Xã hội ngày càng phát triển, sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và nền văn minh
càng cao thì nhu cầu của xã hội và con người về giáo dục chẳng hề giảm sút mà
ngày càng tăng lên theo xu thế giáo dục là cho tất cả mọi người và xã hội đang tiến
dần đến xã hội học tập. Chức năng trọng yếu của giáo dục đối với xã hội là hình
thành và phát triển nhân cách con người, giáo dục chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào
cuộc sống, nhằm bồi dưỡng những tri thức, kỹ năng.cần thiết cho xã hội, giáo dục
thực sự trở thành nhân tố then chốt cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Trong hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia, giáo dục phổ thông là nền tảng văn
hóa của một nước, là giai đọan chuẩn bị cho việc đào tạo nghề nghiệp và nguồn
nhân lực. Ở nước ta chương trình giáo dục phổ thông rất được xã hội quan tâm,
trong những năm 1990 trở lại đây nội dung chương trình có nhiều thay đổi, cải cách
cho phù hợp với sự phát triển của xã hội và xu thế chung của thế giới. Để hiệu quả
giáo dục ngày càng cao và tối ưu thì có rất nhiều vấn đề cần được quan tâm, trong
đó việc kích thích động cơ học tập cũng chiếm một phần rất quan trọng.
126 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1648 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của học sinh thpt marie curie, quận 3, TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_________________
Nguyễn Trần Hương Giang
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
THPT MARIE CURIE, QUẬN 3, TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_________________
Nguyễn Trần Hương Giang
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
THPT MARIE CURIE, QUẬN 3, TP.HCM
Chuyên ngành : Tâm lý học
Mã số : 60 31 80
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ XUÂN HỒNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô
trong khoa Tâm lý – Giáo dục, phòng KHCN –SĐH đã trực tiếp giảng dạy,
giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.
Trường THPT Marie Curie, Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong
tổ bộ môn, GVCN các lớp đã hổ trợ tôi hoàn thành bài nghiên cứu của mình.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn đến TS Lê Xuân Hồng đã tận tâm chỉ dẫn tôi trong
suốt thời gian thực hiện luận văn.
Cho tôi bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè cùng lớp, người thân đã động viên,
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2008
Tác giả
Nguyễn Trần Hương Giang
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 5
1.1.1. Một số quan điểm phi Mác-xít về động cơ..................................... 5
1.1.2. Quan niệm của tâm lý học Mác_Xít về động cơ ............................ 7
1.1.3. Một số công trình nghiên cứu về động cơ học tập ......................... 9
1.2. Một số vấn đề về động cơ ..................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm về động cơ................................................................... 15
1.2.2. Khái quát về các thuyết động cơ .................................................. 17
1.3. Động cơ học tập.................................................................................... 26
1.4. Các quan điểm về động cơ học tập ....................................................... 27
1.4.1. Quan điểm thái độ ........................................................................ 27
1.4.2. Quan điểm nhân bản..................................................................... 27
1.4.3. Quan điểm tri thức ....................................................................... 28
1.4.4. Quan điểm xã hội.......................................................................... 28
1.5. Biểu hiện của động cơ học tập ............................................................ 31
1.6. Đặc điểm tâm – sinh lý của học sinh THPT có ảnh hưởng đến
động cơ học tập ................................................................................... 33
1.6.1. Đặc điểm sự phát triển thể chất .................................................... 33
1.6.2. Một số đặc điểm về nhân cách ..................................................... 34
1.6.3. Hoạt động nhận thức .................................................................... 36
1.6.4. Đời sống xúc cảm – tình cảm ....................................................... 36
1.6.5. Một số đặc điểm nổi bật của học sinh trường THPT Marie
Curie ............................................................................................ 38
Chương 2 : THỰC TRẠNG VỀ ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH TRƯỜNG THPT MARIECURIE
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................. 41
2.1.1. Mục đích ....................................................................................... 41
2.1.2. Cách tổ chức nghiên cứu .............................................................. 41
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng.............................................................. 43
2.2.1. Những biểu hiện của động cơ học tập .......................................... 43
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của học sinh ............ 49
2.2.3. Biểu hiện của ĐCHT theo giới tính của HS trường Marie
Curie ............................................................................................. 57
2.2.4. Biểu hiện động cơ học tập theo khối lớp...................................... 61
2.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của các em
học sinh nam và nữ....................................................................... 64
2.2.6. Những yếu tố ảnh hưởng động cơ học tập của các em học
sinh theo khối lớp ......................................................................... 67
Chương 3: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HÌNH THÀNH
ĐỘNG CƠ HỌC TẬP TÍCH CỰC CHO HỌC SINH
3.1. Những biện pháp................................................................................... 70
3.2. Tổ chức nghiên cứu thử nghiệm ........................................................... 71
3.2.1. Mục đích ....................................................................................... 71
3.2.2. Cách tổ chức thử nghiệm.............................................................. 71
3.2.3. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm ................................................... 76
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 86
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC : Động cơ
ĐCHT : Động cơ học tập
GDCD : Giáo dục công dân
GV : Giáo viên
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HS : Học sinh
N : Số mẫu xử lý
Q : Quận
TpHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
THPT : Trung hoc phổ thông
TV : Tivi
TB : Trung bình
% : Tỉ lệ phần trăm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Mẫu nghiên cứu.......................................................................... 42
Bảng 2.2 : Biểu hiện động cơ học tập của HS trường Marie Curie............. 43
Bảng 2.3 : Biểu hiện của nhóm ĐC lĩnh hội tri thức của HS trường
Marie Curie ................................................................................ 44
Bảng 2.4 : Hiện của nhóm ĐC xã hội của HS trường Marie Curie ............. 45
Bảng 2.5 : Biểu hiện của nhóm ĐC cá nhân của HS trường
Marie Curie ................................................................................ 47
Bảng 2.6 : Các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của học sinh
trường Marie Curie..................................................................... 49
Bảng 2.7 : Biểu hiện của ĐCHT của học sinh nam và nữ .......................... 57
Bảng 2.8 : Biểu hiện của nhóm động cơ lĩnh hội tri thức theo
giới tính ...................................................................................... 59
Bảng 2.9 : Biểu hiện của nhóm động cơ xã hội theo giới tính .................... 59
Bảng 2.10 : Biểu hiện của nhóm động cơ cá nhân theo giới tính .................. 60
Bảng 2.11 : Biểu hiện của nhóm động cơ lĩnh hội tri thức theo khối
lớp............................................................................................... 61
Bảng 2.12 : Biểu hiện của nhóm động cơ xã hội theo khối lớp..................... 62
Bảng 2.13 : Biểu hiện của nhóm động cơ cá nhân theo khối lớp .................. 63
Bảng 2.14 : Sự khác nhau giữa nam và nữ về những yếu tố ảnh hưởng
đến động cơ học tập.................................................................... 64
Bảng 2.15 : Sự khác nhau giữa các khối lớp về những yếu tố ảnh
hưởng đến ĐCHT....................................................................... 67
Bảng 3.1 : Sự tương quan học lực của học sinh ở hai lớp đối chứng
và thử nghiệm............................................................................. 72
Bảng 3.2 : Điểm kiểm tra của lớp thử nghiệm (trước và sau thử
nghiệm)....................................................................................... 77
Bảng 3.3 : Điểm kiểm tra của lớp đối chứng (trước và sau thử
nghiệm)....................................................................................... 78
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Biểu đồ biểu hiện các nhóm ĐCHTcủa HS trường Marie
Curie......................................................................................... 43
Biểu đồ 2.2 : So sánh về biểu hiện của động cơ học tập của học sinh
nam và nữ ................................................................................. 57
Biểu đồ 2.3 : So sánh về biểu hiện của động cơ học tập theo khối lớp ........ 64
Biểu đồ 3.1 : Sự tương quan học lực của học sinh ở hai lớp đối chứng
và thử nghiệm........................................................................... 72
Biểu đồ 3.2 : So sánh kết quả điểm kiểm tra trước thử nghiệm của học
sinh ở hai lớp............................................................................ 78
Biểu đồ 3.3 : So sánh kết quả điểm kiểm tra sau thử nghiệm của học
sinh ở hai lớp............................................................................ 78
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật và nền văn minh
càng cao thì nhu cầu của xã hội và con người về giáo dục chẳng hề giảm sút mà
ngày càng tăng lên theo xu thế giáo dục là cho tất cả mọi người và xã hội đang tiến
dần đến xã hội học tập. Chức năng trọng yếu của giáo dục đối với xã hội là hình
thành và phát triển nhân cách con người, giáo dục chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào
cuộc sống, nhằm bồi dưỡng những tri thức, kỹ năng...cần thiết cho xã hội, giáo dục
thực sự trở thành nhân tố then chốt cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Trong hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia, giáo dục phổ thông là nền tảng văn
hóa của một nước, là giai đọan chuẩn bị cho việc đào tạo nghề nghiệp và nguồn
nhân lực. Ở nước ta chương trình giáo dục phổ thông rất được xã hội quan tâm,
trong những năm 1990 trở lại đây nội dung chương trình có nhiều thay đổi, cải cách
cho phù hợp với sự phát triển của xã hội và xu thế chung của thế giới. Để hiệu quả
giáo dục ngày càng cao và tối ưu thì có rất nhiều vấn đề cần được quan tâm, trong
đó việc kích thích động cơ học tập cũng chiếm một phần rất quan trọng.
Thực tế, ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về động cơ mà trong đó
động cơ học tập là nhiều nhất. Những công trình này được nghiên cứu ở nhiều đối
tượng khác nhau: nghiên cứu động cơ học tập ở sinh viên, ở học sinh cấp II và có
một công trình nghiên cứu riêng ở học sinh lớp 6. Ngoài ra còn có công trình nghiên
cứu động cơ trong quá trình giải bài tập của học sinh lớp 10 và 11, động cơ học tập
ở người lao động...hầu hết các công trình này đều cho rằng động cơ học tập là yếu
tố chủ yếu cấu thành họat động học tập và động cơ học tập này cũng rất đa dạng:
học vì sợ ba mẹ, học để có bằng cấp, học để có tri thức...
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, trình độ dân trí ngày càng cao. Đa số
bậc phụ huynh rất quan tâm tới việc học hành của con cái họ. Dù có làm lụng vất vả
nhưng cha mẹ vẫn cố gắng cho con mình tới trường, họ vẫn mong tri thức sẽ đem
lại cuộc sống tốt hơn cho con cái mình. Tuy nhiên không phải sự mong muốn nào
của cha mẹ cũng được thỏa mãn vì điều đó phụ thuộc rất nhiều vào sự nổ lực học
tập của con cái, sự tự ý thức trong quá trình học tập của chính người học. Để kết
quả học tập được tốt thì có rất nhiều yếu tố liên quan: tư chất, hoàn cảnh gia đình,
môi trường xã hội xung quanh và một điều mà chúng ta không thể phủ nhận là sự
nổ lực, phấn đấu của chính bản thân người học. Làm sao để sự nổ lực đó xuất phát
từ động cơ bên trong của chính bản thân người học, để việc học trở thành nhu cầu
không thể thiếu đối với những ai đang ngồi trên ghế nhà trường, bởi nhu cầu là
nguồn gốc tích cực họat động của con người, nó luôn chiếm một vị trí quan trọng
trong đời sống của con người.
Cái gì đã thúc đẩy con người có hành động này hay hành động khác, cái gì đã
khiến họ bỏ nhiều công sức vào việc này hay việc kia?.. đó chính là động cơ thúc
đẩy công việc. Động cơ là vấn đề nguyên nhân bên trong thúc đẩy họat động của
con người đã được các nhà khoa học thời cổ đại đặt ra. Bởi vì trong bất kỳ hoạt
động nào, khi diễn ra cũng có động lực thúc đẩy- được hiểu như là động cơ của hoạt
động.
Có thể nói việc tìm hiểu động cơ học tập của các em học sinh là rất cần thiết.
Đặc biệt là lứa tuổi cuối cấp. Từ đó các nhà giáo dục, các bậc cha mẹ sẽ có hướng
điều chỉnh, tác động đến việc học tập của các em một cách hiệu quả hơn góp phần
cho xã hội ngày càng phát triển. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Những yếu tố ảnh
hưởng đến động cơ học tập của học sinh trường THPT Marie Curie, Quận 3, TP
HCM” làm vấn đề nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu động cơ học tập và những biểu hiện của động cơ học tập của các
em học sinh trường THPT Marie Curie, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tìm hiều những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của các em học sinh
Đề xuất một số biện pháp nhằm hình thành động cơ học tập của học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về động cơ học tập, một số đặc điểm tâm
lý lứa tuổi học sinh PTTH
o Một số vấn đề về động cơ học tập.
o Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT có ảnh hưởng đến động cơ học
tập.
Nghiên cứu thực trạng
o Khảo sát những biểu hiện động cơ học tập của học sinh.
o Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của học sinh.
Đề xuất một số biện pháp nhằm hình thành động cơ học tập của học sinh
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu tìm hiểu đầy đủ những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của học sinh
thì sẽ có nhiều biện pháp tác động đến việc học của các em nhằm nâng cao hiệu quả
trong quá trình dạy và học
5. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc sách, phân tích-tổng hợp tài
liệu
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
o Phương pháp Anket: Dùng bảng câu hỏi điều tra dành riêng cho đối
tượng nghiên cứu.
o Phương pháp quan sát: quan sát thái độ của học sinh khi trả lời các câu
hỏi ở phiếu điều tra, quan sát thái độ cư xử của các học sinh với nhau.
o Phương pháp trò chuyện: trao đổi với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
môn, học sinh và phụ huynh học sinh của các lớp cần nghiên cứu.
o Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thông kê.
6. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu là 300 học sinh ở 3 khối: lớp
10, lớp 11, lớp 12 ở trường THPT Marie Curie, Quận 3,Tp HCM.
Đối tượng nghiên cứu: Những yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của
học sinh trung học phổ thông Marie Curie, Quận 3, Tp. HCM.
7. Giới hạn đề tài
Đề tài này chỉ nghiên cứu động cơ học tập ở học sinh trường THPT Marie
Curie, Quận 3, TP. HCM.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Một số quan điểm phi Mác-xít về động cơ
Động cơ là vấn đề nguyên nhân bên trong thúc đẩy hoạt động con người đã
được các nhà khoa học thời cổ đại đặt ra. Nhưng trong buổi đầu của nền văn minh
nhân loại, các nhà khoa học chỉ có thể đi đến những giả thuyết thiếu cơ sở khoa học
để chứng minh nó một cách rõ ràng.
Socrate (469-339) một triết gia của Hy Lạp cổ đại đã từng phát biểu “Tôi biết
chắc một điều là tôi không biết gì cả”. Theo ông, từ chỗ “chưa biết gì” thúc đẩy con
người hoạt động nhận thức.
Aristote (384-222) tác giả của cuốn Tâm lý học đầu tiên “Bàn về tâm hồn” đã
xem “Ước muốn cùng với trí tuệ là những năng lực của tâm hồn đưa tới hoạt động”.
Trải qua hàng chục thế kỉ không có tác giả nào nghiên cứu động cơ một cách
đúng đắn do chưa có một cơ sở lý luận có liên quan rõ ràng. Mãi đến đầu thế kỷ
XX, cùng với việc xuất hiện các dòng phái tâm lý học khách quan, vấn đề động cơ
mới được các tác giả để ý đến.
Tâm lý học hành vi của Watson (1873-1958) chỉ quan tâm đến những sự kiện,
hành vi bên ngoài mà không xét đến yếu tố tiềm ẩn đằng sau nó, thúc đẩy hoạt động
của con người. Chủ nghĩa hành vi coi hoạt động của con người chỉ là một dòng
phản ứng S R. Theo lý thuyết này, khi có kích thích (S) thì tất yếu có phản ứng
(R) và khi biết yếu tố này có thể suy ra được yếu tố kia và ngược lại. Để bổ sung
vào công thức S R của lí thuyết hành vi cổ điển của Watson, K.Hull và E.Tolman
đã bổ sung vào công thức trên bằng “yếu tố trung gian”. Theo các tác giả này, cái
quy định (động cơ) của phản ứng vẫn là kích thích vật lý từ bên ngoài vào nhu cầu
cơ thể lúc kích thích đó.
6
Cả chủ nghĩa hành vi cổ điển lẫn chủ nghĩa mới đều mắc phải sai lầm là đã sinh
vật hóa con người, “xóa mọi ranh giới có tính nguyên tắc giữa động vật và hành vi
con người”, đồng nhất tâm lí con người với tâm lí động vật. Các tác giả này chưa
giải thích được nguyên nhân nào thúc đẩy con người thực hiện các hành động.
Động cơ theo tâm lý học Ghestalt (hay còn gọi là tâm lý học cấu trúc) ra đời bởi
ba nhà khoa học M.Wertheimer (1880-1943), V.Kohler (1887-1967) và K.Kofka
(1886-1941). Trường phái này nghiên cứu về tri giác và một ít về tư duy. Riêng
K.Lewin nghiên cứu về nhân cách. Những nhân tố này ít được nhận thức nhưng
tương đối có hiệu quả, nó qui định việc lựa chọn hành động, phương thức và mục
đích của con người, có ý nghĩa là hình thành nên động cơ của hoạt động.
Lewin và các cộng sự của ông mới chỉ nói đến những dấu hiệu đặc trưng của
tiến trình vận động của động cơ, đến những yếu tố tâm lý đã ảnh hưởng tới tiến
trình đó làm động cơ mạnh lên và yếu đi. Lewin đã coi thường kinh nghiệm của con
người đánh giá thấp những đặc điểm của nhân cách, nhu cầu đã có ở người đó.
Thiếu sót của Lewin là chỉ mới chú ý đến mặt cơ động của động cơ mà chưa chú ý
đến mặt nội dung của nó. Ông còn phủ nhận vai trò của những tác động bên ngoài
trong việc hình thành hành động cơ.
Phân tâm học của S.Freud xem con người có hai loại bản năng: bản năng sống
và bản năng chết. Theo tác giả này, đời sống con người do bản năng tình dục
(libido) chi phối tất cả mọi hoạt động. Năng lượng ấy thoát ra ngoài những dạng
hoạt động khác nhau. Nếu nhu cầu về bản năng ấy không được thỏa mãn, con người
sẽ rơi vào trạng thái căng thẳng.
Atler không chấp nhận luận điểm của Freud về tính không thay đổi của bản năng
trong quá trình lịch sử phát triển của xã hội loài người cũng như trong đời sống cá
thể. Ông cho rằng văn hóa xã hội có ảnh hưởng đến tâm lí con người thể hiện ở
động cơ hoạt động. Đối với Horney, lo sợ của đứa trẻ khi mới ra đời sau này vẫn
tiếp tục ảnh hưởng đến động cơ. Động cơ của con người có nguồn gốc từ hiện thực
mà được sinh ra từ những biểu tượng chủ quan. Vô thức là động cơ hành vi con
người, quy định những hình thức động cơ cụ thể của cuộc sống thực.
7
Phân tâm học xem nguồn gốc năng lượng là cái trừu tượng khó biết được, đề cao
vô thức, phủ nhận vai trò của ý thức.
1.1.2. Quan niệm của tâm lý học Mác_Xít về động cơ
Nền tâm lý học Mác_xít là cơ sở phương pháp luận của tâm lý học nước ta, vì
vậy để nghiên cứu về con người mà trước hết là động cơ ta cần phải có quan niệm
đúng đắn. Tâm lý học Mác_xít xem con người là sản phẩm lịch sử, xã hội, là thực
thể mang bản chất xã hội bao gồm những phẩm chất, những thuộc tính có ý nghĩa
được hình thành trong quá trình lao động (hoạt động sản xuất) và do kết quả của sự
tác động qua lại giữa người với người trong xã hội. Ở đây không quá đề cao mặt xã
hội cũng chằng phủ nhận yếu tố sinh học của con người. K.Marx đã chỉ ra rằng
“con người là một thực thể tự nhiên trực tiếp. Với tư cách là một thực thể tự nhiên,
con người được phú cho những sức mạnh tự nhiên, những sức sống trở thành thực
thể tự nhiên hoạt động”.
Trong luận cương về Phơ_Bách, Marx viết: “Bản chất của con người không
phải cái gì trừ