Trên cơ sở các kiến thức chuyên ngành, đề tài được thực hiện theo hướng tiếp cận sâu hơn với thực tiễn nhằm nắm bắt được tình hình thực tế về cung cấp tín dụng của các tổ chức chính thức và tiếp cận tín dụng của nông hộ, đồng thời tìm hiểu về tình hình sử dụng vốn vay của nông hộ. Với mục tiêu đó đề tài được thực hiện theo bốn phần:
- Tìm hiểu lý thuyết về kinh tế hộ và các vấn đề cơ bản về tín dụng nông thôn. - Tìm hiểu thực trạng kinh tế và thị trường tín dụng ở nông thôn Việt Nam và địa bàn nghiên cứu.
- Tiếp cận thực tiễn: thông qua việc điều tra tình hình tiếp cận tín dụng, lượng vốn vay và tình hình sử dụng vốn vay từ các tổ chức tài chính chính thức của nông hộ ở địa bàn huyện Thốt Nốt.
- Kết luận về kết quả phân tích các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng, lượng vốn vay và hiệu quả sử dụng vốn vay từ nguồn chính thức của nông hộ và kiến nghị một số phương pháp nhằm mở rộng thị trường tín dụng đối với nông hộ và tăng hiệu quả sử dụng vốn của hộ.
67 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4870 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ ở huyện Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN THỐT NỐT, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
ThS. NGUYỄN VĂN NGÂN VÕ VĂN KHÚC
Mã số SV: 4043433
Lớp: Tài chính Ngân hàng 2K30
Cần Thơ – 2008
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định 3
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1. Không gian 3
1.4.2. Thời gian 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU 4
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 7
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 7
2.1.1. Khái niệm, vai trò và chức năng kinh tế hộ 7
2.1.2. Các vấn đề cơ bản về tín dụng 8
2.1.3. Phân loại tín dụng 11
2.1.4. Vốn trong sản xuất nông thôn 13
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 14
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 15
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG CHÍNH THỨC Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM VÀ HUYỆN THỐT NỐT 18
2.1. THỰC TRẠNG KINH TẾ VÀ THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG CHÍNH THỨC Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM 18
2.2. THỰC TRẠNG KINH TẾ VÀ THỊ TRƯỜNG TÍN DỤNG Ở HUYỆN THỐT NỐT 19
2.3. CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CHÍNH THỨC Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM VÀ HUYỆN THỐT NỐT 20
2.3.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 20
2.3.2. Ngân hàng Chính sách xã hội 20
2.3.3. Hợp tác xã tín dụng 21
2.3.4. Các ngân hàng thương mại khác 22
2.3.5. Các chương trình đặc biệt của Chính phủ và các tổ chức phi chính phủ 23
CHƯƠNG 4: XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN THỐT NỐT 26
4.1. MÔ TẢ MẪU SỐ LIỆU ĐIỀU TRA 26
4.1.1. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 26
4.1.2. Một số đặc tính của mẫu điều tra 27
4.2. CÁC BIẾN ĐƯỢC CHỌN VÀ LÝ DO CHỌN BIẾN 30
4.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 33
4.4. MÔ HÌNH PROBIT XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN THỐT NỐT 36
4.4.1. Nhận xét chung về kết quả phương trình hồi quy thu được 36
4.4.2. Nhận xét các biến nghiên cứu 37
4.5. MÔ HÌNH TOBIT XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN THỐT NỐT 40
4.5.1. Nhận xét chung về kết quả phương trình hồi quy thu được 40
4.5.2. Nhận xét các biến nghiên cứu 41
4.6. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ HUYỆN THỐT NỐT 43
4.6.1. Tình hình chung về việc sử dụng vốn vay và trả nợ vay của nông hộ 43
4.6.2. Tình hình thu nhập của hộ trước và sau khi vay 45
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46
5.1. Kết luận 46
5.2. Kiến nghị 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
PHỤ LỤC 53
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Bảng tóm tắt tình hình nghiên cứu trước đây về tiếp cận tín dụng 6
Bảng 3.1: Thị phần tín dụng của các tổ chức ở nông thôn ĐBSCL năm 2004 24
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu thống kê từ kết quả điều tra 27
Bảng 4.2: Thị phần tín dụng và cơ cấu tham gia tín dụng của hộ 29
Bảng 4.3: Mục đích xin vay và tình hình sử dụng vốn 30
Bảng 4.4: Tổng hợp các biến với dấu kỳ vọng xem xét trong mô hình Probit 34
Bảng 4.5: Tổng hợp các biến với dấu kỳ vọng xem xét trong mô hình Tobit 34
Bảng 4.6: Kết quả hồi qui mô hình Probit về khả năng tiếp cận tín dụng chính thức 36
Bảng 4.7: Kết quả hồi qui mô hình Tobit về lượng vốn vay từ nguồn tín dụng chính thức 40
Bảng 4.8: Tình hình sử dụng vốn của nông hộ 43
Bảng 4.9: Nguồn tiền trả nợ vay của nông hộ 44
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định sự khác biệt giữ hai trung bình bằng Stata 45
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Hệ thống các tổ chức tín dụng đang hoạt động ở nông thôn Việt Nam 25
Hình 2: Hệ thống các tổ chức tín dụng chính thức đang hoạt động ở Thốt Nốt 25
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Trên cơ sở các kiến thức chuyên ngành, đề tài được thực hiện theo hướng tiếp cận sâu hơn với thực tiễn nhằm nắm bắt được tình hình thực tế về cung cấp tín dụng của các tổ chức chính thức và tiếp cận tín dụng của nông hộ, đồng thời tìm hiểu về tình hình sử dụng vốn vay của nông hộ. Với mục tiêu đó đề tài được thực hiện theo bốn phần:
- Tìm hiểu lý thuyết về kinh tế hộ và các vấn đề cơ bản về tín dụng nông thôn. - Tìm hiểu thực trạng kinh tế và thị trường tín dụng ở nông thôn Việt Nam và địa bàn nghiên cứu.
- Tiếp cận thực tiễn: thông qua việc điều tra tình hình tiếp cận tín dụng, lượng vốn vay và tình hình sử dụng vốn vay từ các tổ chức tài chính chính thức của nông hộ ở địa bàn huyện Thốt Nốt.
- Kết luận về kết quả phân tích các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng, lượng vốn vay và hiệu quả sử dụng vốn vay từ nguồn chính thức của nông hộ và kiến nghị một số phương pháp nhằm mở rộng thị trường tín dụng đối với nông hộ và tăng hiệu quả sử dụng vốn của hộ.
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn đã và đang diễn ra mạnh mẽ ở hầu hết các địa phương trên cả nước nhằm hướng đến mục tiêu xây dựng nước Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Bên cạnh đó Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới năm 2007, xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang lan tỏa đến hầu hết mọi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với những nước đang trong giai đoạn phát triển như Việt Nam. Điều đó cho thấy rằng trong những năm tới đây việc đầu tư nước ngoài và hàng hoá nước ngoài tràn vào thị trường Việt Nam là điều khó tránh khỏi. Nhưng nếu chỉ vài thành thị lớn ở hai đầu như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh phát triển nhanh và mạnh còn vùng nông thôn vẫn lầm than tụt hậu thì “con rồng Việt Nam” khó mà chuyển mình thức dậy. Vì sẽ thiếu mãi lực tiêu thụ cũng như khả năng tích lũy của khối 80% dân chúng. Nhưng để vực dậy nông thôn bên cạnh các chính sách tăng năng suất sản xuất nông sản và xuất khẩu nông sản thì việc đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng của hàng nông sản chế biến cũng phải được quan tâm đầu tư đúng mức. Muốn vậy yếu tố chính vẫn là con người, chỉ khi người nông dân đổi mới cải tiến phương thức sản xuất của mình thì hàng hóa nông sản Việt Nam mới có thể gia tăng chất lượng. Điều này đòi hỏi người nông dân phải có đủ lực về tài chính lẫn kiến thức hiện đại về sản xuất nông thôn. Do đó, việc đầu tư tín dụng vào tất cả các ngành nói chung và đầu tư tín dụng nông thôn nói riêng là một trong những công cụ góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn. Hơn nữa, việc đầu tư tín dụng nông thôn còn nhằm mục tiêu giảm bớt sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị mà hầu hết các nước phát triển đều vấp phải.
Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát năm 2004 về mức sống của người Việt Nam cho thấy chỉ có 51% hộ gia đình vay vốn từ các tổ chức tài chính chính thức. Kết quả này cho thấy thị trường tín dụng nông thôn còn quá bỏ ngõ so với khoảng 80% dân số lao động làm nông nghiệp của Việt Nam. Điều này đã đặt ra hướng nghiên cứu cho đề tài đó là: đâu là các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của nông hộ để nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức ở nông thôn và mở rộng thị trường của các tổ chức cho vay. Đồng thời tạo ra được những khả năng vận động tự chủ của hộ với tư cách là một chủ thể kinh tế thực sự với sự hỗ trợ của Nhà nước hay các tổ chức quốc tế để người nông dân chủ động xây dựng các mô hình kinh tế của mình.
Chính vì những lý do như trên, tôi chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ ở huyện Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ” làm đề tài tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài nhằm tìm ra đâu là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức của nông hộ và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay đó. Từ đó đề ra giải pháp nhằm mở rộng phạm vi hoạt động và phục vụ của các tổ chức cho vay đối với nông hộ và việc sử dụng vốn nhằm góp phần tăng thu nhập của hộ cũng như phát triển kinh tế, đời sống địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức và việc sử dụng vốn vay của nông hộ ở huyện Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức, đến lượng vốn và hiệu quả sử dụng nguồn vốn mà nông hộ vay được.
- Phân tích tác động của vốn vay đối với thu nhập và đời sống của hộ gia đình.
- Đề xuất giải pháp và đưa kiến nghị nhằm mở rộng việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của nông hộ và tăng hiệu quả của việc sử dụng vốn của các hộ nhằm đem đến cho các hộ gia đình nguồn vốn với chi phí thấp, từ đó góp phần nâng cao lợi nhuận của hộ để phát triển đời sống kinh tế địa phương, giảm sự chênh lệch giữa các vùng, khu vực.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
- Qui mô đất và số diện tích đất có bằng đỏ của hộ có tác động đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức và lượng vốn vay.
- Những hộ có tổng giá trị tài sản lớn có thể vay được món vay lớn từ nguồn chính thức so với những hộ có tài sản giá trị nhỏ.
- Giới tính và trình độ học vấn của chủ hộ có tác động đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức và hiệu quả sử dụng vốn vay.
- Những khó khăn trong đi vay làm ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức.
- Những hộ vay vốn và sử dụng vốn sai mục đích xin vay thường gặp khó khăn trong trả nợ vay.
- Có sự thay đổi trong thu nhập của hộ khi vay vốn.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
1. Nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ ở huyện Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ?
2. Lượng vốn vay của nông hộ phụ thuộc vào những yêu tố nào?
3. Trong quá trình sử dụng vốn vay, yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ?
4. Thu nhập của hộ thay đổi như thế nào khi vay vốn?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ.
1.4.2. Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài này được bắt đầu từ ngày 25 tháng 02 năm 2008 đến ngày 15 tháng 05 năm 2008.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình và khả năng tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tài chính chính thức ở huyện Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu của Nathan Okurut được thực hiện năm 2006 nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của người nghèo và người da màu ở Nam Phi đối với thị trường tín dụng chính thức và phi chính thức. Bằng việc sử dụng mô hình Probit và mô hình Logit, tác giả chỉ ra rằng người nghèo và người da màu bị hạn chế về khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng này. Trong phạm vi quốc gia, khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi giới tính, độ tuổi, số thành viên trong gia đình, trình độ học vấn, chi tiêu và chủng tộc của hộ. Việc nghèo khó có tác động xấu đến việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức. Ở thị trường tín dụng phi chính thức, việc tiếp cận các khoản tín dụng này chịu sự tác động tích cực bởi số thành viên trong hộ, chi tiêu của hộ và vị trí khu vực nông thôn. Trong khi đó, các nhân tố có tác động xấu đến việc tiếp cận nguồn tín dụng phi chính thức đó là nam giới, vị trí nông thôn, việc nghèo khó và bần cùng.
- Nghiên cứu của Diagne được thực hiện năm 1999 thông qua việc sử dụng giá trị log của hàm gần đúng, tác giả cho thấy rằng nguồn hình thành nên tài sản của hộ thì quan trọng hơn nhiều so với tổng giá trị tài sản hoặc số đất mà hộ nắm giữ và nguồn hình thành nên tài sản được xem là nhân tố quyết định khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của hộ. Đặc biệt, giá trị của đất và giá trị vật nuôi trong tổng giá trị tài sản của hộ càng cao thì nó càng có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của hộ. Tuy nhiên, diện tích đất mà hộ năm giữ cũng có tác động đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng phi chính thức.
- Để chứng minh cho những nghiên cứu trên, vào năm 2001 Vaesen đã khảo sát khả năng tiếp cận tín dụng nông thôn ở các ngân hàng Nông nghiệp ở miền Bắc Nicaragua. Bằng việc sử dụng mô hình hồi qui Logit, kết quả cho thấy rằng khả năng tiếp cận tín dụng chịu ảnh hưởng bởi trình độ học vấn, số thành viên trong hộ, những hoạt động phi nông nghiệp, việc tiếp cận thông tin và việc giới thiệu.
- Vào năm 1999 ở Việt Nam, Hà thực hiện một nghiên cứu về sự đóng góp của các khoản tín dụng nhỏ chính thức so với sự đóng góp của các khoản tín dụng nhỏ phi chính thức cho người nghèo. Từ việc sử dụng mô hình Probit và Logit, tác giả thấy rằng các nhân tố như số thành viên trong hộ và chi tiêu của hộ có ảnh hưởng mạnh đến khả năng vay mượn và giá trị của món vay. Thêm vào đó, trình độ học vấn và địa vị xã hội của các thành viên trong hộ cũng có tác động đến việc vay mượn. Tuy nhiên, độ tuổi lại có tác động không tốt đến khả năng vay mượn nhưng lại là nhân tố tác động tích cực đến giá trị của món vay. Bên cạnh đó, quy mô của hộ cũng ảnh hưởng xấu đến khả năng tiếp cận cũng như việc vay mượn của hộ.
- Thêm một nghiên cứu khác, nghiên cứu của Hà được thực hiện năm 2001 về khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ ở khu vực Đồng bằng sông Hồng thông qua việc sử dụng mô hình Probit và phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất, cả hai phương pháp đều cho kết quả như nhau, cụ thể: giá trị tài sản của hộ và khả năng tiếp cận tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
- Cũng một nghiên cứu về khả năng tiếp cận tín dụng ở nông thôn Việt Nam được thực hiện bởi Đạt năm 1998. Với việc sử dụng mô hình Logit và phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất, tác giả chỉ ra rằng các biến độc lập như quy mô đất, diện tích đất nông nghiệp, số thành viên trong hộ, tỷ lệ phụ thuộc, việc quen biết và địa vị xã hội có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của nông hộ.
Kết quả của những nghiên cứu trước đây về việc tiếp cận tín dụng có thể được tóm tắt trong bảng 1.1 ở trang 6.
Tuy nhiên, những nghiên cứu trên chỉ mới dừng lại ở mức tiếp cận với tín dụng nông thôn, do đó đề tài này có hướng phát triển tiếp theo của các đề tài trên đó là ngoài tiếp cận tín dụng, lượng vốn vay thì đề tài này còn đánh giá tác động của vốn vay đến thu nhập của hộ thông qua việc phân tích tình hình sử dụng vốn vay và hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ.
Bảng 1.1: Bảng tóm tắt tình hình nghiên cứu trước đây về tiếp cận tín dụng
Tác giả
thực hiện
Mô hình
nghiên cứu
Tiếp cận nguồn tín dụng chính thức
Tiếp cận nguồn tín dụng phi chính thức
Nhân tố tác động
tích cực
Nhân tố tác động
tiêu cực
Nhân tố tác động
tích cực
Nhân tố tác động
tiêu cực
Đạt
(1998)
Logit và OLS
Quy mô đất, diện tích đất, quy mô của hộ, tỷ lệ phụ thuộc, quen biết và địa vị xã hội
Diagne(1999)
Giá trị log của hàm gần đúng
Tổng giá trị tài sản của hộ
Diện tích đất
Hà
(1999)
Logit và Probit
Số thành viên trong hộ, chi tiêu của hộ, độ tuổi
Số thành viên trong hộ
Số thành viên trong hộ, chi tiêu của hộ
Số thành viên trong hộ
Vaesen
(2001)
Logit
Trình độ học vấn, quy mô của hộ, những hoạt động phi nông nghiệp, hệ thống thông tin
Hà
(2001)
Probit và OLS
Tài sản của hộ
Tài sản của hộ
Nguyễn Văn Ngân
(2004)
Probit va Tobit
Diện tích đất, bằng đỏ quyền sử dụng đất, chi tiêu của hộ, vị trí xã hội, giới tính.
Tuổi, trình độ học vấn, chi tiêu của hộ
Giá trị tài sản, diện tích đất, vị trí xã hội
Nathan Okurut
(2006)
Probit và Logit
Độ tuổi, giới tính, quy mô của hộ, trình độ học vấn, chi tiêu của hộ và chủng tộc
Hộ nghèo
Quy mô của hộ, chi tiêu của hộ, vị trí của tỉnh
Giới tính, vị trí nông thôn, nghèo khó và bần cùng
Nguồn: Vương Quốc Duy (2007) và tổng hợp của tác giả
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm, vai trò và chức năng kinh tế nông hộ
2.1.1.1. Khái niệm
Giáo sư T.G.Mc Gê (1989), Giám đốc Viện nghiên cứu châu Á thuộc trường Đại học Tổng hợp Britiah Columbia, nêu rằng: “Ở các nước châu Á hầu hết người ta quan niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc, hay không cùng chung huyết tộc ở chung trong một mái nhà, ăn chung một măm cơm và có chung một ngân quỹ”.
Ở Việt Nam quan niệm kinh tế hộ không thuộc thành phần kinh tế cá thể. Nó là một đơn vị kinh tế độc lập, không thuộc một thành phần kinh tế nào. Nó nằm trong mối quan hệ bị chi phối bởi kinh tế tập thể.
Ta có thể hiểu kinh tế hộ thông qua khái niệm của “hộ” như sau:
1. Hộ là một nhóm người cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc.
2. Họ cùng sống chung hay không cùng sống chung một mái nhà.
3. Có chung một nguồn thu nhập và ăn chung.
4. Cùng tiến hành sản xuất chung.
Như vậy có thể thấy kinh tế hộ được hình thành trên cơ sở một nhóm người có cùng hoặc không cùng huyết thống nhưng có chung nguồn ngân quỹ, và nguồn ngân quỹ này được sử dụng vào việc sản xuất kinh doanh để sinh lời và đem lại thu nhập cho những người trong hộ.
2.1.1.2. Vị trí và vai trò
Lênin khi phân tích kết cấu xã hội nông thôn nước Nga đã lưu ý rằng “kinh tế hộ” khai thác triệt để năng lực sản xuất để đáp ứng những nhu cầu đa dạng của gia đình và xã hội. Ở Việt Nam, trong thời gian hợp tác hoá nông nghiệp “kinh tế hộ” cũng được quan niệm là “kinh tế phụ gia đình” bổ sung cho kinh tế tập thể. Ngày nay, sản xuất nông nghiệp của các hộ (các nông trang trại) có năng suất lao động cao, tốc độ tăng trưởng trong ngành nông nghiệp chủ yếu do khu vực kinh tế hộ đem lại.
2.1.1.3. Chức năng
- Chức năng kinh tế của hộ không tách rời các quá trình thay đổi môi trường sản xuất. Trong một môi trường sản xuất như nhau, các hộ có khả năng tổ chức thực hiện chức năng kinh tế khác nhau đem lại các kết quả kinh tế khác nhau.
- Quá trình hoạt động kinh doanh của hộ là quá trình tổ chức kết hợp giữa các nguồn lực của hộ một cách hiệu quả nhất trên cơ sở phân tích những thông tin về môi trường kinh doanh của mỗi chủ hộ. Năng lực kinh doanh tự có kết hợp với những kiến thức thu nhận được qua trải nghiệm thực tế qua các trường lớp nhất định của chủ hộ và các thành viên quyết định những phương hướng thực hiện chức năng kinh tế khác nhau giữa các hộ. Từ khía cạnh này, việc hộ thực hiện chức năng kinh tế không thể tách rời việc thực hiện tổ chức lao động, đẩy mạnh giáo dục trong gia đình.
- Mặt khác yếu tố truyền thống, giáo dục,… cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn lực của nông hộ. Chức năng giáo dục, chức năng tạo nguồn phúc lợi gia đình,… phục vụ cho các chủ hộ lựa chọn những phương hướng kinh doanh có hiệu quả.
2.1.2. Các vấn đề cơ bản về tín dụng
2.1.2.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
2.1.2.2. Chức năng của tín dụng
Tín dụng có ba chức năng chủ yếu:
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa vốn” sang nơi “thiếu vốn” để sử dụng nhằm mục đích phát triển nền kinh tế.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả, vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt. Nó kích thích mặt tập trung vốn nhàn rỗi bằng huy động và thúc đẩy việc sử dụng vốn cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội tăng.
Việc phân phối vốn tiền tệ này được thực hiện bằng hai cách: