Vật lý hạt nhân ngày nay đang có những bước phát triển rất mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực
khoa học hạt nhân ứng dụng. Từ khi phát hiện ra hiện tượng phóng xạ, việc nghiên cứu các hiện
tượng vật lý hạt nhân dựa trên đo đạc phổ phóng xạ ngày càng trở nên phổ biến. Trong đó, lĩnh vực
đo phổ gamma được tập trung nghiên cứu và đem lại nhiều kết quả thực tiễn quan trọng. Hiện nay,
công nghệ đo phổ gamma được phát triển ở mức độ cao và được sử dụng phổ biến trong các phòng
nghiên cứu. Tại Việt Nam, Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân Hà Nội, Viện Nghiên cứu Hạt nhân
Đà Lạt, Trung tâm Hạt nhân Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) và một số phòng thí nghiệm vật lý
hạt nhân thuộc các trường đại học đã được trang bị các hệ phổ kế gamma để phục vụ nghiên cứu và
đo đạc, khảo sát các mẫu môi trường.
Có hai cách để tiến hành khảo sát phổ gamma, đo đạc trực tiếp hoặc sử dụng chương trình
mô phỏng. Một trong những chương trình mô phỏng đang được sử dụng rộng rãi hiện nay để giải
quyết các vấn đề trong vật lý hạt nhân là chương trình MCNP5. Đây là một chương trình mô phỏng
có độ tin cậy cao vì đã được kiểm chứng và sử dụng trong nhiều năm qua và ở nhiều phòng thí
nghiệm trong nước cũng như trên thế giới.
101 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1528 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nghiên cứu sử dụng hiệu quả chương trình MCNP5 trong bài toán mô phỏng phổ gamma, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN BÌNH TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN BÌNH TRANG
Chuyên ngành: Vật lý nguyên tử, hạt nhân và năng lượng cao
Mã số: 60. 44. 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ
Người hướng dẫn khoa học: TS. VÕ XUÂN ÂN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm và giúp
đỡ rất lớn từ Thầy cô và gia đình. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình đến:
Thầy TS. Võ Xuân Ân, người hướng dẫn khoa học, người đã mang đến cho tôi những kiến
thức phong phú, định hướng phương pháp nghiên cứu khoa học, truyền đạt tinh thần học hỏi, tìm tòi
và tận tình chỉ dẫn tôi, giúp tôi vượt qua những trở ngại, vướng mắc trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Thầy TS. Nguyễn Văn Hoa, Thầy PGS. TS. Lê Văn Hoàng, hai người Thầy đã giúp đỡ tôi
vượt qua giai đoạn khó khăn, đóng góp ý kiến và động viên tôi từ những ngày đầu thực hiện luận
văn.
Thầy TS. Nguyễn Mạnh Hùng, Trưởng khoa Vật lý, trường Đại học Sư Phạm TPHCM đã tạo
điều kiện cho tôi được thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình tôi, bạn bè tôi đã luôn bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi
trong những lúc khó khăn nhất.
MỤC LỤC
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh
ACTL Thư viện số liệu ACTL ACTivation Library
ENDF Thư viện số liệu ENDF Evaluated Nuclear Data File
ENDL Thư viện số liệu ENDL Evaluated Nuclear Data Library
Ge Germanium Germanium
HPGe Detector germanium siêu tinh khiết High Purity Germanium
KHTN Khoa học tự nhiên -
MCA Khối phân tích biên độ đa kênh Multi Channel Analyzer
MCNP Chương trình mô phỏng Monte Carlo MCNP Monte Carlo N – Particle
NAS Hãng cung cấp nguồn phóng xạ North American Scientific, Inc.
NEA Cơ quan năng lượng hạt nhân Nuclear Energy Agency
NJOY Mã định dạng các thư viện số liệu hạt nhân trong MCNP -
NSS Hãng cung cấp nguồn phóng xạ Nuclear Services & Supplies Rost GmbH
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh -
MỞ ĐẦU
Vật lý hạt nhân ngày nay đang có những bước phát triển rất mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực
khoa học hạt nhân ứng dụng. Từ khi phát hiện ra hiện tượng phóng xạ, việc nghiên cứu các hiện
tượng vật lý hạt nhân dựa trên đo đạc phổ phóng xạ ngày càng trở nên phổ biến. Trong đó, lĩnh vực
đo phổ gamma được tập trung nghiên cứu và đem lại nhiều kết quả thực tiễn quan trọng. Hiện nay,
công nghệ đo phổ gamma được phát triển ở mức độ cao và được sử dụng phổ biến trong các phòng
nghiên cứu. Tại Việt Nam, Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt nhân Hà Nội, Viện Nghiên cứu Hạt nhân
Đà Lạt, Trung tâm Hạt nhân Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) và một số phòng thí nghiệm vật lý
hạt nhân thuộc các trường đại học đã được trang bị các hệ phổ kế gamma để phục vụ nghiên cứu và
đo đạc, khảo sát các mẫu môi trường.
Có hai cách để tiến hành khảo sát phổ gamma, đo đạc trực tiếp hoặc sử dụng chương trình
mô phỏng. Một trong những chương trình mô phỏng đang được sử dụng rộng rãi hiện nay để giải
quyết các vấn đề trong vật lý hạt nhân là chương trình MCNP5. Đây là một chương trình mô phỏng
có độ tin cậy cao vì đã được kiểm chứng và sử dụng trong nhiều năm qua và ở nhiều phòng thí
nghiệm trong nước cũng như trên thế giới.
Đã có nhiều nghiên cứu trong nước và trên thế giới sử dụng chương trình MCNP5 để xây
dựng đường cong hiệu suất, phân bố suất liều, nghiên cứu lò phản ứng nhưng tiến hành riêng lẻ
(chạy đơn). Một số công trình nghiên cứu trong nước gần đây như “tính toán tối ưu hộp chứa mẫu
phóng xạ” [8], “xây dựng ma trận đáp ứng nhờ phổ gamma đơn năng” [5] và nhiều công trình
nghiên cứu khác đã sử dụng chương trình MCNP5 mô phỏng phổ gamma để giải quyết bài toán.
Tuy nhiên, khó khăn chính mà các tác giả này gặp phải đó là trong quá trình mô phỏng phải tính
MCNP5 liên tục và nhiều lần, trong khi vẫn chưa có một công cụ giúp kết nối giữa MCNP5 và
chương trình tính toán. Do đó công việc buộc phải thực hiện rời rạc và vì vậy tốn kém nhiều thời
gian để thiết lập input và triển khai chạy chương trình MCNP5.
Việc nghiên cứu để kết nối giữa MCNP5 với chương trình tính toán sẽ giúp gia tăng đáng kể
hiệu quả của chương trình MCNP5 trong bài toán mô phỏng phổ gamma, nhờ đó rút ngắn thời gian
và giảm bớt khối lượng công việc cho các nhà nghiên cứu. Không những vậy, tự động hóa quá trình
tính toán giúp giảm thiểu sai sót, đảm bảo tính chính xác của kết quả.
Việc xây dựng chương trình tính toán kết nối với MCNP5 và tích hợp các modun tính toán
xử lý phổ gamma sẽ hỗ trợ người dùng MCNP5 trong việc giải quyết các bài toán vật lý hạt nhân,
giảm thiểu được thời gian và công sức thực hiện các quá trình tính toán lặp lại. Nhờ đó chương trình
MCNP5 sẽ được khai thác hiệu quả hơn, đặc biệt đối với những bài toán phải mô phỏng một số
lượng lớn phổ gamma.
Từ những phân tích trên tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu sử dụng hiệu quả chương trình
MCNP5 trong bài toán mô phỏng phổ gamma” làm luận án tốt nghiệp.
Mục tiêu của luận án là: (1) Dựa trên phương pháp mô phỏng Monte Carlo để xây dựng các
modun tính toán trong bài toán mô phỏng phổ gamma; (2) Thiết lập chương trình tính toán bằng
ngôn ngữ lập trình Fortran; (3) Kết nối chương trình MCNP5 và chương trình tính toán, đảm bảo
quá trình tính toán được liền mạch, không rời rạc, đơn lẻ; (4) Đánh giá về kết quả thu được và đưa
ra các kiến nghị liên quan.
Đối tượng nghiên cứu của luận án này là chương trình MCNP5, đây là chương trình mô
phỏng do Phòng thí nghiệm quốc gia Los Alamos, Hoa Kỳ xây dựng. MCNP5 là một công cụ tính
toán mạnh, có thể mô phỏng các quá trình vận chuyển của neutron, photon, electron trong môi
trường vật chất. Phần mềm này được xây dựng dựa trên phương pháp mô phỏng Monte Carlo.
Phương pháp nghiên cứu của luận án là sử dụng ngôn ngữ lập trình Fortran để xây dựng
chương trình tính toán kết nối với MCNP5 trong bài toán mô phỏng phổ gamma.
Với nội dung đó, luận văn được trình bày thành bốn phần như sau:
+ Chương 1: TỔNG QUAN, giới thiệu một cách khái quát các vấn đề về tương tác của
photon với vật chất, về phương pháp mô phỏng Monte Carlo với chương trình MCNP5, về ngôn
ngữ lập trình Fortran.
+ Chương 2: MÔ HÌNH HÓA HỆ PHỔ KẾ GAMMA BẰNG CHƯƠNG TRÌNH MCNP5,
mô tả hệ phổ kế gamma, trình bày cách thiết lập input và các bước thực hiện một bài toán mô phỏng
bằng chương trình MCNP5.
+ Chương 3: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN, xây dựng các modun tính toán
để sử dụng hiệu quả chương trình MCNP5 trong bài toán mô phỏng phổ gamma bằng ngôn ngữ lập
trình Fortran.
+ Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ, tổng kết và đánh giá các kết quả đạt được, đưa ra
kiến nghị về những hướng nghiên cứu tiếp theo.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. TƯƠNG TÁC GIỮA PHOTON VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT CHẤT – PHỔ
GAMMA
1.1.1. Tương tác của bức xạ gamma với vật chất
Bức xạ gamma tương tác với môi trường vật chất thông qua các quá trình hấp thụ và tán xạ.
Trong quá trình hấp thụ, tia gamma sẽ truyền toàn bộ năng lượng cho các hạt trong vật chất, sau đó
tia gamma biến mất. Còn trong quá trình tán xạ, tia gamma chỉ truyền cho các hạt vật chất một phần
năng lượng và nó bị tán xạ dưới một góc nào đó (phương chuyển động ban đầu bị thay đổi). Quá
trình tương tác giữa tia gamma và vật chất được gọi là sự ion hóa gián tiếp vì các sản phẩm tạo ra
sau va chạm (các hạt vi mô tích điện hay các photon thứ cấp) sẽ tác dụng tiếp với các hạt trong môi
trường vật chất và tạo ra phần lớn các ion.
Các tia gamma có thể tương tác với vật chất theo nhiều cơ chế khác nhau, tuy nhiên, trong
ghi đo phóng xạ, người ta dựa vào ba quá trình đóng vai trò quan trọng nhất: hấp thụ quang điện, tán
xạ Compton và hiệu ứng tạo cặp [15]. Một số hiệu ứng khác như tán xạ Thomson, phản ứng quang
hạt nhân, có xác suất thấp nên có thể bỏ qua.
1.1.1.1. Hấp thụ quang điện
Hấp thụ quang điện là hiện tượng photon tới bị electron trong nguyên tử hấp thụ hoàn toàn
năng lượng, sau đó photon biến mất, electron bứt ra khỏi lớp vỏ nguyên tử. Các electron này được
gọi là electron quang điện.
Mỗi electron quỹ đạo ứng với một giá trị năng lượng liên kết xác định lkε , tùy thuộc quỹ đạo
chuyển động (K, L, M, N,) và số nguyên tử Z của hạt nhân. Năng lượng liên kết của nguyên tử
lớn hơn đối với các electron ở vỏ nguyên tử sâu hơn và với nguyên tử có số Z lớn hơn. Hiệu ứng
quang điện mạnh nhất xảy ra đối với lượng tử gamma có năng lượng có thể so sánh được với năng
lượng liên kết của nguyên tử.
Năng lượng của photon tới E phải lớn hơn lkε của electron để có thể phá vỡ liên kết của
electron với hạt nhân. Phần năng lượng dư thừa chính là động năng cho quang electron:
E = hν = lkε + ERe R (1.1)
Với động năng EReR đó, quang electron có khả năng ion hóa các nguyên tử và phân tử khác.
Phần động năng EReR của quang electron lớn hơn rất nhiều so với phần năng lượng để bứt electron ra
khỏi quỹ đạo lkε .
Về phía nguyên tử vật chất, khi một electron bị bật ra khỏi quỹ đạo, electron khác ở vành
ngoài có thể đến thế chỗ. Năng lượng dư thừa do sự chênh lệch của lkε giữa hai quỹ đạo sẽ được
phát ra dưới dạng một photon. Giá trị năng lượng lkε phụ thuộc vào các quỹ đạo và vào số nguyên
tử Z nên photon thứ cấp này có giá trị xác định và được gọi là bức xạ đặc trưng.
Nếu E < lkε = Kε thì hiệu ứng quang điện không xảy ra với các electron lớp K mà chỉ xảy ra
với các electron ở lớp L, M, N, nếu E < lkε = Lε thì hiệu ứng quang điện không xảy ra với các
electron lớp K, L mà chỉ xảy ra với các electron ở lớp M, N, O, (Vì Kε > Lε > Mε ).
Hiệu ứng quang điện không xảy ra với electron tự do vì không bảo đảm quy luật bảo toàn
năng lượng và động lượng.
Như vậy muốn có hiệu ứng quang điện thì:
• Electron phải liên kết trong nguyên tử
• Năng lượng tia gamma phải lớn hơn năng lượng liên kết của electron nhưng không
được lớn quá vì khi đó electron có thể coi gần như tự do.
Nhận xét này được thể hiện trên hình mô tả sự phụ thuộc tiết diện hiệu ứng quang điện vào
năng lượng gamma
Hình 1.1: Tiết diện hiệu ứng quang điện phụ thuộc năng lượng gamma E
Ở miền năng lượng gamma lớn thì tiết diện rất bé vì khi đó gamma coi electron là liên kết rất
yếu. Khi giảm năng lượng gamma, tức là tăng tỉ số K
E
ε , tiết diện tăng theo quy luật 1
E
. Khi E tiến
1/E7/2
0 E
dần đến Kε , tiết diện tăng theo hàm 7/2
1
E
và tăng cho đến khi E = Kε . Khi năng lượng gamma vừa
giảm xuống dưới giá trị Kε thì hiệu ứng quang điện không thể xảy ra với electron lớp K nữa nên tiết
diện giảm đột ngột. Tiếp tục giảm năng lượng gamma, tiết diện tăng trở lại do hiệu ứng quang điện
đối với electron lớp L. Nó đạt giá trị lớn tại E = Lε rồi lại giảm đột ngột khi E giảm xuống thấp hơn
Lε . Sau đó hiệu ứng quang điện xảy ra đối với electron lớp M,
Do năng lượng liên kết thay đổi theo số nguyên tử Z nên tiết diện tương tác quang điện phụ
thuộc vào Z, theo quy luật ZP5P.
Sự đóng góp của hiệu ứng quang điện đối với các lớp L, M, bé so với electron lớp K. Các
nghiên cứu cho thấy hiệu ứng quang điện xảy ra chủ yếu với electron lớp K và với tiết diện rất lớn
đối với các nguyên tử nặng, chẳng hạn chì, ngay cả ở vùng năng lượng cao. Còn đối với các nguyên
tử nhẹ, chẳng hạn cơ thể sinh học, hiệu ứng quang điện chỉ xuất hiện ở vùng năng lượng thấp.
1.1.1.2. Hiệu ứng Compton
Khi tăng năng lượng gamma đến giá trị lớn hơn nhiều so với năng lượng liên kết của electron
K trong nguyên tử thì vai trò của hiệu ứng quang điện không còn đáng kể và bắt đầu hiệu ứng
Compton. Khi đó có thể bỏ qua năng lượng liên kết của electron so với năng lượng gamma và tán xạ
gamma lên electron có thể coi như tán xạ với electron tự do, gọi là tán xạ Compton.
Hiệu ứng Compton là sự tán xạ đàn hồi của gamma vào các electron chủ yếu ở quỹ đạo ngoài
cùng của nguyên tử. Sau quá trình tán xạ, lượng tử gamma thay đổi phương bay và bị mất một phần
năng lượng còn electron được giải phóng ra khỏi nguyên tử.
Hình 1.2: Hiệu ứng Compton
Trên cơ sở tính toán động học quá trình tán xạ đàn hồi của hạt gamma chuyển động với năng
lượng E lên electron đứng yên. Gọi năng lượng gamma sau tán xạ là E’, năng lượng electron sau tán
xạ EReR và θ là góc bay của gamma sau tán xạ, ta có
1'
1 (1 cos )
E E
α θ
=
+ −
(1.2)
(1 cos )
1 (1 cos )e
E E α θ
α θ
−
=
+ −
(1.3)
Trong đó: 2
e
E
m c
α = , em = 9,1.10P
-31
P kg, c = 3.10P8P m/s, 2em c = 0,51 MeV
Góc bay φ của electron sau tán xạ liên hệ với góc θ như sau:
1
21
'
tg ctgE
E
θφ = −
−
(1.4)
Các bước sóng λ và 'λ của gamma liên hệ với các giá trị năng lượng E và EP’P của nó như sau:
hc
E
λ = ; '
'
hc
E
λ = (1.5)
Theo công thức (1.2) thì EP’P < E, nghĩa là năng lượng gamma giảm sau tán xạ Compton và
bước sóng của nó tăng. Gia số tăng bước sóng phụ thuộc vào góc tán xạ θ của gamma theo biểu
thức:
2' 2 sin ( / 2)cλ λ λ λ θ∆ = − = (1.6)
Trong đó: 122, 42.10c
e
h m
m c
λ −= = là bước sóng Compton, được xác nhận bởi thực nghiệm. Do
λ∆ chỉ phụ thuộc vào góc θ nên không phụ thuộc vào vật liệu của môi trường. Từ công thức (1.6),
có thể thấy rằng bước sóng 'λ tăng khi tăng góc tán xạ và 0λ∆ = khi 0ϕ = ; cλ λ∆ = khi / 2θ π= ;
0λ∆ = khi θ π= ; Tuy nhiên với một góc θ cho trước thì λ∆ không phụ thuộc vào λ . Như vậy hiệu
ứng Compton không đóng vai trò đáng kể khi λ λ∆ << vì khi đó 'λ λ= , chẳng hạn với ánh sáng
nhìn thấy hoặc ngay cả với tia X năng lượng thấp. Hiệu ứng Compton chỉ đóng góp lớn đối với tia
gamma sóng ngắn, hay năng lượng cao, sao cho λ λ∆ ≈ .
Góc bay θ của gamma tán xạ có thể thay đổi từ 0o đến 180o. Khi tán xạ Compton, năng
lượng tia gamma giảm và phần năng lượng giảm đó truyền cho electron giật lùi. Như vậy năng
lượng electron giật lùi càng lớn khi gamma tán xạ với góc θ càng lớn. Gamma truyền năng lượng
lớn nhất cho electron khi tán xạ ở góc 180θ = o, tức là khi tán xạ giật lùi (hay còn gọi là tán xạ
ngược).
Tiết diện vi phân của tán xạ Compton có dạng:
( )
( )
( ) ( )
222
2
2 2
1 cos1 cos 1
1 cos 1 1 cos2 1 1 cos
e
d r
d
α θσ θ
θ α θα θ
−+ = +
Ω + + − + −
(1.7)
Trong đó
2
2 2;e
e e
e Er
m c m c
α= =
Tiết diện tán xạ Compton toàn phần nhận được bằng cách lấy tích phân biểu thức (1.7) theo
tất cả các góc tán xạ:
( ) ( ) ( )
( )
2
22
2 11 1 1 1 32 ln 1 2 ln 1 2
1 2 2 1 2Compton e
r
αα ασ π α α
α α α α α
+ + + = − + + + − + +
(1.8)
1.1.1.3. Hiệu ứng tạo cặp
Những photon có năng lượng ERγ R≥ 1,022 MeV khi đến gần hạt nhân nguyên tử sẽ tương tác
với trường hạt nhân đó và biến chuyển thành một cặp electron (eP-P) và positron (eP+P). Đó là hiệu ứng
tạo cặp electron-positron. Năng lượng tối thiểu dùng cho hiệu ứng này là 1,022 MeV tương ứng với
khối lượng tĩnh mReR của hai hạt vi mô đó (E = mReRcP2P = 0,511 MeV).
Phần năng lượng còn lại của photon tới trở thành động năng của hai hạt vi mô mới xuất hiện.
Như vậy:
ERγ R = 2mReRcP2 P + EP-PRdR + EP+PRdR (1.9)
Các hạt thứ cấp này có động năng nên sẽ tương tác với vật chất và cũng gây ra quá trình ion
hóa thứ cấp. Electron sẽ mất dần động năng rồi chuyển về dạng chuyển động nhiệt hoặc gắn với một
ion dương nào đó. Positron mang điện tích dương nên sẽ dễ dàng kết hợp với các electron khác
trong vật chất, điện tích của chúng bị trung hòa, chúng hủy lẫn nhau, gọi là hiện tượng hủy electron-
positron. Khi hủy electron-positron, hai lượng tử gamma sinh ra bay ngược chiều nhau, mỗi lượng
tử có năng lượng 0,511 MeV, tức là năng lượng tổng cộng của chúng bằng tổng khối lượng hai hạt
electron và positron 1,022 MeV.
Sự biến đổi năng lượng thành khối lượng như trên phải xảy ra gần một hạt nào đó để hạt này
chuyển động giật lùi giúp tổng động lượng được bảo toàn. Quá trình tạo cặp cũng có thể xảy ra gần
electron nhưng xác suất bé so với quá trình tạo cặp gần hạt nhân khoảng 1000 lần.
Tiết diện hiệu ứng tạo cặp trong trường hạt nhân có dạng phức tạp. Sau đây là các biểu thức
tiết diện trong vài miền năng lượng của tia gamma:
2
2
2
28 2 218ln
137 9 27pair e e
Z Er
m c
σ
= −
(1.10)
đối với 2 2 1/3137e em c E m c Z −<< << khi không tính đến hiệu ứng màng che chắn.
Và: ( )
2
2 1/328 2ln 183
137 9 27pair e
Z r Zσ − = −
(1.11)
đối với 2 1/3137 eE m c Z −>> , khi tính đến hiệu ứng màng che chắn toàn phần.
Trong đó 2 1/3137 30em c Z
− = MeV đối với nhôm và 15MeV đối với chì.
Trong miền năng lượng 2 25 50e em c E m c< < tiết diện tạo cặp tỉ lệ với ZP
2
P và lnE.
Tiết diện tạo cặp electron-positron gần tỉ lệ với ZP2P nên có giá trị lớn đối với chất hấp thụ có
số nguyên tử lớn.
1.1.1.4. Tổng hợp các hiệu ứng khi gamma tương tác với vật chất
Như đã trình bày ở trên, khi gamma tương tác với vật chất có ba hiệu ứng chính xảy ra, đó là
hiệu ứng quang điện, hiệu ứng Compton và hiệu ứng tạo cặp electron-positron. Tiết diện vi phân
tương tác tổng cộng của các quá trình này bằng:
photo Compton pairσ σ σ σ= + + (1.12)
Trong đó tiết diện quá trình quang điện photoσ tỷ lệ với
5
7 / 2
Z
E
Tiết diện quá trình tán xạ Compton Comptonσ tỷ lệ với
Z
E
Tiết diện quá trình tạo cặp pairσ tỷ lệ với
2 lnZ E
Hình 1.3: Sự phụ thuộc năng lượng của các quá trình tương tác gamma khác nhau trong NaI
(Theo The Atomic Nuclear, R.D.Evans, 1955) [17]
Hình 1.3 là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của tiết diện hấp thụ quang điện trong NaI theo
năng lượng. Ở vùng năng lượng thấp (tương ứng với năng lượng liên kết của các electron ở các lớp
khác nhau) có những mép hấp thụ xuất hiện. Những mép với năng lượng cao nhất sẽ ứng với các
electron lớp K. Ở phía trên ngay sát mép này, năng lượng photon chỉ đủ để chịu một hấp thụ quang
điện trong đó một electron lớp K bị bứt ra khỏi nguyên tử. Ở phía dưới ngay sát mép này, không có
đủ năng lượng để quá trình này xảy ra nên xác suất tương tác giảm nhanh đột ngột. Tương tự, các
mép hấp thụ ở năng lượng thấp hơn ứng với electron các lớp L, M,trong nguyên tử.
Từ sự phụ thuộc các tiết diện vào năng lượng E của gamma và điện tích Z của vật chất như
trên, có thể thấy rằng trong miền năng lượng bé hơn ER1R cơ chế cơ bản trong tương tác gamma với
vật chất là hiệu ứng quang điện, trong miền năng lượng trung gian ER1R < E < ER2R là hiệu ứng
Compton và trong miền năng lượng cao E > ER2R là quá trình tạo cặp electron-positron. Các giá trị
năng lượng phân giới ER1R và ER2R phụ thuộc vào vật chất. Đối với nhôm thì ER1R = 50 keV, ER2R = 15
MeV. Còn đối với chì ER1R = 500 keV và ER2R = 5 MeV.
1.1.2. Nguyên tắc của sự hình thành phổ gamma
Vấn đề phân tích hạt nhân ngày càng trở thành nhu cầu bức thiết trong các nghiên cứu thực
nghiệm. Việc chế tạo thành công các loại detector bán dẫn germanium siêu tinh khiết (high purity
germanium – HPGe) với độ phân giải và hiệu suất đếm cao vào những năm 1980 là một bước ngoặt
trong lịch sử phát triển các thiết bị ghi nhận bức xạ tia X và tia gamma vì nó đã cải thiện đáng kể độ
chính xác của các phép phân tích bằng phương pháp hạt nhân. Sử dụng những detector ghi bức xạ
gamma trong phân tích phóng xạ có ưu điểm quan trọng là kỹ thuật phân tích không phá mẫu và khả
năng phân giải cao. Các thiết bị ghi nhận tia gamma và dựa vào những dữ liệu đó để xây dựng phổ
gamma. Phổ gamma chứa đựng những thông tin về những hiệu ứng xảy ra trong vật chất khi chiếu
bức xạ gamma vào, từ đó có thể phân tích, xác định năng lượng bức xạ gamma phát ra và hàm
lượng của các hạt nhân phóng xạ trong mẫu.
Khi đi qua môi trường của detector với cấu hình cụ thể, do bức xạ gamma không mang điện
tích nên không gây hiệu ứng ion hóa hoặc kích thích trực tiếp vào detector. Vì vậy, việc ghi nhận
chúng được thực hiện thông qua các tương tác mà trong đó một phần hoặc toàn bộ năng lượng của
chúng được truyền cho electron. Ch