến hành bởi EPA trên 198 địa điểm ô nhiễm
không khí nguy hiểm. Thủy ngân được công nhận là một trong những chất gây ô
nhiễm độc hại nhất, và cho thấy, phát thải vào bầu khí quyển là một mối đe dọa
nghiêm trọng đến sức khỏe con người và môi trường. Tổng lượng thủy ngân phát
thải từ các hoạt động công nghiệp liên tục tăng, đạt giá trị khoảng 3,500 tấn/năm,
lượng thủy ngân phát thải vào môi trường từ các hoạt động của tự nhiên (chủ yếu là
hoạt động của núi lửa) vào khoảng 2,500 tấn/năm. Các vị nhân chính nguồn phát
thải thủy ngân vào khí quyển là do đốt than, quá trình đốt chất thải rắn đô thị, quá
trình xử lý và sản xuất bóng đèn huỳnh quang, và các quá trình công nghệ khác có
sử dụng các hợp chất chứa thủy ngân.[14]
Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA), các nhà máy điện đóng
góp lên đến 50% của ô nhiễm thủy ngân ở Hoa Kỳ. Luật không khí sạch của Hoa
Kỳ gần đây quy định, các nhà máy than đá phải giảm tới 90% phát thải thủy ngân.
Nồi hơi đốt than là một nguồn phát thải thủy ngân lớn nhất ở Hoa Kỳ hiện
nay. Theo thông tin từ những thống kê của EPA (ICR) về quá trình đốt than đá chỉ
ra rằng có 75 tấn thủy ngân trong 900 triệu tấn than được sử dụng trong các nhà
máy điện của Hoa Kỳ trong năm 1999. Trung bình, khoảng 40% lượng thủy ngân
được xử lý bởi các nhà máy điện đốt than còn 60% phát thải ra môi trường.[14]
Hiện nay, các loại bóng đèn huỳnh quang (đèn ống hay thường gọi đèn tuýp,
đèn cao áp, đèn compact) thải bỏ đang là nguồn phát thải thuỷ ngân đáng lo ngại.
Hiện nay, các loại đèn này ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động
của con người vì nó cung cấp nguồn ánh sáng hiệu quả và đặc biệt là tiết kiệm điện
năng. Tại Mỹ, 90% lượng đèn huỳnh quang sử dụng trong các hoạt động thương
mại, và công nghiệp. Hàng trăm triệu đèn huỳnh quang được sản xuất ra và số
lượng này ngày càng tăng lên do chính sách tiết kiệm năng lượng toàn cầu. Riêng
tại Việt Nam, mỗi năm sẽ có hàng chục triệu bóng đèn thải bỏ cần có biện pháp
quản lý hiệu quả.
1.1.2.2. Độc tính của thủy ngân
Thủy ngân tồn tại dưới bất kỳ dạng nào cũng đều độc hại, độc tính phổ biến
nhất vẫn là ảnh hưởng tới hệ thần kinh, tiêu hóa và hệ thống các cơ quan của thận.
Nguyên nhân gây ngộ độc thủy ngân có thể do hít phải hơi thủy ngân, ăn phải thủy
ngân và hấp thụ thủy ngân qua da. Thủy ngân có khả năng phản ứng với các axit
amin chứa lưu huỳnh, các hemoglobin, abumin. Thủy ngân có khả năng liên kết
màng tế bào, làm thay đổi hàm lượng kali, thay đổi cân bằng axit bazơ của các mô,
làm thiếu hụt năng lượng cung cấp cho tế bào thần kinh.[9]
Hình 1.1: Ảnh X-Quang chụp một bệnh nhân đã uống 8 ounces thủy ngân
nguyên tố
Thủy ngân có 3 dạng tồn tại: thủy ngân nguyên tố, các muối vô cơ và các
hợp chất hữu cơ. Trong đó, chất có độc tính cao nhất là metyl thủy ngân. Metyl thủy
ngân có khả năng hòa tan trong chất béo, qua màng tế bào, tới não, phá hủy hệ thần
kinh trung ương. Metyl thủy ngân làm phân liệt nhiễm sắc thể và ngăn cản quá trình
phân chia tế bào.[2]
Các hợp chất thủy ngân hữu cơ, đặc biệt là metyl thủy ngân, tập trung trong
chuỗi thức ăn. Cá từ những vùng nước bị ô nhiễm là nguồn gây độc phổ biến nhất.
Ô nhiễm thủy ngân trong công nghiệp thường ở dạng vô cơ, nhưng những sinh vật
dưới nước và thảm thực vật trong sông, hồ, biển sẽ chuyể