Luận văn Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm quản lý và nâng cao chất lượng thông tin thống kê

Quản lý chất lượng thông tin thống kê có vai trò quan trọng trong toàn bộ hệ thống quản lý của ngành Thống kê. Vậy chất lượng thông tin thống kê là gì? Những tiêu thức nào phản ánh chất lượng thông tin thống kê?. Trong lĩnh vực thống kê, khái niệm chất lượng là “sự phù hợp cho sử dụng” ngụ ý hai nội dung: thứ nhất đó là sự phù hợp của thông tin thống kê đối với nhu cầu của người sử dụng và đặc trưng của thông tin thể hiện qua các tiêu thức phản ánh chất lượng của nó. Ban đầu các nhà thống kê hiểu và đồng nhất chất lượng thông tin thống kê với tính chính xác của nó. Sau đó họ nhận thấy thậm chí thông tin chính xác nhưng được tính toán và công bố quá chậm, hoặc người sử dụng không thể tiếp cận để có được thông tin thì cũng không thể nói thông tin thống kê đó có chất lượng vì nó vô nghĩa dưới góc độ người sử dụng. Vào giữa thập kỷ 80 của thế kỷ trước, Thống kê Canađa đã đi đầu trong việc đưa ra khái niệm và cụ thể hóa các tiêu thức phản ánh chất lượng thông tin thống kê. Thống kê Canada định nghĩa: "Chất lượng của thông tin thống kê là sự phù hợp cho sử dụng của khách hàng" (1). Để đáp ứng nhu cầu của “khách hàng” đối với thông tin thống kê, cơ quan thống kê phải xác định yêu cầu của người sử dụng là gì. Các nhà thống kê đã xác định và đưa ra những tiêu thức phản ánh chất lượng thông tin. Dựa vào điều kiện và hoàn cảnh thực tế của từng quốc gia, dựa vào ý thức phục vụ thông tin cho người sử dụng, mỗi cơ quan thống kê có cách tiếp cận tới khái niệm chất lượng thông tin thống kê và đưa ra các tiêu thức phản ánh chất lượng thông tin thống kê khác nhau để hướng tới thực hiện. Qua nghiên cứu tài liệu về quản lý chất lượng thông tin thống kê của các nước, chúng tôi giới thiệu cách tiếp cận của một số tổ chức quốc tế và cơ quan thống kê quốc gia như sau.

pdf41 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 466 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm quản lý và nâng cao chất lượng thông tin thống kê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4 ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ: 2.1.1-TC 05-06 NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN THỐNG KÊ 1. Cấp đề tài : Tổng cục 2. Thời gian nghiên cứu : 2005-2006 3. Đơn vị chủ trì : Viện Khoa học Thống kê 4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê 5. Chủ nhiệm đề tài : TS. Lê Mạnh Hùng 6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu: ThS. Nguyễn Bích Lâm CN. Nguyễn Văn Phái CN. Đào Ngọc Lâm CN. Nguyễn Thị Việt Hồng CN. Vũ Văn Tuấn CN. Hoàng Tất Thắng CN. Nguyễn Thị Phƣợng CN. Phạm Thành Đạo 7. Điểm đánh giá kết quả nghiệm thu: 9,1 / Xếp loại: Giỏi 5 PHẦN I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN THỐNG KÊ I. Các tiêu thức phản ánh chất lƣợng thông tin thống kê của các tổ chức thống kê quốc tế và đề xuất cho thống kê Việt Nam 1. Khái niệm chất lượng thông tin thống kê Quản lý chất lƣợng thông tin thống kê có vai trò quan trọng trong toàn bộ hệ thống quản lý của ngành Thống kê. Vậy chất lƣợng thông tin thống kê là gì? Những tiêu thức nào phản ánh chất lƣợng thông tin thống kê?. Trong lĩnh vực thống kê, khái niệm chất lƣợng là “sự phù hợp cho sử dụng” ngụ ý hai nội dung: thứ nhất đó là sự phù hợp của thông tin thống kê đối với nhu cầu của ngƣời sử dụng và đặc trƣng của thông tin thể hiện qua các tiêu thức phản ánh chất lƣợng của nó. Ban đầu các nhà thống kê hiểu và đồng nhất chất lƣợng thông tin thống kê với tính chính xác của nó. Sau đó họ nhận thấy thậm chí thông tin chính xác nhƣng đƣợc tính toán và công bố quá chậm, hoặc ngƣời sử dụng không thể tiếp cận để có đƣợc thông tin thì cũng không thể nói thông tin thống kê đó có chất lƣợng vì nó vô nghĩa dƣới góc độ ngƣời sử dụng. Vào giữa thập kỷ 80 của thế kỷ trƣớc, Thống kê Canađa đã đi đầu trong việc đƣa ra khái niệm và cụ thể hóa các tiêu thức phản ánh chất lƣợng thông tin thống kê. Thống kê Canada định nghĩa: "Chất lượng của thông tin thống kê là sự phù hợp cho sử dụng của khách hàng" (1). Để đáp ứng nhu cầu của “khách hàng” đối với thông tin thống kê, cơ quan thống kê phải xác định yêu cầu của ngƣời sử dụng là gì. Các nhà thống kê đã xác định và đƣa ra những tiêu thức phản ánh chất lƣợng thông tin. Dựa vào điều kiện và hoàn cảnh thực tế của từng quốc gia, dựa vào ý thức phục vụ thông tin cho ngƣời sử dụng, mỗi cơ quan thống kê có cách tiếp cận tới khái niệm chất lƣợng thông tin thống kê và đƣa ra các tiêu thức phản ánh chất lƣợng thông tin thống kê khác nhau để hƣớng tới thực hiện. Qua nghiên cứu tài liệu về quản lý chất lƣợng thông tin thống kê của các nƣớc, chúng tôi giới thiệu cách tiếp cận của một số tổ chức quốc tế và cơ quan thống kê quốc gia nhƣ sau. 2. Các cách tiếp cận tới khái niệm chất lượng thông tin thống kê 2.1. Quỹ Tiền tệ quốc tế. Để đánh giá chất lƣợng thông tin thống kê, Quỹ Tiền tệ quốc tế đã xây dựng một lƣợc đồ đánh giá chất lƣợng thông tin của riêng Quỹ. Lƣợc đồ đƣợc xây dựng dƣới dạng phƣơng pháp luận và sắp (1) Statistics Canada's Quality Assurance Framework, 2002, trang 2. 6 xếp theo thứ bậc với năm cấp. Cấp trên cùng (cấp một) bao gồm năm tiêu thức phản ánh chất lƣợng thông tin thống kê và đƣợc hiểu đó là những điều kiện tiên quyết của chất lƣợng, bao gồm: tính trung thực; tính tin cậy về phương pháp luận; tính chính xác; khả năng tiếp cận và khả năng phục vụ. Cấp hai và cấp ba của lƣợc đồ bao gồm các yếu tố và các chỉ tiêu của chất lƣợng. Cấp bốn đề cập tới những vấn đề cần tập trung đặc biệt và cấp năm liên quan tới những điểm cơ bản cần thực hiện để đảm bảo chất lƣợng thông tin. Ba cấp trên cùng đƣợc coi là một lƣợc đồ chung áp dụng đánh giá chất lƣợng của tất cả các loại thông tin. 2.2. Cơ quan Thống kê Châu Âu. Cơ quan Thống kê châu Âu đã dựa vào các định mức của tiêu chuẩn ISO 8402 để đƣa ra các tiêu thức phản ánh chất lƣợng thông tin thống kê và các tiêu thức này đƣợc dựa trên quan điểm đặt ngƣời sử dụng và các yêu cầu của họ đối với số liệu thống kê vào trọng tâm trong công tác của Tổ chức Thống kê này. Cơ quan Thống kê châu Âu lựa chọn bảy tiêu thức phản ánh chất lƣợng thông tin thống kê, bao gồm: tính phù hợp; tính chính xác; khả năng tiếp cận; tính kịp thời; tính chặt chẽ; khả năng so sánh và tính đầy đủ. 2.3. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế. Ban điều hành thống kê của OECD đã xây dựng lƣợc đồ chất lƣợng dựa trên kết quả của một số cơ quan thống kê quốc gia và quốc tế. Đánh giá chất lƣợng thông tin của OECD dựa trên bảy tiêu thức sau: tính phù hợp; tính chính xác; khả năng tiếp cận; tính kịp thời; tính chặt chẽ; khả năng giải thích và tính tin cậy. Ngoài bảy tiêu thức này, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế rất quan tâm tới hiệu quả của các chi phí để làm ra thông tin thống kê. 2.4. Cơ quan Thống kê của Liên hợp quốc (UNSD). Cơ quan Thống kê Liên hợp quốc và một số tổ chức khác nhƣ Tổ chức Nông nghiệp và Lƣơng thực quốc tế (FAO) đƣa ra ý tƣởng về chất lƣợng thông tin chỉ tập trung vào một số yếu tố phản ánh về chất lƣợng. Cho đến nay UNSD có hai hoạt động đƣợc cho là có ý nghĩa trong lĩnh vực đánh giá chất lƣợng thông tin thống kê: - Năm 1996, UNSD đã công bố Quy tắc phổ biến áp dụng trong thực tế thống kê. Bản quy tắc gồm hai phần, trong phần một đƣa ra các hƣớng dẫn về trình bày thông tin thống kê trong các ấn phẩm, trong đó nhấn mạnh đến tính rõ ràng, tính đầy đủ của bản siêu dữ liệu. Phần hai đề cập tới lập kế hoạch cho từng giai đoạn của một cuộc điều tra thu thập thông tin. - UNSD tiến hành rà soát trong nội bộ công tác thu thập số liệu, hiệu chỉnh và công bố thông tin để tìm ra phƣơng pháp tốt nhất cho các hoạt động thu thập, hiệu chỉnh, đánh giá và công bố các bản siêu dữ liệu. 7 2.5. Cơ quan Thống kê Canađa. Một trong những cơ quan thống kê quốc gia đi đầu trên thế giới trong thực hiện quản lý chất lƣợng thông tin thống kê và coi công tác này có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình quản lý chung của toàn bộ cơ quan. Cơ quan Thống kê Canađa xác định sáu tiêu thức phản ánh chất lƣợng thông tin thống kê, đó là: tính phù hợp, tính chính xác, tính kịp thời, khả năng tiếp cận, tính chặt chẽ và khả năng giải thích. 2.6. Cơ quan Thống kê Thụy Điển. Thống kê Thụy Điển quan niệm chất lƣợng sản phẩm thống kê là chất lƣợng của các thông tin đầu ra do ngƣời sử dụng quyết định. Sản phẩm thống kê đƣợc coi là có chất lƣợng nếu hầu hết ngƣời sử dụng tin tƣởng rằng sai số thống kê đƣợc kiềm chế và trong một khoảng cho phép, độ lệch chuẩn và khoảng tin cậy phản ánh đúng thực tế. Thống kê Thụy Điển có trách nhiệm bảo đảm số liệu thống kê phù hợp với mục đích sử dụng của người dùng tin. Thống kê Thụy Điển chỉ lựa chọn năm tiêu thức để phản ánh chất lƣợng thông tin, đó là: tính chính xác, khả năng tiếp cận, tính kịp thời, tính chặt chẽ và khả năng so sánh. 2.7. Cơ quan Thống kê quốc gia Hàn Quốc (KNSO). KNSO đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của chất lƣợng thông tin và công tác quản lý chất lƣợng thống kê từ giữa thập kỷ 90 của thế kỷ XX. KNSO coi việc thỏa mãn nhu cầu của ngƣời dùng tin là nhiệm vụ cơ bản trong quá trình quản lý chất lƣợng thông tin thống kê và họ định nghĩa chất lƣợng thông tin thống kê nhƣ sau (2): “Chất lƣợng thông tin thống kê là toàn bộ các đặc trƣng của thông tin thống kê nhằm thỏa mãn cho ngƣời sử dụng dựa trên tính phù hợp cho sử dụng”. KNSO đã lựa chọn bảy tiêu thức phản ánh chất lƣợng thông tin, bao gồm: tính phù hợp, tính chính xác, khả năng tiếp cận, tính kịp thời, khả năng phục vụ, khả năng so sánh và tính hiệu quả. 2.8. Kiến nghị lựa chọn tiêu thức phản ánh chất lượng số liệu của Tổng cục Thống kê. Qua nghiên cứu thực tế việc lựa chọn các tiêu thức phản ánh chất lƣợng thông tin của cơ quan thống kê quốc gia các nƣớc và một số tổ chức quốc tế chúng tôi thấy có bốn tiêu thức: tính phù hợp, tính chính xác, khả năng tiếp cận và tính kịp thời đƣợc tất cả các tổ chức thống kê lựa chọn. Tiêu thức “Tính chặt chẽ” đƣợc bốn tổ chức thống kê lựa chọn, gồm: Thống kê Thụy Điển, Thống kê Canađa, Thống kê châu Âu và thống kê của OECD. Tiêu thức “Khả năng so sánh” đƣợc ba tổ chức thống kê lựa chọn, (2) Quality management in Korean National Statistical System, Focused on Quality Assessment, Sung H.Park, Department of Statistics, Seoul national University, Seoul, Korea. 8 gồm: Thống kê Thụy Điển, Thống kê châu Âu và Thống kê Hàn Quốc. So sánh giữa tính chặt chẽ và khả năng so sánh chúng tôi thấy khi đã thực hiện tốt tiêu thức chặt chẽ sẽ đảm bảo số liệu thống kê có khả năng so sánh. Tính chặt chẽ đòi hỏi cơ quan thống kê phải sử dụng thống nhất các khái niệm, phân loại chuẩn và phƣơng pháp luận trong toàn bộ hệ thống thống kê, đây là điều kiện cần và đủ để bảo đảm số liệu thống kê có khả năng so sánh. Vì vậy giữa hai tiêu thức tính chặt chẽ và khả năng so sánh, theo chúng tôi chỉ nên chọn tiêu thức tính chặt chẽ là đủ. Tiêu thức “khả năng giải thích” có hai tổ chức thống kê lựa chọn, đó là: Thống kê Canađa và Thống kê của OECD. Qua nội dung của tiêu thức, chúng tôi thấy việc áp dụng tiêu thức này sẽ nâng cao tính minh bạch của số liệu thống kê, tạo niềm tin của ngƣời sử dụng đối với thông tin thống kê và cơ quan thống kê. Áp dụng tiêu thức này cũng đáp ứng yêu cầu thực hiện các nguyên tắc của thống kê chính thức. Tiêu thức về “tính đầy đủ” đƣợc lựa chọn duy nhất bởi cơ quan Thống kê châu Âu. Tiêu thức tính đầy đủ rộng hơn tiêu thức tính phù hợp, nội dung của tiêu thức tính đầy đủ không khác nhiều so với tính phù hợp, chỉ khác ở cách hành văn và ngôn từ đƣợc sử dụng. Trong điều kiện thực tế của thống kê nƣớc ta, theo chúng tôi nên chọn tiêu thức tính phù hợp và không cần chọn tiêu thức tính đầy đủ. Tiêu thức về “Tính hiệu quả” có hai tổ chức thống kê lựa chọn, đó là Thống kê Hà Lan và Thống kê Hàn Quốc. Tiêu thức “Tính tin cậy” và “Không nặng nề” mỗi tiêu thức có một tổ chức thống kê lựa chọn. Tính tin cậy đề cập tới sự khác biệt số liệu giữa lần ƣớc tính và các lần tính toán sau đó. Theo chúng tôi không cần đƣa tiêu thức này vào sự lựa chọn các tiêu thức phản ánh chất lƣợng số liệu của Tổng cục Thống kê. Trong điều kiện thực tế của Tổng cục Thống kê, qua thực tế lựa chọn các tiêu thức phản ánh chất lƣợng thông tin của tổ chức thống kê các nƣớc và quốc tế, chúng tôi kiến nghị Tổng cục Thống kê nên lựa chọn sáu tiêu thức sau đây: tính phù hợp, tính chính xác, tính kịp thời, khả năng tiếp cận, khả năng giải thích và tính chặt chẽ. Việc lựa chọn tiêu thức nào nhằm phản ánh chất lƣợng thông tin thống kê có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định những giải pháp quản lý và nâng cao chất lƣợng số liệu thống kê. Sáu tiêu thức chúng tôi lựa chọn phù hợp với xu thế lựa chọn chung của cơ quan thống kê các nƣớc và các tổ chức quốc tế. Lựa chọn và đề xuất sáu tiêu thức dựa trên những cơ sở chủ yếu sau đây: 9 a. Dựa vào các nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê đƣợc chỉ rõ trong Luật Thống kê, đó là: “Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời trong hoạt động thống kê”. Để đảm bảo nguyên tắc này của Luật, thông tin thống kê phải đáp ứng các tiêu thức về tính phù hợp, tính chính xác và tính kịp thời. Luật Thống kê cũng quy định: “Công khai về phƣơng pháp thống kê, công bố thông tin thống kê” và “Bảo đảm quyền bình đẳng trong tiếp cận và sử dụng thông tin thống kê nhà nƣớc phải đƣợc công bố công khai”. Hai nguyên tắc này đòi hỏi thông tin thống kê phải đáp ứng các tiêu thức về khả năng tiếp cận và khả năng giải thích. b. Một trong những nguyên nhân ảnh hƣởng độ tin cậy của thông tin thống kê đó là phƣơng pháp luận áp dụng trong thu thập, xử lý và tính toán các chỉ tiêu thống kê chƣa đồng bộ và thống nhất. Tính chặt chẽ đòi hỏi cơ quan thống kê phải sử dụng thống nhất các khái niệm, phân loại chuẩn và phƣơng pháp luận trong toàn bộ hệ thống thống kê; vì vậy tiêu thức tính chặt chẽ rất cần thiết và phù hợp với tình hình thực tiễn của Tổng cục Thống kê. c. Áp dụng sáu tiêu thức là điều kiện cần để TCTK đáp ứng 10 nguyên tắc cơ bản của thống kê nhà nƣớc do các tổ chức thống kê quốc tế nêu ra và điều đó sẽ đảm bảo uy tín của cơ quan TCTK và đảm bảo chất lƣợng của thông tin thống kê. d. Lựa chọn sáu tiêu thức sẽ phù hợp với xu thế lựa chọn chung của cơ quan thống kê các nƣớc và các tổ chức quốc tế, do vậy đảm bảo tính tƣơng thích trong cách hiểu và phƣơng pháp tiếp cận đến quản lý chất lƣợng thông tin thống kê và trong chừng mực nào đó đảm bảo khả năng so sánh giữa các cơ quan thống kê quốc gia. 3. Nội dung của các tiêu thức phản ánh chất lượng thông tin thống kê 3.1 Tính trung thực: đề cập tới giá trị của số liệu và các hoạt động thống kê thực tế có liên quan để duy trì niềm tin đối với cơ quan thống kê của ngƣời dùng tin và qua đó là niềm tin đối với sản phẩm thống kê. Để đảm bảo tính trung thực, các nhà quản lý phải đƣa tính trung thực vào các mục tiêu của hoạt động thống kê. 3.2. Tin cậy về phương pháp luận: tiêu thức đề cập tới việc xây dựng và tuân thủ các nguyên tắc hạch toán, các khái niệm và định nghĩa, phạm vi tính toán, phƣơng pháp tính, các phân loại áp dụng trong hoạt động thống kê, quy tắc xác định giá trị và thời điểm hạch toán. Tất cả những nội dung này là những yếu tố cơ bản quyết định chất lƣợng của các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô. 10 3.3. Tính phù hợp: tính phù hợp của số liệu thống kê đƣợc thể hiện qua mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin của ngƣời sử dụng. Đánh giá mức độ phù hợp của số liệu thống kê phụ thuộc vào nhu cầu khác nhau và hay thay đổi của ngƣời dùng tin. Với nguồn lực có hạn, cơ quan thống kê không thể đáp ứng tất cả nhu cầu của ngƣời dùng tin. Cơ quan thống kê phải xác định những loại số liệu cần biên soạn nhằm giải quyết bất cập giữa nhu cầu thông tin đa dạng với nguồn lực có hạn để sao cho đáp ứng tối đa nhu cầu của ngƣời sử dụng. 3.4. Tính chính xác: tính chính xác của số liệu thể hiện qua mức độ phản ánh sát thực các hiện tƣợng kinh tế, xã hội của các chỉ tiêu thống kê. Không thể đòi hỏi số liệu thống kê phản ánh đúng hiện tƣợng vì thông tin thống kê đầu vào dùng để tính toán luôn chứa đựng sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên. Những sai số ảnh hƣởng đến tính chính xác của số liệu thống kê diễn ra trong quá trình thu thập thông tin nhƣ: phạm vi thu thập, cách lấy mẫu, v.v và trong quá trình tính toán. 3.5. Khả năng tiếp cận: khả năng tiếp cận của số liệu thống kê thể hiện mức độ dễ dàng để có đƣợc số liệu từ các cơ quan thống kê. Khả năng tiếp cận thể hiện ở hai khía cạnh: Mức độ dễ dàng để có thể xác minh số liệu thống kê cần có và sự phù hợp của các phƣơng thức tiếp cận số liệu. 3.6. Tính kịp thời: tính kịp thời của số liệu thống kê biểu thị độ trễ về thời gian giữa thời kỳ hay thời điểm số liệu thống kê phản ánh với thời điểm công bố số liệu. Luôn có sự đánh đổi giữa tính chính xác và tính kịp thời của số liệu thống kê, yêu cầu số liệu càng nhanh thì độ chính xác của số liệu càng kém. Nói cách khác, tính kịp thời luôn ảnh hƣởng tới tính chính xác của số liệu thống kê. 3.7. Khả năng phục vụ: tiêu thức phản ánh tính phù hợp, kịp thời và nhất quán của số liệu thống kê. Tiêu thức này đƣợc tách thành ba tiêu thức: phù hợp, kịp thời và nhất quán. 3.8. Tính chặt chẽ: Tính chặt chẽ của số liệu thống kê phản ánh mức độ kết hợp số liệu từ các nguồn khác nhau để đƣa vào cùng một lƣợc đồ số liệu rộng hơn theo thời gian. Vì vậy tính chặt chẽ đòi hỏi cơ quan thống kê phải sử dụng thống nhất các khái niệm, phân loại chuẩn và phƣơng pháp luận trong toàn bộ hệ thống thống kê. 3.9. Khả năng so sánh: số liệu thống kê có hiệu quả nhất khi số liệu có khả năng so sánh một cách tin cậy theo thời gian và giữa các nƣớc hay các khu vực. 11 3.10. Khả năng giải thích: khả năng giải thích của số liệu thống kê phản ánh mức độ sẵn có của những thông tin bổ sung và các bảng giải thích cần thiết để giúp cho ngƣời dùng tin hiểu và sử dụng số liệu một cách chính xác và hợp lý, bao gồm: khái niệm của chỉ tiêu, các phƣơng pháp phân loại đang áp dụng, phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin, phƣơng pháp luận dùng trong tính toán chỉ tiêu và chỉ rõ mức độ chính xác của số liệu và thông tin thống kê. 3.11. Tính đầy đủ: tiêu thức này biểu thị số liệu thống kê của các lĩnh vực đáp ứng đƣợc nhu cầu và xác định đƣợc mức độ ƣu tiên của ngƣời sử dụng. Thực chất tiêu thức này rộng hơn về phạm vi và ý nghĩa so với tiêu thức “tính phù hợp” bởi vì tính đầy đủ không chỉ có nghĩa là phục vụ nhu cầu của ngƣời dùng tin mà còn phục vụ ở mức độ tối đa trong khả năng cho phép của cơ quan thống kê với các nguồn lực có hạn. 3.12. Tính hiệu quả: tiêu thức phản ánh hai nội dung: (i) Các số liệu thống kê sản xuất ra phải thực sự theo nhu cầu của ngƣời sử dụng. Cơ quan thống kê không nên thu thập và tính toán những số liệu họ có khả năng tính toán nhƣng không cần thiết cho ngƣời sử dụng; (ii) Chi phí để sản xuất ra số liệu phải phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan thống kê và của nền kinh tế. Số liệu thống kê là một loại sản phẩm có chi phí lớn, đòi hỏi cơ quan thống kê phải biết xác định các nguồn thông tin để tính toán với chi phí thấp nhất. 3.13. Tính tin cậy: tiêu thức phản ánh sự sát thực giữa giá trị số liệu tính toán lần đầu với giá trị số liệu tính toán các lần tiếp theo của cùng một chỉ tiêu. Đánh giá tiêu thức này sẽ liên quan tới việc so sánh các kết quả tính toán của chỉ tiêu theo thời gian. Nói cách khác, đánh giá tính tin cậy của số liệu thống kê thực chất là hoạt động rà soát lại số liệu. 3.14. Không nặng nề: tiêu thức phản ánh hệ thống thông tin và chỉ tiêu thống kê đầu ra của cơ quan thống kê phải phù hợp với nguồn nhân lực và nguồn tài chính hiện có. Với quỹ thời gian có hạn của đội ngũ cán bộ cố định về mặt quân số không cho phép cơ quan thống kê triển khai thu thập thông tin và tính toán quá nhiều chỉ tiêu. II. Hệ thống đánh giá chất lƣợng thông tin thống kê Để đánh giá về mặt định lƣợng chất lƣợng thông tin, một số cơ quan thống kê quốc gia đã nghiên cứu và đƣa ra Hệ thống đánh giá chất lƣợng thông tin thống kê. Hệ thống tập trung đánh giá trên sáu lĩnh vực và trong mỗi lĩnh vực đều đánh giá theo các tiêu thức phản ánh chất lƣợng. Nội dung tóm tắt cho từng lĩnh vực nhƣ sau. 12 1. Đánh giá môi trường làm ra thông tin thống kê Môi trƣờng làm ra thông tin thống kê là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới chất lƣợng thông tin. Trong lĩnh vực đánh giá này bao gồm ba yếu tố chính: (i) Vai trò của ngƣời lãnh đạo cao nhất trong cơ quan thống kê; (ii) Chất lƣợng và ý thức của đội ngũ cán bộ; (iii) Cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động của cơ quan thống kê. Nội dung một số công việc cần đánh giá nhƣ sau: xây dựng kế hoạch đánh giá chi tiết, thu thập những ý kiến góp ý; tiến hành phỏng vấn các cán bộ thống kê trực tiếp liên quan tới công tác tính toán và biên soạn số liệu; biên soạn báo cáo đánh giá toàn bộ môi trƣờng làm thông tin và phản hồi tới các bộ phận có liên quan. 2. Đánh giá tính phù hợp của quy trình làm thông tin thống kê Quy trình làm thông tin thống kê bao gồm quy trình thu thập, xử lý và tính toán các chỉ tiêu thống kê. Các cán bộ trực tiếp làm số liệu có thể tự đánh giá những điểm mạnh và các tồn tại của quy trình này. Để cho khách quan, cần có những đánh giá về quy trình này từ các chuyên gia ở bên ngoài. Các công việc của hoạt động này bao gồm: xây dựng kế hoạch đánh giá chi tiết; thành lập nhóm rà soát chất lƣợng số liệu để đánh giá quy trình làm số liệu; chuẩn bị biểu mẫu và tiến hành đánh giá; phân tích, đánh giá kết quả; chuẩn bị và hoàn thiện báo cáo, xây dựng kế hoạch hoàn thiện quy trình làm số liệu thống kê. 3. Đánh giá tính chính xác của hoạt động thu thập thông tin Mức độ chính xác của thông tin đầu ra phụ thuộc vào số liệu thu thập đƣợc ở nơi tiến hành điều tra phỏng vấn hay nơi làm báo cáo theo chế độ báo cáo thống kê. Mục đích chính của hoạt động đánh giá này